Đề Xuất 3/2023 # Động Kinh Cảm Quang Là Gì? # Top 12 Like | Missvnuk.com

Đề Xuất 3/2023 # Động Kinh Cảm Quang Là Gì? # Top 12 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Động Kinh Cảm Quang Là Gì? mới nhất trên website Missvnuk.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Động kinh nhạy cảm hoặc nhạy cảm ánh sáng là một loại động kinh được đặc trưng bởi các cuộc tấn công gây ra bởi các kích thích thị giác hình thành các mô hình trong thời gian và không gian.

Những người mắc bệnh lý này có thể phát triển các cơn động kinh thông qua tiếp xúc với các yếu tố như đèn nhấp nháy, hoa văn thông thường hoặc mô hình di chuyển thường xuyên.

Đây là một trong những loại động kinh ít phổ biến nhất. Cụ thể, nó được yêu cầu rằng động kinh nhạy cảm ánh sáng có thể ảnh hưởng từ 3 đến 5% đối tượng mắc bệnh này.

Đối với một đối tượng với loại động kinh cụ thể này để phát triển một cuộc khủng hoảng, anh ta phải được tiếp xúc với một kích thích phát sáng có tần số từ 15 đến 20 hertz.

Các triệu chứng đầu tiên của chứng động kinh nhạy cảm thường xuất hiện trong thời thơ ấu hoặc thanh thiếu niên, đặc biệt là trong giai đoạn mà người bắt đầu tiếp xúc thường xuyên hơn với các yếu tố cường độ thị giác.

Đặc điểm của động kinh nhạy cảm ánh sáng

Động kinh nhạy cảm hoặc nhạy cảm ánh sáng là một loại động kinh bắt nguồn từ việc tiếp xúc với các kích thích thị giác.

Do đó, những người mắc bệnh này được đặc trưng bởi quá mẫn cảm với ánh sáng, vì vậy khi tiếp xúc với những yếu tố thị giác có thể phát triển một cơn động kinh.

Tuy nhiên, một số người bị nhạy cảm với ánh sáng, khi tiếp xúc với các kích thích thị giác mạnh và phát sáng, có thể bị co giật và mắc bệnh lý được gọi là động kinh nhạy cảm.

Mô tả đầu tiên về chứng động kinh nhạy cảm được thực hiện vào giữa thế kỷ XX, sau khi phát minh ra điện não đồ. Trên thực tế, dụng cụ này là cơ bản để chẩn đoán bệnh lý.

Tỷ lệ

Động kinh nhạy cảm ánh sáng là một bệnh lý không phổ biến trong xã hội. Trên thực tế, đây là một trong những loại động kinh ít phổ biến nhất, với tỷ lệ phổ biến từ 3 đến 5%.

Đối với dân số nói chung, người ta lập luận rằng khoảng hai người trong 10.000 người có thể chịu sự thay đổi này. Nó thường ảnh hưởng đến nam giới nhiều hơn nữ giới và dường như có mối tương quan di truyền rõ rệt.

Các triệu chứng đầu tiên của bệnh thường xuất hiện trong thời thơ ấu hoặc thanh thiếu niên, mặc dù sự khởi phát của động kinh sẽ phụ thuộc, ở một mức độ lớn hơn, khi tiếp xúc với các yếu tố thị giác mạnh.

Cuối cùng, cần lưu ý rằng trong một số trường hợp động kinh nhạy cảm ánh sáng, đã có báo cáo về động kinh động kinh không được kích thích bằng các kích thích thị giác.

Các yếu tố có thể gây ra khủng hoảng

Yếu tố chẩn đoán chính của bệnh động kinh nhạy cảm là các khủng hoảng của bệnh lý phải được gây ra trực tiếp bởi các kích thích thị giác.

Theo nghĩa này, một trong những yếu tố được quan tâm nhiều nhất về mặt khoa học về tình trạng này là xác định yếu tố nào có thể tạo ra cơn động kinh.

