Đề Xuất 3/2023 # Các Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền Chữa Cảm Cúm Đơn Giản Mà Hiệu Nghiệm # Top 12 Like | Missvnuk.com

Đề Xuất 3/2023 # Các Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền Chữa Cảm Cúm Đơn Giản Mà Hiệu Nghiệm # Top 12 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Các Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền Chữa Cảm Cúm Đơn Giản Mà Hiệu Nghiệm mới nhất trên website Missvnuk.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Cảm cúm là căn bệnh thường gặp ở nhiều lứa tuổi, nhất là trong thời tiết giao mùa. Ngoài các phương pháp điều trị bằng thuốc kháng sinh, bạn có thể dùng các bài thuốc Đông y từ các nguyên liệu đơn giản, dễ tìm kiếm.Bệnh cúm trong Đông y là căn bệnh như thế nào?

Bệnh cúm là căn bệnh thường gặp ở trẻ em

Theo Đông y, cảm cúm có 2 loại là cảm phong hàn và cảm phong nhiệt. Cảm phong hàn còn gọi cảm mạo, đây là loại bệnh ngoại cảm nhiều người mắc phải, gặp ở cả bốn mùa nhưng mùa đông xuân thì tỷ lệ người mắc bệnh nhiều hơn, nhất là người cao tuổi và trẻ em. Tùy theo người bệnh mắc cảm phong hàn và cảm phong nhiệt mà Đông y có những bài thuốc chữa trị riêng.Giảng viên đào tạo Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, ở mỗi thể bệnh thì người mắc bệnh sẽ có phương pháp điều trị khác nhau. Vì thế, tùy thuộc vào triệu chứng của bệnh mà có phương pháp điều trị hiệu quả.Bài thuốc Đông y điều trị cảm cúm hiệu quảCảm mạo phong hànNgười bệnh có biểu hiện sốt ít, sợ lạnh, sợ gió, nhức đầu không có mồ hôi, ngạt mũi, chảy nước mũi rêu lưỡi trắng, mạch phù khẩn. Nếu có kèm thêm thấp thì khớp xương và toàn thân nhức mỏi thì dùng các phương pháp sau:Bài 1 gồm có các nguyên liệu: Lá tía tô 80g, cây cà gai 8g, hương phụ 80g, trần bì 40g. Tất cả phơi khô, tán bột. Ngày uống 20g với nước nóng.Bài 2 gồm có các nguyên liệu: Hương tô tán: hương phụ 8g, tử tô 80g, trần bì 40g, cam thảo 20g. Tất cả phơi khô tán bột. Ngày uống 12g với nước nóng.Bài 3 gồm có các nguyên liệu: Ma hoàng thang gia giảm: ma hoàng 6g, hạnh nhân 8g, quế chi 4g, cam thảo 4g.

