Cập nhật nội dung chi tiết về Các Cách Điều Trị Bệnh Trầm Cảm Tốt Nhất mới nhất trên website Missvnuk.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Trầm cảm là căn bệnh cực kỳ nguy hiểm nếu không được phát hiện và hỗ trợ điều trị kịp thời.
Nó khiến bạn trở nên mệt mỏi, chán nản, lo âu, cảm giác trống rỗng, không có mục tiêu cho cuộc sống kéo dài, luôn thấy tội lỗi, vô dụng, nổi cáu với tất cả mọi người dần dần nó khiến bạn nghĩ đến cái chết và quyết định tự tử.
Cách hỗ trợ điều trị bệnh trầm cảm không phải ngày một ngày hai mà hết được, nó cần sự quyết tâm lớn từ người bệnh và hỗ trợ từ thuốc, bác sĩ và người thân.
Các cách hỗ trợ điều trị bệnh trầm cảm
Để nhận được sự hỗ trợ điều trị trầm cảm tốt nhất trước tiên bạn nên gặp một chuyên gia về sức khỏe tinh thân như bác sĩ tâm lý hay nhà tâm lý, bác sĩ chuyên khoa thần kinh. Họ sẽ là người lắng nghe bận tâm của bạn, giải thích những triệu chứng của trầm cảm và hướng dẫn bạn trong việc điều trị một cách thích hợp.
Bạn nên tìm một chuyện gia mà bạn tin cậy, như được giới thiệu bởi bạn bè, người đã điều trị khỏi bệnh… vì điều quan trọng nhất là tin tưởng và cảm thấy thoải mái với chuyên gia mà bạn gặp để được chăm sóc và hướng dẫn.
“Hiện nay tôi đang khám đều đặn với một chuyên gia về liệu pháp nói chuyện, nó giúp tôi học cách đối phó với căn bệnh này trong cuộc sống hằng ngày của tôi”
Nhận thức và trị liệu hành vi: Tập trung vào việc xác định và thay đổi liên tục, đánh bại sự suy nghĩ và hành vi của mình giúp người trầm cảm nhận ra và tận hưởng cuộc sống tích cực, học hỏi những kỹ năng để đối phó với vấn đề mà họ đang gặp phải.
Trị liệu giữa các cá nhân: Giúp người trầm cảm tự đánh giá vấn đề trong giao tiếp, hiểu rõ hơn các vấn đề về phong cách giao tiếp riêng và cách cải thiện các mối quan hệ.
Trị liệu bằng các môn học về tâm thần: Phương pháp điều trị này được cho là ít hiệu quả hơn so với 2 phương pháp trên nhưng mục tiêu là phải có được kinh nghiệm sâu sắc và hiểu chúng hơn.
Hỗ trợ điều trị thuốc và phương pháp ECT
Tricyclics : Thuốc chống trầm cảm, tricyclics tăng mức độ của các chất dẫn truyền thần kinh trong não. Có nhiều tác dụng phụ hơn.
Các chất ức chế monoamine oxidase (MAOI) : Những phương pháp hỗ trợ điều trị không thường được sử dụng phổ biến. MAOIs là các loại thuốc làm tăng mức độ các chất dẫn truyền thần kinh trong não. Thường xuyên được sử dụng khi thuốc khác không có hiệu quả.
Liệu pháp co giãn (ECT) – Một xung điện ngắn gọn được phân phối qua các điện cực trên da đầu trong khoảng thời gian vài ngày để cải thiện những thay đổi trong chức năng của não. ECT chỉ được sử dụng cho trầm cảm nghiêm trọng (có thể đe dọa tính mạng) và khi thuốc không có hiệu quả.
Thảo dược của St John0: Một trong những nghiên cứu phương pháp hỗ trợ điều trị thay thế cho các triệu chứng trầm cảm là thảo dược St John (Hypericum perforatum). Nó là một loại thảo dược sử dụng rộng rãi trong điều trị từ nhẹ đến trung bình của bệnh trầm cảm ở châu Âu và hiện đang trải qua nghiên cứu tại Hoa Kỳ.
Siêu thực phẩm Brain Fuel Plus: Là sản phẩm độc nhất vô nhị trên toàn thế giới bổ sung cho não 13 dưỡng chất đặc biệt và cần thiết cho não giúp người trầm cảm minh mẫn, yêu đời hơn, không còn cau có, gắng gỏng hay cẳng thẳng. Được FDA Hoa kỳ chứng nhận an toàn, được lưu hành trên toàn thế giới và đang được 185 quốc gia sử dụng trong đó có Việt Nam
Bên cạnh ba cách hỗ trợ điều trị trên thì người thân và chính bản thân của người bệnh cần phải biết cách để chăm sóc để quá trình hỗ trợ điều trị tốt nhất và có hiệu quả.
Trò chuyện và lắng nghe họ
Hỗ trợ về mặt tình cảm, thông cảm, kiên nhẫn và khích lệ họ
Không bao giờ phủ nhận các cảm xúc nhưng chỉ ra đâu là hiện thực và chia sẻ hy vọng.
Không bao giờ bỏ qua các lời nói về tự tử, báo cho bác sĩ hoặc nhà trị liệu của họ.
Rủ họ đi dạo, đi chơi, tham gia các hoạt động. Cố gắng tiếp tục kể cả khi họ từ chối nhưng đừng quá ép buộc họ hay quá vội vàng.
Là cầu nối giữa họ và bác sĩ
Nhắc họ điều trị theo thời gian bệnh trầm cảm sẽ khỏi.
Những điều người thân cần biết về cách hỗ trợ điều trị bệnh trầm cảm.
Người trầm cảm sẽ không có hứng thú làm bất cứ việc gì và cả việc hỗ trợ chữa bệnh cũng vậy, nên người thân cần phải giúp người trầm cảm chuẩn đoán và hỗ trợ điều trị. Bạn có thể chủ động liên hệ với bác sĩ để cùng người trầm cảm tham gia hỗ trợ điều trị, động viên họ tuân thủ cách hỗ trợ điều trị của bác sĩ và theo dõi nếu không có cải thiện phải tìm cách hỗ trợ điều trị khác.