Để trả lời câu hỏi này, hiện tại, chắc chắn rằng bất kỳ kích thích phát sáng đủ mạnh nào cũng có thể kích thích sự phát triển của cuộc khủng hoảng. Tuy nhiên, không phải tất cả các loại kích thích dường như đều có tác dụng tương tự đối với những người bị động kinh nhạy cảm.

Cụ thể, yếu tố nguy hiểm chính đối với các đối tượng có tình trạng này làm nổi bật truyền hình. Tiếp xúc với các yếu tố thị giác của thiết bị này dường như là yếu tố nguy cơ chính để phát triển các cơn động kinh.

Các trò chơi video

Đèn vũ trường hoặc không gian giải trí khác.

Các trò chơi máy tính.

Máy tính theo dõi.

Đèn huỳnh quang nói chung, đặc biệt là khi ánh sáng không liên tục.

Triệu chứng

Nhiều người mắc chứng động kinh loại này trải qua một “hào quang” hoặc cảm giác kỳ lạ trước khi cuộc tấn công xảy ra.

Nếu trong quá trình thử nghiệm những cảm giác này, người đó không làm gián đoạn việc tiếp xúc với các yếu tố thị giác, anh ta sẽ phát triển một cuộc tấn công theo chu kỳ, hình thành các mô hình đều đặn theo thời gian hoặc không gian.

Phương pháp điều trị

Việc điều trị thông thường của bệnh động kinh nhạy cảm thường dựa trên dược lý, thông qua việc sử dụng thuốc chống động kinh. Trên thực tế, điều trị được điều chỉnh và tối ưu hóa dựa trên thuốc chống động kinh có thể rất hữu ích để làm gián đoạn và ngăn ngừa động kinh.

Tuy nhiên, ngoài thuốc, vì các yếu tố gây ra khủng hoảng là do môi trường, rất nên thực hiện một loạt các biện pháp phòng ngừa để ngăn ngừa động kinh.

Theo nghĩa này, điều quan trọng là phải làm theo các hướng dẫn sau:

Sử dụng màn hình máy tính mà không nhấp nháy, cũng như sử dụng màn hình bảo vệ độ sáng hoặc giảm trực tiếp độ sáng của màn hình.

Xem tivi trong phòng có ánh sáng tốt, giảm độ sáng của màn hình và xem nó từ khoảng cách thận trọng.

Khi chơi trò chơi điện tử, người đó nên cách màn hình ít nhất 60 cm, chơi trong phòng đủ ánh sáng.

Cho dù bạn sử dụng máy tính, xem TV hoặc chơi trò chơi video, sẽ rất thuận tiện để nghỉ giải lao thường xuyên.

Hạn chế thời gian tiếp xúc với những nơi hoặc môi trường có cường độ mạnh.

Viêm Bàng Quang Uống Thuốc Gì?

Bị viêm bàng quang thì nên uống thuốc gì để điều trị bệnh cho nhanh khỏi đó là thắc mắc của rất nhiều người. Bài viết này sẽ chia sẻ với bạn đọc một số thông tin về những loại thuốc chữa viêm bàng quang hiệu quả để bạn tham khảo.

Tiện sử dụng: Thuốc được điều chế thành những viên nén nên rất tiện sử dụng.

Tiết kiệm chi phí: Việc sử dụng thuốc để điều trị luôn đỡ tốn kém hơn so với việc thực hiện phẫu thuật bởi dùng thuốc không nhất thiết phải nằm viện để điều trị.

Tiết kiệm thời gian: Điều trị bằng thuốc có thể thực hiện tại nhà do đó không ảnh hưởng đến công việc và sinh hoạt hàng ngày.

Hiệu quả cao: Sử dụng thuốc cũng đem lại hiệu quả điều trị bệnh khá cao đặc biệt là khi bệnh chưa tiến triển nặng thì việc can thiệp ngoại khoa là không cần thiết.

