Cập nhật nội dung chi tiết về Chiến Lược Phối Hợp Thuốc Trong Điều Trị Tăng Huyết Áp mới nhất trên website Missvnuk.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Dựa trên các nghiên cứu LIFE, ACCOPLISH, CAFÉ, ONTARGET, ASCOT-BPLA (5,11,12) thì khi phối hợp 2 thuốc :
Thuốc phối hợp đầu tiên nên là ACEI/ARB + chẹn kênh calcium cho những BN nguy cơ cao có chỉ định phối hợp thuốc ngay từ đầu (IA).
Với BN đã dùng phối hợp ACEI/ARB + lợi tiểu không hiệu quả, nên dừng lợi tiểu và thay bằng chẹn kênh calcium (IIB).
Các phối hợp khác thường dùng:
+ Lợi tiểu + ARB/ACEI/chẹn kênh calcium.
+ Chẹn beta với chẹn kênh calcium.
Phối hợp lợi tiểu + chẹn beta nên tránh ở các bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa và nguy cơ tiểu đường cao, trừ khi có lý do đặc biệt.
Các thuốc chẹn beta, chẹn α có thể dùng trong phối hợp nhiều thuốc tùy theo lâm sàng.
Việc phối hợp 2 thuốc có thể dưới dạng 2 viên rời hoặc phối hợp 2 thuốc trong cùng 1 viên. Cách phối hợp trong 1 viên với liều định sẵn hiện nay được sử dụng khá phổ biến, thường là các phối hợp giữa ACEi/ARB với lợi tiểu thiazide, hoặc ACEi/ARB với chẹn kênh calcium, hoặc lợi tiểu quai với lợi tiểu giữ kali. Viên phối hợp cố định giữa ACEi/ARB với Amlodipine ngày càng được sử dụng rộng rãi (ví dụ, Telmisartan-Amlodipne, Valsartan-Amlodipine, Perindopril-Amlodipine).
Mặc dù liều cố định trong viên kết hợp làm hạn chế tính uyển chuyển trong việc tăng hoặc giảm liều khi điều trị nhưng nó làm giảm số viên thuốc mà bệnh nhân phải dùng, do đó giúp tăng sự tuân thủ điều trị. Viên kết hợp cũng thường được bào chế với liều thấp của 2 thuốc nên ít tác dụng phụ và giá thành thường thấp hơn so với 2 viên rời.
Ngoài các nghiên cứu phối hợp 2 thuốc, hiện nay có rất ít số liệu đánh giá phối hợp ≥ 3 thuốc trong điều trị THA. Do vậy đề nghị chủ yếu hiện nay dựa trên kinh nghiệm nhưng cần dựa trên trị số HA, bệnh và các yếu tố đi kèm.
Khi bệnh nhân dùng 2 thuốc không hiệu quả, chúng ta có 3 cách giải quyết là: tăng dần liều một trong hai thuốc đang dùng, thay thế một trong hai thuốc đang dùng bằng thuốc khác, hoặc thêm thuốc thứ 3. Nếu không hiệu quả, sẽ tăng dần 2-3 thuốc đang dùng (hình 2).
Nếu 3 thuốc không hiệu quả và đã tầm soát kỹ các nguyên nhân, thuốc thứ 4 sẽ là:
Thêm lợi tiểu kháng aldosterone (spironolactone hay eplerenone).
Thêm thuốc thứ 4 trong nhóm thuốc đầu tiên:
+ Đang dùng lợi tiểu + ACEIs/ARB và chẹn beta: bổ sung chẹn kênh calcium.
+ Đang dùng lợi tiểu + chẹn kênh calcium, ACEIs/ARB: thêm chẹn beta.
+ Trong trường hợp không thể thêm được các thuốc hàng đầu: thêm các thuốc hàng 2.