Cố gắng gặp một chuyên gia càng sớm càng tốt, đừng để quá lâu mới đi đánh giá hay điều trị. Có nghiên cứu cho thấy để càng lâu, tổn thương càng nhiều về sau.
Cố gắng sống tích cực và tập thể dục. Đi xem phim, chơi thể thao hoặc tham gia một sự kiện nào đó hay các hoạt động bạn ưa thích.
Đặc ra những mục tiêu thực tế cho bản thân.
Chia những công việc lớn thành những công việc nhỏ, đề ra một số ưu tiên và thực hiện những việc bạn có thể làm trong khả năng.
Dành thời gian tiếp xúc với người khác, tâm sự với bạn bè, người thân. Đừng để cô lập bản thân, hãy để cho người khác giúp bạn.
Phải hiểu tình trang của mình sẽ được cải thiện dần dần chứ không thể khỏi ngay lập tức. Thường thì việc ăn ngủ bắt đầu cải thiện trước rồi mới đến cải thiện tâm trạng chán nản đối với quá trình điều trị bệnh trầm cảm.
Luôn nhớ rằng suy nghĩ tích cực sẽ thay thế suy nghĩ tiêu cực khi bệnh trầm cảm đáp ứng với điều trị.
Tiếp tục giáo dục bản thân về bệnh trầm cảm.
Cách bạn có thể giúp hỗ trợ điều trị bệnh trầm cảm cho người thân:
Cách hỗ trợ điều trị bệnh trầm cảm đối với bản thân bị trầm cảm.
Điều trước tiên là bạn phải nhận ra được mình mắc bệnh trầm cảm, thừa nhận điều này và chấp nhận việc hỗ trợ điều trị sẽ giúp bạn bắt đầu cảm thấy tốt hơn. Khi đó ngọn lửa chiến đấu với bệnh trầm cảm của bạn mới được nhóm lên và cố gắng tự điều trị như sau:
Những đối tượng mắc bệnh trầm cảm:
Dù với cách hỗ trợ điều trị bệnh trầm cảm nào thì luôn cần một thời gian bệnh mới chuyển biến tốt hơn và hết hẳn. Trường hợp bệnh tái phát cũng rất nhiều vì những lý do công việc, cuộc sống, môi trường … Thế nên bạn cần có những giải pháp an toàn để hỗ trợ điều trị và giữ bệnh không quay trở lại.
Thực phẩm bổ não Brain Furl Plus cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho não sẽ giúp ích cho bạn trong quá trình hỗ trợ điều trị và chống sự quay lại của bệnh.
Bạn muốn dùng thử sản phẩm để đẩy lùi cảm giác tồi tệ hiện tại của mình.
Gọi ngay cho chúng tôi để được tư vấn miễn phí
Top 4 Địa Chỉ Điều Trị Bệnh Trầm Cảm Tốt Nhất Hiện Nay
Phòng khám YHCT Cộng Hòa địa chỉ điều trị bệnh trầm cảm uy tín chất lượng
Bởi khi đến đây người bệnh sẽ được thăm khám kỹ càng, bắt mạch và chẩn đoán bệnh một cách chính xác. Sau đó các bác sĩ chuyên khoa mới tiến hành kê toa những bài thuốc uống phù hợp nhất với cơ địa và tình trạng bệnh của từng người.
Bên cạnh chất lượng và độ uy tín cao, phòng khám YHCT Cộng Hòa còn sở hữu nhiều ưu điểm nổi bật như:
Đội ngũ bác sĩ giỏi, trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình hỗ trợ người bệnh bị trầm cảm trong suốt quá trình điều trị từ đó giúp bệnh nhân hồi phục nhanh chóng hơn.
Phòng khám được xây dựng khang trang, sạch sẽ, thoáng mát và tạo cảm giác thoải mái cho người bệnh khi đến khám.
Thiết bị y tế được trang bị đầy đủ và hiện đại, phục vụ cho quá trình thăm khám và điều trị bệnh hiệu quả nhất.
Dịch vụ tư vấn tại phòng khám hoạt động 24/7 hỗ trợ bệnh nhân đặt hẹn online và lấy mã ưu tiên khám trước.
Thông tin người bệnh được bảo mật an toàn, chi phí rõ ràng và minh bạch.
Người bệnh có thể liên hệ phòng khám YHCT Cộng Hòa qua:
Địa chỉ: 495 đường Cộng Hòa, Phường 15, Quận Tân Bình, TPHCM.
Thời gian làm việc: Từ 8h – 20h Tất cả các ngày (kể cả chủ nhật và ngày lễ).
Hotline: (028)38 495 888.
Website: https://dongyconghoa.vn/
Địa chỉ điều trị bệnh trầm cảm “đông y An Đông” như thế nào?
Đây là một trong những địa chỉ điều trị bệnh trầm cảm bằng thuốc đông y ở TPHCM được nhiều người biết đến và nhận được những phản hồi tích cực từ phía gia đình cũng như người bệnh.
Phòng khám đông y An Đông đã và đang là địa chỉ điều trị bệnh trầm cảm bằng những bài thuốc uống được kết hợp từ nhiều vị thảo dược thiên nhiên. Vừa an toàn, lành tính nhưng vẫn đảm bảo dược tính mạnh giúp điều trị bệnh từ tận gốc và ngăn ngừa tình trạng tái phát vô cùng hiệu quả.
Bên cạnh đó, để đẩy nhanh quá trình điều trị và hồi phục sức khỏe, ngoài những bài thuốc uống người bệnh còn có thể tiến hành điều trị bằng các phương pháp hỗ trợ bên ngoài như xoa bóp, châm cứu, bấm huyệt, giúp bệnh nhân thư giãn, giảm căng thẳng và mệt mỏi, từ đó dần hồi phục sức khỏe một cách tốt nhất.