Do đó những người bị viêm bàng quang có thể lựa chọn việc điều trị bằng thuốc. Một số thuốc điều trị bệnh phổ biến là:

Thuốc kháng viêm không steroid hoặc acetaminophen:

Một số loại thuốc phổ biến như: Ibuprofen, naproxen sodium, acetaminophen… Đây là những loại thuốc có tác dụng kháng viêm và làm giảm các triệu chứng của viêm bàng quang như đau bụng, đau vùng xương chậu, hạ sốt.

Thuốc kháng sinh là được dùng trong những trường hợp viêm bàng quang do vi khuẩn tấn công. Thuốc có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể và cải thiện các triệu chứng của viêm bàng quang. Tùy thuộc vào tình trạng cụ thể mà sử dụng những loại thuốc kháng sinh khác nhau:

Đối với viêm bàng quang cấp: Có thể sử dụng Trimethoprim, Nitrofurantoin, Cephalexin, Amoxicilin-clavulant…

Viêm bàng quang do nấm: Có thể sử dụng thuốc chứa Fluconazol đặc trị nấm.

Viêm bàng quang do vi khuẩn: Nên dùng các loại thuốc chữa viêm có chứa Amoxicilin kết hợp Quinolone và Trimethoprim.

Một số loại kháng sinh kết hợp cũng được sử dụng để chữa viêm bàng quang cho nhiều trường hợp như Detrol, Ditropan, Vesicare, Onabotulinumtoxin A, Oxytol, Pessary, Sanctura,….

Về liều lượng và cách sử dụng cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ tránh tình trạng tự ý sử dụng có thể dẫn đến việc nhờn thuốc hoặc xảy ra những tác dụng phụ nguy hiểm khác.

Thuốc giảm đau đường tiết niệu phenazopyridine:

Tùy vào mức độ bệnh, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng thuốc giảm đau đường tiết niệu. Thuốc này sẽ giúp làm giảm bớt sự khó chịu khi đi tiểu.

Một số lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị bệnh

Tuy rằng điều trị bằng thuốc đem lại hiệu quả tích cực nhưng vẫn có thể xảy ra những tác dụng phụ do đó khi sử dụng thuốc bạn cần lưu ý những vấn đề sau:

Mua thuốc theo đơn của bác sĩ, tránh tự ý mua thuốc không rõ nguồn gốc xuất sứ.

Uống thuốc theo liệu trình của bác sĩ không tự ý ngưng sử dụng thuốc dù các triệu chứng bệnh đã giảm. Cần kiên trì uống đúng liệu trình để điều trị bệnh triệt để.

Cần thông báo với bác sĩ những loại thuốc mình đang sử dụng (nếu có) để bác sĩ có thể tư vấn sử dụng thích hợp.

Nếu xuất hiện những triệu chứng bất thường khi sử dụng thuốc bạn cần ngưng uống và đến gặp bác sĩ để có biện pháp xử lí kịp thời.

Ngoài việc điều trị bằng thuốc thì viêm bàng quang còn có thể điều trị bằng những phương pháp khác như can thiệp phẫu thuật hoặc thực hiện tiểu phẫu kết hợp với các loại thuốc đặc trị để nâng cao hiệu quả.

Hiện nay việc sử dụng hệ thống quang dẫn CRS trong điều trị viêm bàng quang cũng đem lại những hiệu quả tích cực. Phương pháp này còn có những ưu điểm tích cực như:

Điều tiết môi trường trong tế bào, làm thay đổi DNA của vi khuẩn đem lại hiệu quả điều trị cao

Tác động trực tiếp với năng lượng cao, tiêu diệt vi khuẩn tận gốc, cải thiện tối đa những di chứng do viêm nhiễm gây ra.