Những vấn đề cần lưu ý khi dùng chiến lược 4 thuốc:
+ Đánh giá bệnh nhân trước khi dùng 4 thuốc:
Ÿ Tiền sử bệnh
Ÿ Đánh giá tuân thủ điều trị
+ Khám:
Ÿ Những bệnh nhân THA kháng trị cần phải soi đáy mắt để xác định mức độ tổn thương đáy mắt.
Ÿ Khám kỹ vùng bụng, đùi để phát hiện hẹp động mạch thận, bắt mạch và đo HA tứ chi để phát hiện hẹp eo động mạch chủ nếu có giảm mạch ở đùi và HA ở tay cao hơn ở chân.
Ÿ Gợi ý Cushing nếu bệnh nhân có bụng lớn và nhiều vết rạn, mặt tròn căng (moon face), đọng mỡ quanh xương vai.
+ Theo dõi HA 24 giờ (holter HA) đối với:
Ÿ Bệnh nhân đo HA ở bệnh viện luôn cao hơn ở nhà.
Ÿ Bệnh nhân hay có biểu hiện các dấu hiệu điều trị quá mức như chóng mặt, tụt HA tư thế.
Ÿ Những người cao HA thường xuyên khi đo ở bệnh viện nhưng không có dấu hiệu tổn thương cơ quan đích (dầy thất trái, đáy mắt, bệnh thận mạn)
+ Đánh giá sinh hóa:
Ÿ XN về chuyển hóa: Natri, Kali, Chloride, Bicarbonat, Glucose, BUN, Creatinin.
Ÿ Phân tích nước tiểu.
Ÿ Thử đồng thời vào buổi sáng Aldosteron, Renin huyết tương hay hoạt tính Renin huyết tương. Ngay cả khi đang điều trị thuốc hạ áp (ngoại trừ lợi tiểu giữ Kali, đặc biệt kháng Aldosterone), việc đo trị số Aldosterone/Renin cũng là xét nghiệm tầm soát có hiệu quả để phát hiện cường Aldosterone tiên phát. Tỷ số này có giá trị dự đoán âm tính cao và có độ chuyên biệt thấp. Nên sử dụng hoạt tính Renin huyết tương tối thiểu 0,5 ng/ml/h và hoặc nồng độ Aldosterone huyết tương ³15ng/ml trong tính toán để tăng độ đặc hiệu của tỷ số này. Nếu tỷ số này cao, cần nghi ngờ cường Aldosterone tiên phát và cần đánh giá thêm để khẳng định chẩn đoán.
Ÿ Phân tích xét nghiệm nước tiểu 24 giờ cho mọi bệnh nhân với chế độ ăn bình thường để giúp xác định lượng nhập Natri và Kali hàng ngày, tính độ thanh thải creatinin và độ bài tiết Aldosterone.
Ÿ Nếu nghi ngờ u tủy thượng thận (Pheochomocytoma), cần đo Metanephrine máu và nước tiểu.
+ Trắc nghiệm hình ảnh không xâm nhập:
Ÿ Rất khác nhau tùy thuộc từng bệnh nhân cũng như trang bị và kinh nghiệm của thầy thuốc. Thông thường, trước hết cần làm các xét nghiệm hình ảnh loại trừ hẹp động mạch thận, đặc biệt ở người trẻ, phụ nữ, hoặc có các dấu hiệu loạn sản xơ cơ (Fibromuscular dysplama) và những người lớn có nguy cơ cao xơ vữa động mạch. Trong trường hợp này, siêu âm mạch máu thận là lựa chọn đầu tiên.
Ÿ Nếu bệnh nhân bị bệnh thận mạn, nên chọn các trắc nghiệm hình ảnh không dùng iode hoặc lựa chọn phương pháp chụp động mạch bằng CT (CT angiography).
Ÿ Không được chụp động mạch thận nếu không có nghi ngờ trên các trắc nghiệm hình ảnh không xâm nhập.
Ÿ Tương tự, cũng không nên chụp CT bụng thường quy nếu các xét nghiệm sinh hóa không gợi ý nguyên nhân u tuyến thượng thận.