Người bệnh có thể liên hệ phòng khám đông y An Đông qua:
Địa chỉ: 992 đường Trần Hưng Đạo, Phường 7, Quận 5, TPHCM.
Thời gian làm việc: Từ 7h30 – 19h30 Thứ 2 – Thứ 7, từ 7h30 – 16h30 Chủ nhật và ngày lễ.
Hotline: (028) 66 709 555.
Website: https://yhoccotruyenandong.vn/
Bệnh viêm tâm thần chúng tôi địa chỉ điều trị bệnh trầm cảm bạn nên tham khảo
Bệnh viện Tâm Thần tại chúng tôi trước đây là bệnh viện Chợ Quán được xây dựng vào năm 1862, đến năm 1904 thì bệnh viện bắt đầu có khu điều trị tâm trí. Sau đó vào năm 1975 bệnh viện có một số thay đổi về mặt cơ sở vật chất, chuyên môn và nhận sự nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tâm thần và sức khỏe của người bệnh.
Hiện nay,bệnh viện Tâm Thần chúng tôi là bệnh viện chuyên khoa đầu ngành cao nhất về tâm thần tại TPHCM. Với gần 400 nhân viên đảm nhận các nhiệm vụ khác nhau và là một trong những địa chỉ điều trị bệnh trầm cảm nổi tiếng khắp Sài Gòn..
Người bệnh có thể liên hệ đến bệnh viện qua:
Địa chỉ cơ sở 1: số 766 đường Võ Văn Kiệt, Phường 1, Quận 5, TPHCM.
Thời gian làm việc: Sáng 07:30 – 11:30, chiều từ 13:30 – 15:30 từ thứ 2 đến thứ 7, cấp cứu: 24/24.
Số điện thoại: (028) 39.234.675 – (028) 39.234.823.
Website: bvtt-tphcm.org.vn
Chữa bệnh trầm cảm tại bệnh viện Chợ Rẫy
Bệnh viện Chợ Rẫy là một trong những bệnh viện đa khoa hạng đặc biệt tại chúng tôi với số lượng bệnh nhân đến thăm khám và điều trị có thể được coi là đông nhất cả nước. Tại đây có khả năng điều trị nhiều bệnh lý khác nhau, đặc biệt là các bệnh lý về thần kinh. Vì thế, bệnh viên chợ Rẫy cũng là địa chỉ điều trị bệnh trầm cảm uy tín ở TP. Hồ Chí Minh.
Khoa nội thần kinh của bệnh viện Chợ Rẫy tiếp nhận thăm khám và điều trị các bệnh lý thần kinh như: Trầm cảm, đau nhức đầu, suy nhược thần kinh, động kinh, parkinson,…
Tại đây sử dụng các thiết bị y tế hiện đại như máy điện não, điện cơ, máy chụp cộng hưởng từ (MRI),….nhằm thăm dò chức năng, chẩn đoán bệnh qua hình ảnh và kiểm tra sức khỏe bệnh nhân một cách chính xác nhất.
Người bệnh có thể liên hệ đến bệnh viện qua thông tin:
Địa chỉ: 201B Nguyễn Chí Thanh, Phường 12, Quận 5, TP HCM
Thời gian làm việc: Từ 7:00 – 16:00 (không nghỉ trưa) thứ 2 đến thứ 6 và 7:00 – 11:00 thứ 7.
Điện thoại: 028 3855 4137.
Website: choray.vn
*** Lời khuyên của bác sĩ: Mặc dù các bệnh viện công lập được trang bị thiết bị y tế hiện đại, điều kiện y tế tốt và giúp người bệnh tiết kiệm chi phí nhưng đổi lại người bệnh lại gặp nhiều khó khăn trong việc làm thủ tục do tình trạng bệnh nhân luôn quá tải, phải bốc số và chờ đợi trong thời gian dài, hơn nữa thời gian thăm khám bệnh luôn cố định gây bất tiện cho người bệnh ở xa và bận nhiều việc.
Thuốc Điều Trị Trầm Cảm
Các thuốc chống trầm cảm không được khuyến cáo thường qui cho điều trị ban đầu đối với các triệu chứng trầm cảm dưới ngưỡng hoặc trầm cảm nhẹ. Điều trị bằng thuốc nên được cân nhắc trong các trường hợp sau:
Nếu trầm cảm nhẹ làm phức tạp việc chăm sóc các vấn đề sức khỏe thực thể
Hiện diện trầm cảm nhẹ hoặc triệu chứng trầm cảm dưới ngưỡng ở những bệnh nhân có tiền sử trầm cảm mức độ vừa đến nặng trước đó
Trầm cảm nhẹ hoặc triệu chứng trầm cảm dưới ngưỡng dai dẳng sau khi đã có các can thiệp khác
Triệu chứng trầm cảm dưới ngưỡng kéo dài dai dẳng trong thời gian dài (vd: 2 năm)
Có nhiều bằng chứng về hiệu quả của các thuốc chống trầm cảm đối với trầm cảm mức độ trung bình – nặng kết hợp với liệu pháp tâm lý/ hành vi nhận thức.