Bài thuốc Đông y điều trị cảm cúm hiệu quả

Sắc uống ngày 1 thang.Nếu có kèm thêm thấp thấy người đau, nhức mỏi các khớp thì dùng bài Kinh phòng bại độc tán, gồm có các nguyên liệu sau: sài hồ 40g, tiền hồ 40g, phục linh 40g, cát cánh 40g, chỉ xác 40g, xuyên khung 40g, khương hoạt 40g, độc hoạt 40g, cam thảo 20g, kinh giới 40g, phòng phong 40g. Tất cả tán bột, ngày uống 12g.Có thể sử dụng thuốc xông bằng cách nấu nước xông với các loại lá dâu, lá chanh hoặc bưởi, lá tía tô, kinh giới, bạc hà, sả, lá tre, duối.Cảm phong nhiệtỞ thể bệnh này người bệnh có các triệu chứng như sợ gió, không sợ lạnh, ra mồ hôi nhiều, nặng đầu, miệng mũi khô, ho ra đờm, chảy máu cam, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác. Phép chữa: tân lương giải biểu, phát tán phong nhiệt. Dùng các phương pháp:Bài 1: Thanh hao 8g, địa liền 40g, cà gai 40g, tía tô 40g, kinh giới 80g, kim ngân 80g, gừng 20g. Tất cả tán bột, ngày uống 15 – 20g.Bài 2: Tang cúc ẩm: Lá dâu 40g, cúc hoa 4g, liên kiều 6g, bạc hà 4g, hạnh nhân 8g, cát cánh 8g, cam thảo 4g, rễ sậy 6g. Sắc uống ngày 1 – 2 thang.Bài 3: Ngân kiều tán: Kim ngân 40g, liên kiều 40g, cát cánh 24g, bạc hà 24g, lá tre 4g, cam thảo 20g, đậu xị 20g, hoa kinh giới 16g, ngưu bàng tử 24g. Tất cả tán bột, ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 20g.Đây đều là các bài thuốc Y học cổ truyền nổi tiếng được lưu truyền nhiều thế hệ, tuy nhiên để tránh xảy ra các tác dụng phụ không mong muốn do cơ địa, bạn nên đến các trung tâm y tế nhờ sự tư vấn của bác sĩ trước khi sử dụng.

Bài Thuốc Chữa Cảm Lạnh Hiệu Quả Bằng Y Học Cổ Truyền

Tại sao lại bị cảm lạnh và nguyên nhân là gì?

Nguyên nhân phổ biến là do cơ thể chúng ta ko đủ ấm vì những lí do như mặc ko đủ ấm, tắm nước lanh, dầm mưa hoặc thay đổi thời tiết đột ngột từ nóng sang lạnh.

Triệu chứng của bênh cảm lạnh.

Ho, hắt hơi, sổ mũi , đau cácx xương khớp và người cảm thấy mệt mỏi.

Phương pháp chữa cảm lạnh bằng y học cổ truyền

Tóc rối 1 nắm, gừng giã nát sao với rượu, tóc rối tẩm gừng rượu còn nóng, xát nhẹ trên da khi nào thấy da phớt hồng là được. Vị trí: Cột sống từ gáy cổ xuống thắt lưng, ở giữa và hai bên cột sống, từ giữa trán sang hai bên thái dương, gan lòng bàn tay và bàn chân, bụng và ngực.

Cám gạo 1 bát con, rang thơm, bọc vào miếng vải mềm xát vào các vị trí như cách 1. Khi cám nguội lại rang nóng, xát đến khi da hồng thì thôi.

Trứng gà luộc chín kỹ, bóc vỏ gói vào miếng vải mềm cùng với đồng bạc; cách xát làm như cách 1; nếu bị cảm khi bỏ ra thấy đồng bạc bị xám xịt.

Dùng gừng rượu sao nóng hoặc xoa dầu nóng; lấy miệng bát có bờ nhẵn hoặc tiền bạc, cạo nhẹ ở 2 bên cột sống đến khi da nổi màu hồng. Nếu bị cảm nặng, vết cạo có các nốt lấm chấm hoặc vết máu bầm.

Bài thuốc uống

Củ gấu (hương phụ) 8 g, tía tô 8 g, vỏ quýt 4g, cam thảo nam 8 g. Các vị trên sắc uống ngày một thang, chia làm 2 lần.

Tía tô 15 g, rau má 12 g, bạc hà 19 g, củ hành tươi 10 g, cam thảo đất 8 g, đổ 3 bát nước, sắc còn 1 bát, chia làm 2 lần, uống nóng.

Bột xuyên khung 50%, bột củ gấu 30%, bột tế tân 20%, tán bột dập thành viên 0,5 g, mỗi ngày uống 10 đến 20 viên, chia làm 2 lần.