Nếu 4 thuốc vẫn không hiệu quả, dùng phác đồ 5 thuốc:
– Sử dụng phối hợp kép chẹn /β (carvedilol, labetalol). Đặc biệt tốt cho bệnh nhân phình/bóc tách động mạch chủ, sau đột quỵ,… Hoặc có thể phối hợp với chẹn α đơn thuần, thường dùng cho bệnh nhân THA khó kiểm soát kèm đái tháo đường….
– Phối hợp ACEIs+ARB chỉ dùng khi kèm protein/niệu quan trọng. Hiệu quả của chiến lược này sẽ được công bố vào năm 2013 sau nghiên cứu VA -NEPRON-D.
– Bổ sung thuốc thần kinh trung ương (clonidine, methyldopa).
– Dãn mạch trực tiếp như hydralazine (bổ sung chẹn beta và lợi tiểu quai để tránh phản xạ nhịp nhanh và phù). Thường dùng khi kèm suy thận, thai kỳ.
– Các thuốc khác như ức chế thụ thể imidazone cũng có thể được sử dụng.
Lưu ý:
+ Phối hợp Nifedipine XL có hiệu quả cao trong việc giảm HA.
+ Xem xét thay đổi giờ uống thuốc. Nếu dạng non-dipper, uống thuốc vào buổi tối trước ngủ hoặc sau ăn tối.
+ Bệnh nhân THA kháng trị là nhóm BN còn chưa được hiểu biết đầy đủ. Những bệnh nhân này hay có nguyên nhân thứ phát hay bệnh lý khác đi kèm như đái tháo đường, bệnh thận mạn, ngưng thở lúc ngủ… vì vậy việc lựa chọn thuốc là dựa vào từng cá thể để sao cho có hiệu quả cao nhất, ít tác dụng phụ nhất và ngăn ngừa được biến chứng do THA cũng như các bệnh kết hợp gây ra.
+ Nếu kiểm soát được HA sẽ giảm dần đến ngưng các thuốc (chế độ step-down) khoảng 2 tháng 1 năm/lần để xác định chế độ điều trị tối thiểu mà vẫn duy trì được HA bình thường.
KẾT LUẬN
Tăng HA là một vấn đề mà hầu hết các bác sĩ lâm sàng đều gặp. Việc áp dụng đúng chế độ điều trị không thuốc cũng như phối hợp thuốc khi tình trạng THA kháng trị ngày càng gia tăng là điều cần thiết.
Để đảm bảo phối hợp thuốc đúng và đạt được trị số HA mục tiêu đồng thời bảo vệ mạch máu não, thận và tim thì cần phải:
Tuân thủ đúng nguyên tắc phối hợp thuốc.
Lựa chọn thuốc tùy theo cá thể và phải theo dõi sát bệnh nhân.
Phối hợp 2 thuốc ở liều thấp ngay từ đầu khi tăng huyết áp độ 2-3, nguy cơ tim mạch toàn bộ cao hay rất cao.
Xu hướng phối hợp hiện nay là:
+ Tôn trọng chỉ định bắt buộc. Với bệnh nhân nguy cơ cao hay rất cao nên chọn phối hợp ức chế hệ RAA với ức chế calcium hay lợi tiểu nếu chẹn BB không có chỉ định bắt buộc.
+ Bệnh nhân nguy cơ thấp, phối hợp theo sơ đồ chỉ dẫn hiện hành.
Sử dụng viên thuốc phối hợp liều cố định ( đặc biệt viên phối hợp ức chế hệ RAA và amlodipine ) đang là xu hướng hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hajjar I, Kotchen TA. Trends in prevalence, awareness, treatment, and
control of hypertension in the United States, 1988-2000. JAMA. 2003;
290:199-206.
2. Lloyd-Jones DM et al. Differential control of systolic and diastolic blood pressure: factors associated with lack of blood pressure control in the community. Hypertension. 2000;36:594-599.