Điều trị thuốc được khuyến cáo đối với trầm cảm:
Sử dụng liều có hiệu quả (sau khi tăng liều, nếu cần thiết)
Đối với một đợt điều trị, cần tiếp tục duy trì điều trị ít nhất 6 – 9 tháng sau khi các triệu chứng trầm cảm đã hết (với trường hợp nguy cơ tái phát cao nên tiếp tục dùng ít nhất 2 năm)
Fluoxetine, Fluvoxemine và Paroxetine có xu hướng tương tác thuốc cao hơn (Fluoxamine và Paroxetine ít được ưa chuộng nhất). Có thể cân nhắc sử dụng Sertraline và Citalopram ở bệnh nhân có các vấn đề về sức khỏe mạn tính vì ít có xu hướng tương tác với các thuốc khác
Khi lựa chọn thuốc chống trầm cảm, cần quan tâm thêm:
Lựa chọn của bệnh nhân, nhận thức về hiệu quả và tác dụng phụ
Các rối loạn tâm thần mắc kèm như rối loạn ám ảnh cưỡng chế, lo lắng … khi khai thác tiền sử bệnh
Các tác dụng bất lợi dự kiến như kích động, nôn, buồn nôn khi dùng SSRI và các triệu chứng khi ngưng thuốc
Tương tác thuốc với các thuốc dùng kèm hoặc bệnh mắc kèm
Chuyển đổi thuốc điều trị sớm (ví dụ sau 1-2 tuần) nếu không dung nạp tác dụng phụ hoặc không ghi nhận sự cải thiện sau 3-4 tuần. Các thuốc chống trầm cảm bắt đầu có tác dụng sau 2-6 tuần sẽ là các dấu hiệu dự đoán đáp ứng tốt
Nếu không có bất cứ sự cải thiện nào sau 3-4 tuần thì cần thay đổi điều trị. Nếu có một vài sự cải thiện, tiếp tục điều trị và đánh giá sau 2-3 tuần nữa.
Các thuốc dùng kèm
Thuốc chống trầm cảm được khuyến cáo
NSAIDs (thuốc kháng viêm non-steroid)
Cố gắng tránh sử dụng SSRI – nếu không có lựa chọn thay thế nào, cần dùng thêm các thuốc bảo vệ dạ dày – ruột cùng với SSRI
Cân nhắc Mirtazaoine, Moclobemide hoặc Trazodone
Warfarin hoặc Heparin
Thường không chỉ định SSRI, cân nhắc Mirtazapine
Theophylline hoặc Methadone
Citalopram hoặc Sertraline (Sertraline có thể nồng độ Methadone)
Clozapine
Cân nhắc Citalopram hoặc Sertraline (tăng nhẹ Clozapine huyết thanh có thể xảy ra, đặc biệt khi dùng với Sertraline)
Các thuốc Triptan điều trị đau nửa đầu
Không sử dụng SSRI; dùng Mirtazapine hoặc trazodone
Aspirin
Thận trọng khi sungd SSRI; nếu không có lựa chọn thay thế thích hợp nào cần dùng thuốc bảo vệ dạ dày-ruột cùng SSRI
Cân nhắc chỉ định Trazodone khi sử dụng đơn thuần Asspirin; lựa chọn thay thế là Mirtazapine
ức chế Monoamine-oxidase β như Selegiline, Rasagiline
Thường không dùng SSRI; sử dụng Mirtazapine hoặc trazodone
Flecainide hoặc propafenone
Ưa chuộng sử dụng Sertraline; có thể dùng Mirtazapine, moclobemide
Bảng1. Lựa chọn thuốc chống trầm cảm khi dùng kèm thuốc khác
Các nhóm thuốc điều trị trầm cảm ở người lớn
Citalopram
SSRI
Viên 10 mg, 20 mg và 40 mg
Uống dạng giọt 40 mg/ ml ( 1 giọt = 2 mg); 4 giọt ~ viên 10 mg
SSRI có khuynh hướng tương tác thuốc thấp nhất
Lực chọn phù hợp cho người suy thận
Citalopram: kéo dài quá trình – hạn chế liều tối đa hàng ngày (bao gồm bệnh nhân cao tuổi)
Citalopram có độc tính cao nhất trong nhóm SSRI khi dùng quá liều (lơ mơ, động kinh, loạn nhịp)
Chống chỉ định dùng kết hợp với các thuốc có tác dụng kéo dài quá trình khác
Dựa trên điện tâm đồ ở bệnh nhân có bệnh lý tim mạch
Lofepramide
TCA
Viên 70 mg
Nhũ dịch uống 70 mg/5ml
Như Amitriptyline
Tần xuất tác dụng phụ thấp hơn, ít độc tính hơn khi dùng quá liều. Its độc tính trên tim mạch hơn các thuốc TCA khác
Là lựa chọn phù hợp trong trường hợp bệnh nhân có hạ natri huyết do SSRI
Có thể gấy tăng men gan
Miztazapine
SNRI
Viên 15 mg, 30 mg và 45 mg
Dung dịch uống 5 mg/ml
Chỉ dùng dạng dung dịch khi dagj viên không phù hợp
Lựa chọn an toàn cho bệnh nhân có nguy cơ cao xuất huyết đường tiêu hóa như người cao tuổi + NSAID
Cân nhắc khi SSRI không có lợi hoặc không phù hợp
Lựa chọn tốt trong t/h cần có tác dụng an thần
Moclobemide
MAOI
Viên 150 mg, 300 mg
Chỉ dùng cho trường hợp khởi đầu đặc biệt
Nguy cơ giảm với tương tác thuốc và thức ăn tuy nhiên bệnh nhân nên tránh ăn nhiều thực phẩm giàu tyramine và các thuốc giống giao cảm
Không khuyến cáo cho bệnh nhân tim mạch
Phênlzine
MAOI
Viên 15 mg
Như Moclobemide
An toàn nhất trong nhóm MAOI
Raboxetine
ức chế thu nạp noradrenaline chọn lọc
Viên 4 mg
Thận trọng với bệnh nhân suy thận, suy gan
Cần giám sát cẩn thận ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, ứ tiểu, phì đại tiền liệt tuyến, glaucoma, tiền sử dộng kinh hoặc rối loạn tim mạch
Sertraline
SSRI
Viên 50 mg và 100 mg
Lựa chọn cho accs BN tim mạch ( nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực) hoặc suy thận
Khuynh hướng tương tác thuốc thấp
Venlafaxine
SNRI
37,5 mg; 75 mg
Viên tác dụng kéo dài
Dạng viên tác dụng kéo dài chỉ nên dùng nếu dạng giải phóng ngay không dung nạp hoặc phác đồ dùng liều 2 lần/ngày không tuân thủ được