Lá tía tô 50%, kinh giới 20%, bạch chỉ 10%, bạc hà 10%, gừng 10%, dùng lá sao khô, tán bột, rây mịn, hòa mật ong hoặc đường mía, vê thành viên, mỗi lần uống 4 đến 8 g, ngày 2 lần, uống xong ăn cháo hành tía tô nóng cho ra mồ hôi. Trẻ em dùng bằng nửa liều người lớn.

Gạo tẻ 1 nắm, gạo nếp 1 nắm, hành tăm, tía tô, kinh giới, gia vị vừa đủ. Gạo ninh nhừ, nấu loãng vừa phải. Thái nhỏ hành, tía tô, kinh giới, lấy lòng đỏ trứng gà cho tất cả vào bát to, đổ cháo đang sôi vào trộn đều, ăn nóng.

Gồm 3 loại lá: Lá có tinh dầu giúp sát trùng đường hô hấp như chanh, bưởi, sả, bạc hà, tía tô; lá có tác dụng kháng sinh như hành, tỏi; lá có tác dụng hạ sốt như tre, duối, cúc tần. Tùy theo dược liệu ở từng địa phương, có thể thay đổi các vị thuốc cho phù hợp.

Dùng nồi to, đun nước sôi, bỏ các vị thuốc vào, lấy lá chuối bịt kín rồi đậy nắp vung lại, đun sôi 5 phút thì bắc ra. Bệnh nhân ngồi trên giường hoặc rải chiếu dưới đất, đặt nồi nước xông bên cạnh, dùng chăn mỏng trùm kín người, chỉ mặc đồ lót cho mồ hôi thoát ra. Khi xông thì chọc thủng vài lỗ lá chuối để cho hơi thoát ra.

Nếu không có lá chuối thì mở nắp vung từ từ, mồ hôi ra đến đâu, lấy khăn khô lau sạch. Thời gian xông từ 5 đến 10 phút, khi bệnh nhân cảm thấy dễ chịu và ra mồ hôi thì thôi. Xông xong lau khô mồ hôi, thay quần áo rồi ăn bát cháo nóng có hành, tía tô.

Cách này dùng trong trường hợp cảm lạnh không ra mồ hôi. Không được áp dụng cho phụ nữ có thai, trẻ em dưới 15 tuổi, người già bị suy kiệt, bệnh nhân thiếu máu, tiêu chảy mất nước, rong kinh, rong huyết.

Nguồn: Bài thuốc chữa cảm lạnh hiệu quả bằng y học cổ truyền

Các Bài Thuốc Bổ Huyết Hay Dùng Trong Y Học Cổ Truyền

Các bài thuốc bổ huyết được áp dụng để điều trị chứng huyết hư, sắc mặt xanh hoặc vàng, móng tay trắng bợt, hoa mắt chóng mặt, hồi hộp mất ngủ, kinh nguyệt ít, nhạt màu.

Trong lý luận y học cổ truyền, dương sinh âm trưởng, nên các bài thuốc bổ huyết thường được phối hợp với các bài thuốc bổ khí như đẳng sâm, hoàng kỳ.

1. Bài bổ huyết:

Gồm: hà thủ ô: 16g, hạt muồng: 16g, đan sâm: 12g, thục địa: 12g, dầu gấc: 10g, thiên môn: 10g, ngưu tất: 20g, hoài sơn: 20g, huyền sâm: 20g, mật ong: 20g, cao ban long: 24g, ích mẫu: 8g.

Cách dùng: làm thành viên, uống mỗi ngày 20g.

Tác dụng: bổ âm, bổ huyết, an thần.

Trong bài thuốc này, hà thủ ô, thục địa và dầu gấc có tác dụng bổ huyết; ích mẫu, đan sâm, ngưu tất có tác dụng hoạt huyết và bổ huyết; thiên môn và huyền sâm có tác dụng dưỡng âm thanh nhiệt; cao ban long và hoài sơn có tác dụng kiện tỳ sinh huyết; hạt muồng có tác dụng an thần.