3. Cushman WC et al, for the ALLHAT Collaborative Research
Group. Success and predictors of blood pressure control in diverse North
American settings: the Antihypertensive and Lipid-Lowering and
Treatment to Prevent Heart Attack Trial (ALLHAT). J Clin Hypertens.
2002;4:393-404.
4. Chobanian AV et al. Seventh report of the Joint National Committee on Prevention, Detective, Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure. Hypertension 2003;42:1206-52
5. Mancia G et al. 2007 Guidelines for the Management of Arterial Hypertension: The Task Force for the Management of Arterial Hypertension of the European Society of Hypertension (ESH) and of the European Society of Cardiology (ESC). J Hypertens 2007;25:1105-87
6. Lewington S et al. Age-specific relevance of usual blood pressure to vascular mortality: a meta-analysis of individual data for one million adults in 61 prospective studies. Lancet. 2002;360:1903-1913.
7. Materson et al. Department of Veterans Affairs single-drug therapy of hypertension study. Revised figures and new data. Department of Veterans Affairs Cooperative Study Group on Antihypertensive Agents. Am J Hypertens. 1995;8:189-192
8. David S. Wald et al.Combination Therapy versus Monotherapy in Reducing Blood Pressure: Meta-analysis on 11,000 Participants from 42 Trials. The American Journal of Medicine 2009;122:290-300
9. ACCF/AHA 2011 Expert Consensus Document on Hypertension in the Elderly, JACC 2011;57
10. Opie LH: Old antihypertensives and new diabetes. J Hypertens 2004;22: 1453-1458
11. Up To Date 18.3; 2010. Choice of therapy in essential hypertension: Recommendations.
12. Kaplan. NM: Systemic hypertension: therapy. In Braunwald’s Heart disease. 9th 2011: 955-971.
13. chúng tôi et al. Resistant Hypertension: Diagnosis, Evaluation, and Treatment. A Scientific Statement From the American Heart Associational Education Commitee of the Council for High Blood Pressure Research.
Hypertension June 2008;51:000-000
14. 2011 Canada Hypertension Education Program Recommendation.
15. Bakrid G, Bhatt D. Intention to treat resistant hypertension: Looking for a simple solution. Medscape Cardiology 2012.
16. Nguyễn Thanh Hiền: Chiến lược mới chẩn đoán và xử trí tăng huyết áp kháng trị. Chuyên đề tim mạch học. 01/2010: 15-23
Cách Phối Hợp Thuốc Trong Điều Trị Bệnh Tăng Huyết Áp
Mục tiêu điều trị tăng huyết áp
– Huyết áp < 140/90 mmHg
– Điều trị theo phân tầng nguy cơ kèm theo:
+ Nguy cơ thấp-vừa
+ Nguy cơ cao (Đái tháo đường, Ts Mắc bệnh tim mạch, bệnh thận)
+ Nhóm bệnh nhân cao tuổi
– Điều trị theo tổn thương cơ quan đích
Tình hình bệnh tăng huyết áp hiện nay trên Thế giới và tại Việt Nam
– Trên thế giới bệnh tăng huyết áp được theo dõi rất chặt và kiểm soát tốt huyết áp ở ngưỡng
– Việt nam tỉ lệ kiểm soát tăng huyết áp đạt mục tiêu rất thấp
– Tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch tăng gấp đôi với mỗi mức tăng huyết áp 20/10mmHg
– Kiểm soát giảm huyết áp bệnh nhân làm giảm tỷ lệ tử vong do bệnh huyết áp cao.
Điều trị bệnh huyết áp theo phân tầng nguy cơ và tổn thương cơ quan đích
Hiệu quả tăng liều khi sử dụng một thuốc luôn song hành với tác dụng bất lợi khoảng 2 lần
Khuyến cáo về sự lựa chọn thuốc điều trị tăng huyết áp
A: Bắt đầu 1 thuốc, tăng liều đến tối đa theo hướng dẫn và rồi mới thêm thuốc thứ 2
B: Bắt đầu 1 thuốc và thêm thuốc thứ 2 trước khi thuốc đầu đạt liều tối đa
Ưu tiên chọn thuốc theo tổn thương cơ quan đích và các bệnh lý kèm theo
Mỗi loại thuốc tác động trên một cơ chế bệnh sinh tăng huyết áp
Điều trị tăng huyết áp hiệu quả cần tác động trên nhiều cơ chế và thực tế không có thuốc hạ áp nào tác động đa cơ chế đủ để kiểm soát huyết áp ở hầu hết bệnh nhân.