Điều tiết khả năng miễn dịch, điều trị trong ngoài toàn diện

Tăng cường tuần hoàn máu, cải thiện chuỗi chuyển hóa cục bộ

Giảm sự căng cơ và các mô liên kết mang lại hiệu quả cao, không tái phát

An toàn không xâm lấn, không tác dụng phụ

⇒ Thuốc uống điều trị viêm bàng quang khá phổ biến nhưng để đảm bảo an toàn bạn không nên tự ý mua về điều trị. Tốt nhất khi bị bệnh bạn nên đến gặp bác sĩ để được thăm khám, tư vấn và hướng dẫn phương pháp điều trị bệnh phù hợp.

Cúm (Cảm Cúm) Là Bệnh Gì?

Tác giả: Giang Lê, Tham vấn y khoa: BS. Nguyễn Thường Hanh.

Tìm hiểu chung

Cúm (cảm cúm) là bệnh gì?

Cúm, hay còn gọi là cảm cúm, là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp do các virus cúm gây ra. Bệnh bắt đầu đột ngột và thường kéo dài 7 đến 10 ngày. Hầu hết mọi người bình phục hoàn toàn. Tuy nhiên đối với người già, trẻ nhỏ và người có hệ miễn dịch yếu, cúm có thể chuyển biến nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến tử vong do các biến chứng. Ngoài ra, hiện nay các loại virus cúm nguy hiểm, có khả năng lây lan rộng, đang ngày càng xuất hiện nhiều hơn như H5N1, H1N1, H7N9… Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hàng năm có khoảng 10 – 15% dân số mắc bệnh cúm, tỷ lệ tử vong do cúm ước tính khoảng 250.000 – 500.000 người. Năm 2009 dịch cúm A/H1N1 tại nhiều nước trong đó có Việt Nam làm hàng trăm người tử vong. Mùa của dịch cúm thường là vào mùa thu và mùa đông.

Những ai thường mắc phải cúm (cảm cúm)?

Cúm là một bệnh hết sức phổ biến, mà bất cứ ai cũng có thể mắc phải. Thông thường, trung bình một người trưởng thành có thể bị cúm 2-3 lần/năm, trẻ em có thể bị đế 6-7 lần/năm. Các đối tượng dễ mắc bệnh cúm bao gồm:

Trẻ dưới 5 tuổi;

Người trên 65 tuổi;

Phụ nữ mang thai;

Người có hệ miễn dịch yếu;

Người bị béo phì nặng;

Người mắc các bệnh mãn tính như hen suyễn, bệnh tim, bệnh thận hoặc đái tháo đường

Triệu chứng thường gặp

Những dấu hiệu và triệu chứng của cúm (cảm cúm) là gì?

Triệu chứng bệnh cảm cúm thường xuất hiện ra đột ngột và bắt đầu 24 đến 48 giờ sau khi tiếp xúc với virus cúm. Các triệu chứng nặng thường kéo dài 3 đến 5 ngày. Chúng bao gồm:

Sốt cao (40°C);

Ớn lạnh;

Ho;

Hắt hơi;

Sổ mũi;

Đau họng;

Đau cơ;

Đau đầu;

Cảm thấy yếu hoặc mệt mỏi;

Mắt nhạy cảm với ánh sáng;

Dạ dày khó chịu (xảy ra ở trẻ em nhiều hơn người lớn);

Ho và cảm giác mệt mỏi có thể kéo dài đến 6 tuần

Có thể có các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Hầu hết những người bị cúm có thể tự điều trị ở nhà và không cần đến gặp bác sĩ. Tuy nhiên, bạn nên đến gặp bác sĩ ngay nếu bạn nghi ngờ mình mắc các loại virus cúm nguy hiểm như H5N1, H1N1, H7N9… hay có các triệu chứng cúm trở nặng và có nguy cơ bị biến chứng. Uống thuốc kháng virus trong vòng 48 giờ đầu tiên sau khi bạn nhận ra triệu chứng có thể làm giảm thời gian bệnh và giúp ngăn ngừa nhiều vấn đề nghiêm trọng.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân gây ra cúm (cảm cúm) là gì?