2. Bài bổ huyết điều kinh:

Gồm: kê huyết đằng: 20g, hương phụ: 16g, bá tử nhân: 12g, hạt ích mẫu: 12g.

Cách dùng: sắc uống.

Tác dụng: bổ huyết, điều kinh, an thần.

Ứng dụng: điều trị tâm tỳ hư gây thiếu máu, kinh nguyệt ít, nhạt màu, ngủ ít.

3. Tứ vật thang:

Gồm: thục địa: 12g, xuyên khung: 12g, xuyên quy: 12g, bạch thược: 12g.

Cách dùng: sắc uống hoặc làm thành viên, mỗi ngày uống 12g.

Tác dụng: bổ huyết điều huyết.

Điều trị chứng huyết nhiệt, huyết trệ gây kinh nguyệt không đều, thống kinh, miệng nhạt, mạch tế.

Điều trị chứng thiếu máu, chữa dị ứng nổi ban.

Trong bài thuốc này, thục địa có tác dụng tư âm bổ huyết, đương quy có tác dụng bổ huyết dưỡng can, hòa huyết điều kinh; bạch thược có tác dụng dưỡng huyết hòa âm; xuyên khung có tác dụng hoạt huyết hành khí, thông khí huyết.

Chú ý: Bài “Tứ vật thang” gia thêm đẳng sâm, hoàng kỳ có tác dụng bổ khí huyết, gia thêm đào nhân và hồng hoa có tác dụng điều trị ứ huyết; gia thêm đại hoàng và mang tiêu có tác dụng chữa táo bón; gia thêm tiêu kế, huyết dư có tác dụng cầm máu…

4. Đương quy bổ huyết thang:

Gồm: hoàng kỳ: 40g, đương quy:8g.

Cách dùng: sắc uống.

Tác dụng: bổ khí sinh huyết.

Ứng dụng: điều trị chứng mất máu, chảy máu không ngừng, dùng cho phụ nữ sau sinh bị mất máu.

5. Quy tỳ thang:

Gồm: bạch truật: 12g, toan táo nhân: 12g, hoàng kỳ: 12g, phục thần: 12g, đẳng sâm: 6g, mộc hương: 6g, đương quy: 4g, chích cam thảo: 4g, viễn chí: 4g.

Cách dùng: sắc uống, mỗi ngày 1 thang, hoặc làm thành viên hoàn uống mỗi ngày 12g – 16g.

Tác dụng: kiện tỳ dưỡng âm, ích khí bổ huyết.

Điều trị chứng tâm tỳ hư, khí huyết hư xuất hiện các chứng như hồi hộp, hay quên, mất ngủ, ăn uống kém, mệt mỏi, sắc mặt vàng, miệng nhạt, mạch nhược.

Điều trị chứng tỳ hư không nhiếp huyết gây kinh nguyệt không đều, rong kinh, rong huyết, chảy máu dưới da.

Điều trị bệnh suy nhược cơ thể, thần kinh suy nhược.

Điều trị suy tim gây hồi hộp, đoản khí. Dùng bài này bỏ bạch truật gia thêm đan sâm, giảm bớt liều của hoàng kỳ.

Copy ghi nguồn: https://europemedpharma.com

Link bài viết: Các bài thuốc bổ huyết hay dùng trong y học cổ truyền

Các Bài Thuốc Bổ Âm Hay Dùng Trong Y Học Cổ Truyền

Các bài thuốc bổ âm dùng để chữa các chứng bệnh gây ra do âm hư, can thận âm hư, phế âm hư, vị âm hư, tân dịch hao tổn.

Các bài thuốc này được phân loại theo tác dụng như sau: bài thuốc bổ ích can thận, bài thuốc dưỡng âm thanh phế, bài thuốc dưỡng âm tăng dịch, bài thuốc chữa tâm thận âm hư, bài thuốc dưỡng âm thanh nhiệt.