Khuyến cáo 2013 ESH/ESC phối hợp thuốc điều trị tăng huyết áp:
Có thể bắt đầu phối hợp 2 thuốc hạ huyết áp ở bệnh nhân có trị số huyết áp cao vừa-nặng hoặc nguy cơ tim mạch cao
Có thể phối hợp các thuốc hạ huyết áp khác nhóm và có thể có lợi ích tương quan với mức độ hạ huyết áp. Tuy nhiên các phối hợp được sử dụng thành công trong các TNLS là thích hợp hơn
Phối hợp 2 thuốc trong nhóm kháng hệ rennin-angiotensin không được khuyến cáo hoặc khuyến khích
Chiến lược lựa chọn và phối hợp thuốc điều trị tăng huyết áp
Phối hợp hai thuốc với liều cố định trong một viên thuốc có thể được khuyến cáo và có lợi hơn vì giảm được số viên thuốc trong ngày, cải thiện sự tuân thủ điều trị (thường thấp) ở bệnh nhân tăng huyết áp.
Giảm tác dụng phụ của viên thuốc 2 loại liều cố định hơn so với loại phối hợp thuốc riêng rẽ tương đương liều.
Yêu cầu của thuốc điều trị tăng huyết áp
– Hiêu quả kiểm soát huyết áp suốt 24h
– Phòng ngừa các biến cố tim mạch
– Không ảnh hưởng đến chuyển hóa
– Dung nạp tốt
Những đòi hỏi của viên thuốc phối hợp:
– Mỗi thành phần của thuốc phải có đóng góp chung vào tác dụng điều trị.
– Kết quả phải tốt hơn khi dung 1 loại thuốc
– Liều dùng phải đáp ứng khả dụng sinh học: không có tương tác thuốc đối lập, liều phù hợp
– Có tác dụng trên đa số đối tượng điều trị
– Các thành phần trong thuốc phải dễ dàng cho các thày thuốc hiểu biết và đánh giá.
Phối hợp đôi tối ưu trong điều trị tăng huyết áp: ARB + CCB – ức chế thụ thể ATII và chẹn kênh canxi
Losartan làm giảm nguy cơ đột quỵ tử vong và không tử vong hơn hẳn Atenolol
Cozaar XQ là thuốc gồm Losartan và amlodipine tác dụng tương hỗ và bù đắp làm giảm huyết áp tâm thu và tâm trương tốt hơn so với các thuốc đơn khác. 90% bệnh nhân đáp ứng giảm huyết áp tốt với 1 viên/ngày.
Những lưu ý khi chỉ định phối hợp thuốc điều trị tăng huyết áp
– Phối hợp thuốc điều trị tăng huyết áp có hiệu quả đạt huyết áp mục tiêu tốt hơn, giảm tỷ lệ biến cố tim mạch nhiều hơn và chỉ định ở hầu hết bệnh nhân tăng huyết áp.
– Phối hợp thuốc điều trị tăng huyết áp làm giảm tỷ lệ tác dụng phụ ở bệnh nhân tăng huyết áp.
– Phối hợp thuốc cố định trong 1 viên thuốc có tính dung nạp tốt và tuân thủ điều trị cao hơn đối với người bệnh.
– Phối hợp ARB + CCB là phối hợp thuốc có tác dụng hạ huyết áp tốt hơn, đự phòng các biến cố tim mạch, dung nạp tốt và tuân thủ cao hơn cho các bệnh nhân tăng huyết áp
– Cá thể hóa điều trị trên các bệnh nhân tăng huyết áp mới có hiệu quả đích thực, lâu dài.