Bệnh cảm cúm gây ra bởi virus được phân loại theo loại A, B và C. Loại A là dạng phổ biến nhất. Bạn sẽ nhiễm virus gây bệnh cúm khi hít vào các giọt nhỏ chất dịch mà người bệnh ho hoặc hắt hơi vào không khí, hoặc do tiếp xúc với vật mà người mắc bệnh đã chạm vào. Ngoài ra, một số chủng loại virus cúm có thể lây truyền từ các loài động vật như gia cầm, chim, heo… bị nhiễm bệnh khi chúng ta tiếp xúc với chúng hoặc ăn thức ăn làm từ chúng.

Nguy cơ mắc phải

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc cúm (cảm cúm)?

Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh cúm hoặc các biến chứng của nó bao gồm:

Tuổi tác: cúm theo mùa thường ảnh hưởng đến trẻ em và những người trên 65 tuổi Tuy nhiên, một số chủng virus đặc biệt, chẳng hạn như đại dịch cúm H1N1 năm 2009, lại phổ biến nhất ở thanh thiếu niên và người trẻ tuổi.

Nghề nghiệp: nhân viên y tế và nhân viên chăm sóc trẻ em có nhiều khả năng tiếp xúc gần với người bị nhiễm cúm

Điều kiện sống: những người sống chung với nhiều cư dân khác, như nhà dưỡng lão hoặc doanh trại quân đội, có nhiều khả năng phát triển bệnh cúm

Hệ thống miễn dịch bị suy yếu: các phương pháp điều trị ung thư, thuốc chống thải ghép, corticosteroid và HIV AIDS có thể làm suy yếu hệ thống miễn dịch của bạn. Điều này có thể làm bạn dễ dàng nhiễm cúm và cũng có thể làm tăng nguy cơ phát triển biến chứng.

Bệnh mãn tính: các bệnh mãn tính như hen suyễn, tiểu đường hoặc các vấn đề về tim mạch, có thể làm tăng nguy cơ biến chứng của bệnh cúm

Mang thai: phụ nữ mang thai có nhiều khả năng bị biến chứng của bệnh cúm, đặc biệt là trong 6 tháng cuối của thai kỳ.

Không có các yếu tố nguy cơ bệnh không có nghĩa là bạn không thể mắc bệnh. Những dấu hiệu trên chỉ mang tính tham khảo. Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa để biết thêm chi tiết.

Điều trị hiệu quả

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những phương pháp nào dùng để điều trị cúm (cảm cúm)?

Thông thường, bạn chỉ cần nghỉ ngơi và uống đủ nước là có thể khỏi bệnh. Bạn có thể dùng các loại thuốc cảm cúm giúp làm giảm các triệu chứng như acetaminophen (Tylenol) và ibuprofen (Advil, Motrin) để giảm sốt, siro ho và thuốc thông mũi. Tuy nhiên, không được dùng aspirin. Ngoài ra bạn có thể tắm nước ấm hoặc sử dụng miếng dán nóng có thể làm giảm đau cơ. Máy phun sương có thể làm giảm tiết nước bọt và súc miệng bằng nước muối ấm hay nước súc miệng có thể làm giảm đau họng. Bác sĩ sẽ kê thuốc kháng virus cho những người bị cúm nặng hoặc có nguy cơ bị biến chứng.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh cúm (cảm cúm)?

Thông thường, bác sĩ chỉ cần dựa trên triệu chứng để chẩn đoán, đặc biệt là vào mùa thu và mùa đông. Vào các thời điểm khác của năm, bác sĩ có thể làm thêm một số xét nghiệm để chẩn đoán chính xác hơn. Các xét nghiệm bao gồm xét nghiệm mẫu thử nước mũi hoặc xét nghiệm máu. Bác sĩ cũng có thể yêu cầu chụp X-quang để kiểm tra xem bạn có bị biến chứng viêm phổi không.

Phong cách sống và thói quen sinh hoạt

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của cúm (cảm cúm)?