1. Bài thuốc bổ âm:

Gồm: lá dâu: 80g, củ mài: 80g, hoàng tinh: 640g, hạt sen: 640g, ngó sen: 640g, vừng đen: 320g, sừng hươu nai: 120g, hạt bí đao: 40g, hà thủ ô: 40g, yếm rùa: 12g.

Cách dùng: tán bột làm viên, uống 12-16g/ngày, uống trước khi đi ngủ với nước muối nhạt.

Tác dụng: bổ âm, bổ huyết, an thần.

Ứng dụng: chữa âm hư, thiếu máu, ngủ ít, suy nhược thần kinh thể ức chế giảm.

2. Lục vị địa hoàng hoàn:

Gồm: thục địa: 320g, sơn dược: 160g, sơn thù: 160g, phụ linh: 120g, đan bì: 120g, trạch tả: 120g.

Cách dùng: tán nhỏ thành bột, viên nhỏ uống 12g/lần, uống 2-3 lần/ngày, uống với nước đun sôi để nguội hoặc nước muối nhạt.

Tác dụng: bổ can thận.

Chữa chứng can thận âm hư, hư hoa bốc lên.

Chữa bệnh thần kinh suy nhược, lao phổi, đái đường, basedow, lao thận, cao huyết áp, rong huyết thể can thận âm hư.

3. Tả quy hoàn:

Gồm: thục địa: 320g, sơn thù: 160g, thỏ ty tử: 160g, quy bản sao: 160g, hoài sơn cao: 160g, cao ban long: 160g, ngưu tất: 120g.

Cách dùng: tán nhỏ làm viên uống 12-16g/ngày.

Ứng dụng: chữa tinh huyết của can thận đều hư, lưng gối mỏi, chóng mặt, ù tai, ra mồ hội trộm, miệng lưỡi khô, di tinh, đái dầm.

4. Đại bổ âm hoàn:

Gồm: hoàng bá sao: 160g, tri mẫu sao rượu: 160g, thục địa: 240g, quy bản: 240g.

Cách dùng: tán nhỏ, trộn với tủy lợn nấu chín, làm viên uống 8g – 12g, chia 2 lần sáng và tối.

Tác dụng: tư âm giáng hỏa.

Chữa chứng can thận âm hư, hư hỏa bốc lên gây đau nhức trong xương, triều nhiệt, ho ra máu, ho khan, phiền nhiệt, dễ đói, chân gối đau nhức, lưỡi đỏ ít rêu, mạch sác hữu lực.

Chữa chứng cao huyết áp. suy nhược thần kinh, thiếu máu.

5. Hồ tiềm hoàn:

Gồm: hoàng bá: 200g, tri mẫu: 80gm tạo giác: 80g, thục địa: 80g, trần bì: 80g, bạch thược: 80g, hổ cốt: 40g, tọa dương: 20g, can khương: 20g.

Cách dùng: tán bột làm viên uống 20g/ngày.

Tác dụng: tư âm giáng hỏa, cường tráng giãn gân cốt, chữa đau nhức các khớp, liệt, liệt dương.

6. Hà sa đại tạo hoàn:

Gồm: rau thai nhi: 1 chiếc, hoàng bá: 40g, đẳng sâm: 40g, tạo giác: 40g, hoài sơn: 40g, ngưu tất: 60g thiên môn: 60g, mạch môn: 60g, đỗ trọng: 20g.

Cách dùng: tán bột làm thành viên hoàn to, uống 12g/ngày.

Tác dụng: bổ âm, bổ phế âm, ích tinh, thanh hư nhiệt.

Ứng dụng: chữa suy nhược cơ thể, thiếu máu, âm hư, di tinh.

Copy ghi nguồn: https://europemedpharma.com

Link bài viết: Các bài thuốc bổ âm hay dùng trong y học cổ truyền

Bạn đang đọc nội dung bài viết Các Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền Chữa Cảm Cúm Đơn Giản Mà Hiệu Nghiệm trên website Missvnuk.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!