Tránh dùng cho bệnh nhân có nguy cơ cao loạn nhịp; kiểm soát huyết áp với liều trên 150mg
Theo dõi điện tâm đồ khi dùng liều cao hơn
Không dùng cho các trường hợp:
– Cao huyết áp không kiểm soát được
– Có nhồi máu cơ tim gần đây
– Có nguy cơ cao loạn nhịp tim
– Theo dõi huyết áp tại thời điểm bắt đầu và thường quy trong khi điều trị (đặc biệt khi tăng liều)
– Theo dõi các dấu hiệu suy giảm chức năng tim
– Liều trên 300 mg/ngày chỉ nên dùng khi có sự giám giám sát của chuyên gia
Bảng 2. Các thuốc điều trị trầm cảm ở người lớn
Sử dụng thuốc chống trầm cảm cho các đối tượng bệnh nhân đặc biệt
1. Người trên 65 tuổi:
SSRI là lựa chọn đầu tay do có những ưu thế hơn so với thuốc chống trầm cảm 3 vòng do ít tác dụng phụ hơn, an toàn hơn khi dùng quá liều, ít phải tăng liều; sử dụng 1 lần/ ngày và bệnh nhân tuân thủ tốt hơn. Fluoxetine có thể không được coi là lựa chọn đầu tay trong nhóm bệnh nhân này do cần thời gian dài để có tác dụng, nguy cơ tích lũy thuốc và tương tác với nhiều thuốc. Các tác dụng phụ tiềm tang như gây ngủ, nguy cơ ngã cần đưa vào cân nhắc khi lựa chọn thuốc chống trầm cảm
TCA ( trừ lofepramide) ít phù hợp hơn do tác dụng phụ kháng muscarinic
Do những thay đổi về mức độ nhạy về dược lực học và dược động học , người cao tuổi thường cần thời gian dài hơn để đáp ứng với thuốc chống trầm cam và cũng nhạy cảm hơn với tác dụng phụ. Do đó liệu trình điều trị tối thiểu 6 tuần là cần thiết để đánh giá xem điều trị có hiệu quả hay không.
SSRI tăng nguy cơ xuất huyết dạ dày ruột, đặc biệt ở người rất cao tuổi và người có các yếu tố nguy cơ như tiền sử xuất huyết hoặc sử dụng NSAID, steroid, warfarin. Người già cũng đặc biệt dễ bị hạ natri huyết khi dùng SSRI cũng như hạ huyết áp khi đứng và ngã
Thường cần dùng với liều thấp hơn và khởi đầu với liều thấp hơn so với người trẻ.
Người cao tuổi thường dùng 4 – 5 loại thuốc dẫn tới nguy cơ ý nghĩa đối với tương tác thuốc và tương tác thuốc – bệnh mắc kèm.
2. Trẻ em và thanh thiếu niên < 18 tuổi:
Không chỉ định dùng thuốc chống trầm cảm cho trẻ em hoặc thanh niên trừ phi kết hợp với liệu pháp tâm lý. Hướng dẫn mới đây của NICE khuyến cáo thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chỉ kê thuốc chống trầm cảm khi có sự chẩn đoán và đánh giá bởi Bác sĩ chuyên khoa tâm thần Nhi khoa. Trong trường hợp cần thiết, phải có sự trao đổi và tư vấn đầy đủ của Bác sĩ chuyên khoa tâm thần Nhi khoa .
NICE khuyến cáo cần bắt đầu điều trị thuốc chống trầm cảm đồng thời với liệu pháp tâm lý ở người trẻ mắc trầm ảm mức độ trung bình- nặng.
Fluoxetine là SSRI lựa chọn đầu tay với lợi ích lớn hơn nguy cơ đã được chứng minh. Tại nước Anh, Fluoxetine được cấp phép sử dụng cho trẻ em từ 8 – 18 tuổi điều trị trầm cảm mức độ trung bình- nặng và không đáp ứng với liệu pháp tâm lý sau 4 – 6 đợt trị liệu và khuyến cáo nên dùng thuốc chống trầm cảm kết hợp liệu pháp tâm lý.
Sertraline và citaploram có thể cân nhắc là lựa chọn thứ 2 bởi các bác sỹ chuyên khoa. NICE (National Institute for Health and Care Excellence) loại trừ sử dụng paroxetine, venlafaxine, TCA và St John Wort để điều trị trầm cảm cho nhóm bệnh nhân này
Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân ở thời điểm bắt đầu điều trị khi liều thay đổi đối với các hành vi tự tử, tự làm tổn thương, thái độ thù địch.
3. Sử dụng thuốc khi mang thai và cho con bú
Một điều rất quan trọng là sức khỏe tâm thần của người mẹ phải được điều trị phù hợp. Thuốc chống trầm ảm có thể dùng khi mang thai nhưng cần cân nhắc giữa giữa lợi ích và nguy cơ cho từng trường hợp cụ thể. Điều trị cần bắt đầu theo chỉ dẫn của chuyên gia.
~ 10% phụ nữ mang thai gặp tình trạng trầm cảm ở một số thời điểm trong suốt thai kỳ. Thuốc chống trầm cảm có thể được cân nhắc cho PNMT mắc trầm cảm nhẹ nếu họ có tiền sử trầm cảm nặng và các triệu chứng của họ không đáp ứng với liệu pháp tâm lý
Thuốc có nguy cơ gây dị tật thai nhi thấp nhất trong khi mang thai là nhóm TCA (amitriptyline và imipramine) tuy nhiên nhóm này có khuynh hướng gây chết nhiều hơn khi dùng quá liều so với nhóm SSRI.
Trong nhóm SSRI, kinh nghiệm thu được nhiều nhất khi dùng trong giai đoạn mang thai là Sertraline và Fluoxetine, trong đó Sertraline dường như có tiếp xúc với thai nhi ít nhất. Tuy nhiên nếu BN được kê một thuốc SSRI khác, cần phải giám sát cẩn thận để tiếp tục dùng cùng một thuốc SSRI ( ngoại trừ paroxetine) để tránh nguy cơ tái phát. Nguy cơ gây chậm phát triển thai nhi trong tử cung (mặc dù thấp) là cao hơn ở nhóm bệnh nhân trầm cảm nặng chưa được điều trị hơn là các thuốc như SSRI. Do đó người ta khuyên tiếp tục sử dụng thuốc chống trầm cảm trong trường hợp trầm cảm nặng.