BV Bạch Mai
Phối Hợp Thuốc Tăng Huyết Áp Theo Liều Cố Định
Hiện nay thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp, hay thường gọi là thuốc tăng huyết áp, được chia ra thành 5 nhóm chính: thuốc lợi tiểu (diuretics), thuốc ức chế beta (beta blockers), thuốc chẹn kênh canxi (calcium channel blockers), chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE inhibitors) và chất ức chế thụ thể angiotensin (ARB). Khi được áp dụng vào thuốc phối hợp theo liều cố định, những tác nhân này vừa hạn chế tác dụng phụ, vừa tăng hiệu quả kiểm soát huyết áp ở người bệnh.
Sự kết hợp giữa thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế beta mang đến hai ưu điểm khác nhau cho quá trình điều trị bệnh tăng huyết áp. Một mặt, thuốc ức chế beta kìm hãm sự tăng renin từ thận khi người bệnh uống thuốc lợi tiểu. Ở chiều hướng ngược lại, thuốc lợi tiểu giúp giải phóng muối và nước ra khỏi cơ thể, tránh tác dụng phụ của thuốc ức chế beta. Một ví dụ điển hình là công thức kết hợp bisoprolol với hydrochlorothiazide.
Thuốc lợi tiểu và chất ức chế men chuyển angiotensin
Phối hợp thuốc tăng huyết áp theo công thức này đặc biệt hiệu quả với người da đen – vốn không phản ứng quá tích cực nếu chỉ dùng mỗi chất ức chế men chuyển angiotensin. Trong quá trình đào thải muối ra khỏi cơ thể, thuốc lợi tiểu vô tình làm tăng lượng renin và angiotensin, gây tăng huyết áp tạm thời. Đây là lúc chất ức chế men chuyển angiotensin phát huy công dụng và cân bằng lại tác dụng phụ của thuốc lợi tiểu.
Thuốc lợi tiểu và chất ức chế thụ thể angiotensin
Khi phối hợp theo liều cố định, 2 loại thuốc này cũng hoạt động với nguyên lý gần giống như trên. Chất ức chế thụ thể angiotensin ngăn sự sản sinh ra angiotensin II, nhờ đó tác dụng của thuốc lợi tiểu sẽ tăng lên. Chất ức chế thụ thể angiotensin đồng thời cũng giảm lượng kali bị đào thải, ngăn triệu chứng tăng axit uric máu (hyperuricemia) do thuốc lợi tiểu gây nên. Ví dụ: dùng kết hợp losartan và hydrochlorothiazide.
Thuốc chẹn kênh canxi và chất ức chế men chuyển angiotensin
Theo một nghiên cứu lâm sàng, huyết áp tâm trương ở người dùng trandolapril và verapamil giảm nhiều hơn 3.6 mmHg so với bệnh nhân chỉ dùng một loại thuốc, đồng thời không kèm theo tác dụng phụ nào đáng kể. Kết quả này càng chứng minh thêm thuốc phối hợp theo liều cố định giữa chất ức chế men chuyển angiotensin và thuốc chẹn kênh canxi tăng cường tiến trình điều trị tăng huyết áp. Khi người bệnh uống thuốc chẹn kênh canxi và có những biểu hiện như lợi tiểu, thải muối qua đường tiểu thì chất ức chế men chuyển angiotensin sẽ giúp cân bằng lại những tác động không mong muốn.
Thuốc chẹn kênh canxi và thuốc ức chế beta
Về lý thuyết, thuốc chẹn kênh canxi bao gồm 2 nhóm: dihydropyridine và non- dihydropyridine. Nhóm đầu tiên khi được kết hợp theo liều cố định với thuốc ức chế beta sẽ hỗ trợ tích cực cho người bệnh tăng huyết áp. Thuốc ức chế beta luôn kiểm soát mức renin trong cơ thể, bổ trợ thêm cho công dụng tuyệt vời của thuốc chẹn kênh canxi là làm giãn mạch máu, hạ áp lực dồn lên thành mạch máu.