Tăng áp phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh được ghi nhận khi sử dụng SSRI sau 20 tuần thai.
Ghi nhận tăng huyết áp khi dùng venlafaxine liều cao cùng với độc tính cao hơn khi dùng quá liều so với SSRI và một số TCA.
Sau khi sinh (cho con bú)
Nhiều trường hợp trầm cảm sau sinh bắt đầu từ trước khi sinh. Có sự tăng ý nghĩa các đợt bệnh mới trong vòng 3 tháng đầu sau sinh.
Trong môi trường hợp cần cân nhắc lợi ích cho mẹ và trẻ sơ sinh so với nguy cơ tiếp xúc với thuốc ở trẻ.
Nồng độ thuốc trong sữa mẹ thấp nhất được ghi nhận với imipramine, nortriptyline và sertraline .
Nồng độ thuốc trong sữa mẹ cao nhất được ghi nhận với citalopram và fluoxetine.
HPFT Drugs Formulary. www.hpft.nhs.uk.
BNF online accessed Feb/ March 2016. www.bnf.org.uk.
Summary of Product Characteristics. www.medicines.org.uk.
Psychotropic Drug Directory 2014, Bazire S., Page Bros Ltd.
The Maudsley Prescribing Guidelines in Psychiatry 12th Edition, Taylor D, Paton C, Kapur S., TJ International Ltd.
National Institute for Clinical Excellence (NICE) CG90 & 91, Depression: the treatment and management of depression in adults, including adults with a chronic physical health problem. October 2009, updated December 2013. https://www.nice.org.uk/guidance/cg90, https://www.nice.org.uk/guidance/cg91
NICE CG 28, Depression in children and young people. Identification and management in primary, community and secondary care. September 2015. https://www.nice.org.uk/guidance/cg2
8?unlid=97982230620163154319 8. NICE CG 192, Antenatal and postnatal mental health: clinical management and service guideline. December 2014. https://www.nice.org.uk/guidance/cg192.
NICE TA 367, Vortioxetine for treating major depressive episodes. December 2015. https://www.nice.org.uk/guidance/ta367.
UK Teratology Information Service (UKTIS). chúng tôi Tel 0344 892 0909
South Essex Partnership Trust (SEPT) Formulary and Prescribing Guidelines; Treatment of depression, updated December 2015; Drug use in older adults, February 2014; Drug use in children and adolescents, September 2015; Antenatal and postnatal prescribing, May 2015. www.sept.nhs.uk.
Central and North West London NHS Foundation Trust, Pharmacological Management of depression (children, adolescents, older adults & adults) guidelines, July 2014. chúng tôi 13.
Lactmed Database. http://toxnet.nlm.nih.gov/newtoxnet/lactmed.htm
Summary of Product Characteristics (SPC) Fluoxetine, Citalopram, Sertraline, Vortioxetine. www.medicines.org.uk
Drugs and Therapeutics Bulletin Vol 54, No3, March 2016. What role for Vortioxetine?
Stockley’s Drug Interactions accessed Sep 2016. www.medicinescomplete.com
Điều Trị Trầm Cảm Bằng Thuốc
Những thuốc này ngăn ngừa tái hấp thu serotonin (5-hydroxytryptamine [5-HT]). SSRIs bao gồm citalopram, escitalopram, fluoxetin, fluvoxamin, paroxetin, sertralin, và vilazodon. Mặc dù các thuốc này có cùng một cơ chế hoạt động, nhưng sự khác biệt về tính chất lâm sàng của chúng đã làm cho việc lựa chọn trở nên quan trọng. SSRI có phổ trị liệu rộng; chúng tương đối dễ sử dụng, ít cần điều chỉnh liều lượng (ngoại trừ fluvoxamin).
Bằng cách ngăn ngừa tái hấp thu của 5-HT trước synap, SSRIs đưa đến làm tăng nhiều hơn 5-HT để kích thích thụ thể 5-HT hậu synap. SSRIs có chọn lọc với hệ thống 5-HT nhưng không đặc hiệu cho các thụ thể 5-HT khác nhau. Các thuốc kích thích thụ thể 5-HT 1, có tác dụng chống trầm cảm và giải lo âu, nhưng cũng kích thích thụ thể 5-HT 2 thường gây lo âu, mất ngủ, rối loạn chức năng tình dục và các thụ thể 5-HT 3 thường gây buồn nôn và nhức đầu. Vì vậy một cách nghịch lý, SSRIs có thể làm giảm và gây lo âu.
Rối loạn chức năng tình dục (đặc biệt là khó đạt cực khoái nhưng cũng giảm ham muốn tình dục và rối loạn chức năng cương dương) xảy ra ở một phần ba hoặc nhiều bệnh nhân. Một số SSRI gây tăng cân. Những người khác, đặc biệt là fluoxetin, có thể gây chán ăn trong vài tháng đầu. Các thuốc SSRI có ít tác dụng kháng cholinergic, kháng adrenergic và dẫn truyền tim. Tác dụng gây ngủ thường ít hoặc không tồn tại, nhưng trong những tuần đầu điều trị, một số bệnh nhân có xu hướng buồn ngủ trong ngày. Phân lỏng hoặc tiêu chảy xảy ra ở một số bệnh nhân.
Tương tác thuốc tương đối ít gặp; tuy nhiên, fluoxetin, paroxetin và fluvoxamin có thể ức chế enzyme cytochrome P-450 (CYP450), có thể dẫn đến các tương tác thuốc nghiêm trọng. Ví dụ, các thuốc này có thể ức chế sự chuyển hóa của một số thuốc chẹn beta, bao gồm propranolol và metoprolol, có thể dẫn đến hạ huyết áp và nhịp tim chậm.
Triệu chứng khi dừng thuốc (như kích thích, lo lắng, buồn nôn) có thể xảy ra nếu thuốc ngưng đột ngột; những tác dụng như vậy ít có khả năng hơn với fluoxetin.
Các thuốc này chủ yếu chặn thụ thể 5-HT 2 và ức chế tái hấp thu 5-HT và norepinephrine. Các chất điều hòa Serotonin bao gồm
Các chất điều hòa serotonin có tác dụng chống trầm cảm và giải lo âu nhưng không gây rối loạn chức năng tình dục.
Mirtazapin ức chế sự tái hấp thu 5-HT và chẹn các autoreceptor adrenergic alpha-2, cũng như các receptors 5-HT 2 và 5-HT 3. Kết quả là tăng chức năng serotonergic và tăng chức năng noradrenergic mà không có rối loạn chức năng tình dục hoặc buồn nôn. Nó không có tác dụng phụ về tim, có ít tương tác với men gan chuyển hóa thuốc, và nói chung dung nạp tốt, mặc dù nó gây ngủ và tăng cân, tác động bởi H 1 (histamine).
Những thuốc này (ví dụ desvenlafaxin, duloxetin, levomilnacipran, venlafaxin, vortioxetin) có cơ chế tác dụng 5-HT và norepinephrine kép, cũng như thuốc chống trầm cảm ba vòng.
Tuy nhiên, độc tính của chúng tương đương với các SSRIs. Buồn nôn là vấn đề phổ biến nhất trong 2 tuần đầu; tăng mức phụ thuộc liều xảy ra với liều cao. Các triệu chứng dừng thuốc (ví dụ, dễ bị kích thích, lo lắng, buồn nôn) thường xuất hiện nếu thuốc ngừng đột ngột.
Duloxetin tương tự như venlafaxin có hiệu quả và tác dụng phụ.
Bằng các cơ chế không được hiểu rõ ràng, các thuốc này có tác động đến chức năng catecholaminergic, dopaminergic và noradrenergic. Chúng không ảnh hưởng đến hệ thống 5 HT.
Nhóm thuốc này, một thời được sử dụng chính trong điều trị, bao gồm các thuốc chống trầm cảm ba vòng (amin bậc 3 amitriptylin và imipramin và các chất chuyển hóa amin bậc 2 của chúng là nortriptylin và desipramin), các thuốc chống trầm cảm 3 vòng có điều chỉnh, các thuốc chống trầm cảm 4 vòng
Các thuốc chống trầm cảm dị vòng có thể tăng norepinephrin nhanh và ở một mức độ nào đó cả 5-HT bằng việc chặn tái hấp thu ở khe synap. Sử dụng kéo dài làm giảm điều chỉnh thụ thể alpha-1 màng sau synap – một con đường chung cuối cùng có thể có của hoạt tính chống trầm cảm của chúng.
Mặc dù hiệu quả, những loại thuốc này hiện nay hiếm khi được sử dụng vì quá liều gây độc và chúng có nhiều tác dụng phụ hơn các thuốc chống trầm cảm khác. Các tác dụng phụ thường gặp hơn của dị vòng là do sự ức chế muscarinic, ngăn chặn histamin, và các hoạt động adrenolytic alpha-1. Nhiều dị vòng có đặc tính kháng cholinergic mạnh và do đó không phù hợp với người già và đối với bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt lành tính, tăng nhãn áp, hoặc táo bón mạn tính. Tất cả các dị vòng, đặc biệt là maprotilin và clomipramin, làm giảm ngưỡng cho cơn co giật.
Các thuốc này ức chế sự phân huỷ amin oxy hóa của 3 loại amin sinh học (norepinephrin, dopamin, 5-HT) và các phenylethylamin khác.
Giá trị chính của chúng là để điều trị chứng trầm cảm kháng trị hoặc trầm cảm không điển hình khi SSRIs, thuốc chống trầm cảm ba vòng, và đôi khi thậm chí điều trị shock điện không có hiệu quả.
Cơn tăng huyết áp cấp có thể xảy ra nếu thuốc MAOI mà ức chế MAO-A và MAO-B được ăn cùng với một loại thuốc cường giao cảm hoặc thức ăn có chứa tyramin hoặc dopamin. Hiệu ứng này được gọi là phản ứng phô mát vì pho mát chín có hàm lượng cao tyramin. MAOIs được sử dụng không thường xuyên vì lo lắng về phản ứng này. Liều thấp hơn của miếng selegilin được xem là an toàn khi sử dụng mà không có những hạn chế về chế độ ăn uống cụ thể, trừ khi liều lượng phải cao hơn mức khởi đầu (miếng dán 6 mg). Các MAOIs chọn lọc và có hồi phục (ví dụ, moclobemid, befloxaton), ức chế MAO-A, tương đối không có những tương tác này nhưng không có ở Mỹ.
Để ngăn ngừa cơn tăng huyết áp và tăng thân nhiệt cấp, bệnh nhân dùng MAOIs nên tránh dùng thuốc cường giao cảm (ví dụ như pseudoephedrin), dextromethorphan, reserpin, và meperidin cũng như các loại bia mạch nha, rượu Chianti, rượu sherry (rượu có nguồn gốc từ phía Nam Tây Ban Nha), rượu mùi, thực phẩm chín hoặc già có chứa tyramin hoặc dopamin (ví dụ: đậu tằm, chiết xuất từ nấm men, quả sung đóng hộp, nho khô, sữa chua, pho mát, kem chua, nước tương, cá hồi, trứng cá muối, gan, vỏ chuối, thịt mềm). Bệnh nhân có thể mang thuốc chlorpromazin 25 mg và, ngay khi những dấu hiệu của phản ứng tăng huyết áp xảy ra, dùng 1 hoặc 2 viên khi họ đến phòng cấp cứu gần nhất.
Các tác dụng phụ thường gặp gồm rối loạn cương dương (ít gặp nhất với tranylcypromin), lo âu, buồn nôn, chóng mặt, mất ngủ, phù phổi và tăng cân.