Phân Loại Thuốc Lợi Tiểu Trong Điều Trị Tăng Huyết Áp
Thuốc lợi tiểu (hay còn gọi là thuốc lợi niệu – diuretics) là loại thuốc được ưu tiên hàng đầu trong kiểm soát và điều trị tăng huyết áp. Hiện thuốc lợi tiểu được chia thành ba nhóm, mỗi nhóm lại có cơ chế, hiệu quả và tác dụng phụ khác nhau. Chính vì vậy, người bệnh tăng huyết áp nên cân nhắc kỹ những lưu ý sau, cũng như hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc.
Đây là nhóm thuốc lợi tiểu phổ biến nhất, thường được bác sĩ kê đơn đầu tiên khi điều trị tăng huyết áp. Thuốc tác động đến các tế bào thận, thúc đẩy quá trình loại bỏ muối và nước ra khỏi cơ thể qua đường nước tiểu. Ngoài ra, thuốc lợi tiểu nhóm Thiazide còn mở rộng (dilate) động mạch, nhờ đó luồng máu có thể lưu thông dễ dàng hơn và giảm mức huyết áp trong cơ thể.
Một số loại thuốc lợi tiểu nhóm Thiazide gồm: hydrochlorothiazide, chlorothiazide, indapamide, metolazone
Thuốc lợi tiểu nhóm Loop
Thuốc lợi tiểu nhóm Loop không được dùng phổ biến bằng nhóm Thiazide trong điều trị tăng huyết áp. Tuy nhiên tác dụng kích thích thận đào thải nước tiểu của nhóm Loop lại mạnh hơn rất nhiều. Chính vì vậy, loại thuốc này còn được dùng để điều trị bệnh suy tim (heart failure), phù nề ở chân (edema), các rối loạn ở gan và thận v.v…
Một số loại thuốc lợi tiểu nhóm Loop gồm: bumetanide, Ethacrynic acid, furosemide, torsemide.
Thuốc lợi tiểu giữ kali
Một tác dụng phụ thường thấy ở thuốc lợi tiểu là người bệnh sẽ đi tiểu nhiều lần, khiến lượng kali trong cơ thể bị thiếu hụt. Khi đó, bác sĩ có thể cân nhắc kê đơn thuốc lợi tiểu giữ kali (potassium-sparing diuretics). Thuốc này được dùng kèm với các loại thuốc lợi tiểu khác nhằm giữ lượng kali cần thiết ở lại trong cơ thể. Tuy nhiên, bác sĩ cần chú ý các trường hợp không được dùng thuốc lợi tiểu giữ kali như:
– có lượng kali trong cơ thể ở mức quá cao
– gặp các vấn đề nghiêm trọng về thận và chức năng thận
– bệnh suy tuyến thượng thận (còn gọi là bệnh Addison)
Một số loại thuốc lợi tiểu giữ kali gồm: amiloride, spironolactone, triamterene, eplerenone.
Một số lưu ý khác về thuốc lợi tiểu
– Tác dụng phụ của thuốc lợi tiểu sẽ giảm dần khi cơ thể làm quen với thuốc. Nếu chúng vẫn diễn ra liên tục, bạn cần liên hệ ngay với bác sĩ.
– Rất nhiều loại thuốc lợi tiểu chứa cùng lúc nhiều tác nhân thuộc 3 nhóm trên, bạn nên tham khảo trước với bác sĩ điều trị.
– Bên cạnh việc dùng thuốc, có rất nhiều loại thực phẩm tự nhiên mang tác dụng lợi tiểu. Bạn có thể tham khảo 6 ví dụ tiêu biểu sau
Bạn đang đọc nội dung bài viết Chiến Lược Phối Hợp Thuốc Trong Điều Trị Tăng Huyết Áp trên website Missvnuk.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!