Không nên dùng MAOI cùng với các loại thuốc chống trầm cảm khác, và nên dừng ít nhất 2 tuần (5 tuần với fluoxetin, thuốc có thời gian bán hủy dài) giữa việc sử dụng 2 loại thuốc. MAOI dùng với thuốc chống trầm cảm có ảnh hưởng đến hệ thống 5 HT (ví dụ SSRIs) có thể gây ra Hội chứng serotonin (tình trạng đe dạo đến tính mạng, theo đó bệnh nhân có biểu hiện thay đổi trạng thái tâm thần, tăng thân nhiệt và tăng động tự chủ và thần kinh cơ).
Những bệnh nhân dùng MAOIs và những người cần thuốc chống cơn hen hoặc chống dị ứng, gây tê tại chỗ hoặc gây tê toàn thân phải được điều trị bởi bác sĩ tâm thần cùng với bác sỹ nội khoa, nha sĩ hoặc chuyên gia gây tê với chuyên môn về hóa dược tâm thần kinh.
Agomelatin là một chất chủ vận melatonin (MT1 / MT2) và đối vận thụ thể 5-HT 2C. Nó được sử dụng cho các giai đoạn trầm cảm chủ yếu.
Agomelatin ít có tác dụng phụ hơn hầu hết các thuốc chống trầm cảm và không gây buồn ngủ ban ngày, mất ngủ, tăng cân, rối loạn chức năng tình dục. Nó không gây nghiện và không gây triệu chứng cai nghiện. Nó có thể gây đau đầu, buồn nôn và tiêu chảy. Nó cũng có thể làm tăng men gan, và các men này phải được đo trước khi bắt đầu điều trị và sau mỗi 6 tuần. Không dùng cho bệnh nhân suy gan.
Agomelatin được dùng trước khi đi ngủ ở liều 25 mg.
Lựa chọn thuốc có thể được hướng dẫn bởi việc đáp ứng với một thuốc chống trầm cảm cụ thể trong quá khứ. Nếu không, SSRIs thường là thuốc ban đầu được lựa chọn. Mặc dù các SSRI khác nhau có hiệu quả tương đương với các trường hợp điển hình, một số tính chất của thuốc làm cho chúng ít nhiều thích hợp hơn đối với một số bệnh nhân (xem Bảng: Thuốc chống trầm cảm).
Nếu một SSRI không có hiệu quả, một SSRI khác có thể được thay thế, hoặc một thuốc chống trầm cảm khác nhóm có thể cân nhắc sử dụng. Tranylcypromin 20 đến 30 mg 2 lần/ngày đường uống có hiệu quả đối với chứng trầm cảm kháng trị sau khi thử nghiệm các thuốc chống trầm cảm khác; nó nên được cung cấp bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong việc sử dụng các chất MAOIs. Hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân và người thân là đặc biệt quan trọng trong các trường hợp kháng trị
Mất ngủ, tác dụng phụ thường gặp của SSRIs, được điều trị bằng cách giảm liều hoặc thêm liều thấp trazodon hoặc thuốc chống trầm cảm khác. Buồn nôn và phân lỏng lúc đầu thường được sớm giải quyết, nhưng đau đầu nhức nhối không phải lúc nào cũng biến mất, điều đó dẫn đến sự thay đổi về loại thuốc. Một thuốc nhóm SSRI nên được dừng lại nếu nó gây ra kích động. Khi giảm ham muốn tình dục, bất lực, hoặc không thể đạt cực khoái trong quá trình điều trị bằng SSRI, giảm liều hoặc thay đổi sang thuốc điều hòa serotonin hoặc thuốc ức chế tái hấp thu norepinephrin-dopamine có thể giúp ích.
SSRIs có xu hướng hoạt hóa ở bệnh nhân trầm cảm nên được cho vào buổi sáng. Dùng toàn bộ liều thuốc chống trầm cảm dị vòng lúc ngủ thường tránh được tác dụng yên dịu không cần thiết, giảm thiểu tác dụng phụ trong ngày, và cải thiện sự tuân thủ. MAOIs thường được cho vào buổi sáng và chiều sớm để tránh kích thích quá mức.
Với hầu hết các loại thuốc chống trầm cảm, đáp ứng điều trị thường xuất hiện trong khoảng từ 2 đến 3 tuần (đôi khi sớm nhất là 4 ngày hoặc muộn nhất là 8 tuần). Đối với một giai đoạn đầu tiên của chứng trầm cảm nhẹ hoặc trung bình, thuốc chống trầm cảm nên được cho trong 6 tháng, sau đó giảm dần dần trong vòng 2 tháng. Nếu giai đoạn này nặng hoặc tái phát hoặc nếu có nguy cơ tự tử thì nên duy trì liều lượng thuốc mà đạt hiệu quả thuyên giảm hoàn toàn ở trong giai đoạn điều trị duy trì.
Đối với chứng trầm cảm có triệu chứng loạn thần, sự kết hợp của thuốc chống trầm cảm và thuốc chống loạn thần hiệu quả hơn việc được sử dụng đơn trị. Bệnh nhân đã hồi phục từ trầm cảm loạn thần có nguy cơ tái phát cao hơn những bệnh nhân trầm cảm không có loạn thần, do đó điều trị dự phòng là đặc biệt quan trọng.
Hầu hết các thuốc chống trầm cảm, đặc biệt là SSRIs, nên giảm dần (giảm liều khoảng 25% / tuần) thay vì ngừng đột ngột; ngưng thuốc SSRI đột ngột có thể dẫn đến hội chứng ngưng thuốc (buồn nôn, ớn lạnh, đau cơ, chóng mặt, lo lắng, dễ cáu, mất ngủ, mệt mỏi). Khả năng và mức độ nghiêm trọng của việc hội chứng cai tương quan ngược với thời gian bán thải của SSRI.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Các Cách Điều Trị Bệnh Trầm Cảm Tốt Nhất trên website Missvnuk.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!