Những việc nên làm giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh:

Tiêm vắc xin ngừa cúm mỗi năm;

Uống nhiều nước (ít nhất 8 ly mỗi ngày) để làm loãng đờm nhày từ phổi;

Ngưng hút thuốc để làm giảm nguy cơ gặp biến chứng;

Nghỉ ngơi càng nhiều càng tốt. Tiếp tục nghỉ ngơi 2-3 ngày sau khi khỏi bệnh;

Rửa tay thường xuyên, kể cả người chăm sóc. Vứt tất cả khăn giấy sau khi sử dụng xong;

Đi khám ngay nếu sốt hoặc ho nặng hơn, thở gấp hoặc đau ngực, ho ra đờm có máu, đau hoặc cứng cổ;

Gọi cho bác sĩ nếu bạn bị đau và chảy dịch mủ từ tai hoặc mũi.

Người Bệnh Co Giật, Động Kinh Uống Thuốc Bổ Thần Kinh Có Tốt Không?

Sử dụng thuốc kháng động kinh là điều bắt buộc để giúp người bệnh kiểm soát tốt cơn co giật. Tuy nhiên, những loại thuốc này thường có nhiều tác dụng phụ, bởi vậy các chuyên gia vẫn thường khuyên người bệnh dùng thêm một số thuốc bổ thần kinh hay sản phẩm hỗ trợ nhằm tăng hiệu quả trong điều trị và nhanh hồi phục sức khỏe. Vậy uống thuốc bổ thần kinh có tốt không, hiệu quả thực tế như thế nào?

Thuốc bổ thần kinh loại phổ biến nhất hiện nay

là nhóm các loại hoạt chất có tác dụng hoạt huyết, tăng cường tuần hoàn máu, cải thiện chức năng não bộ, nhờ đó giúp người bệnh động kinh giảm căng thẳng, lo âu, đêm ngủ ngon giấc, thậm chí là giảm cơn co giật.

Hiện nay, trên thị trường có nhiều dòng thuốc bổ thần kinh khác nhau, trong đó được sử dụng phổ biến nhất là Omega 3, GABA, Taurine, Magie, vitamin B6, Ginkgo biloba, Citicoline, Piracetam, Rotundin,… Mỗi loại thuốc sẽ có những công dụng, hiệu quả khác nhau và tùy vào từng tình trạng của mỗi người mà bác sĩ sẽ chỉ định loại thuốc phù hợp.

Có nhiều loại thuốc bổ thần kinh tốt cho người bệnh động kinh

3 lợi ích của thuốc bổ thần kinh với người bệnh động kinh, co giật

Bên cạnh các loại thuốc chống co giật bắt buộc phải sử dụng, người bệnh động kinh cũng thường được khuyên dùng kết hợp cùng một số thuốc bổ thần kinh bởi những lợi ích sau:

Cung cấp dưỡng chất, tăng cường chức năng não bộ

Sau mỗi cơn co giật, người bệnh thường khó có thể hồi phục ngay, đa phần đều cảm thấy mệt mỏi kéo dài từ vài phút đến vài giờ, thậm chí có người bệnh vài ngày sau đó mới hồi tỉnh lại. Bởi vậy, hầu hết những loại thuốc bổ thần kinh hiện nay đều có tác dụng bổ sung những dưỡng chất thiết yếu giúp tăng cường chức năng não bộ, nhờ đó đẩy nhanh quá trình hồi phục vận động, giảm mệt mỏi, đau đầu,… sau cơn hiệu quả.

Một số thuốc bổ thần kinh có chứa các dưỡng chất như GABA (Gamma aminobutyric acid), Taurine, Magie,… cùng các thảo dược tự nhiên như An tức hương, Câu đằng, Lạc tiên, Bình vôi,… đã được chứng minh là có tác dụng trấn an tâm thần, ổn định hoạt động điện não, ức chế điện thế màng và làm dịu những kích thích quá mức của não bộ, nhờ đó giúp giảm tần số, mức độ, thời gian diễn ra cơn co giật.

Cải thiện tình trạng rối loạn giấc ngủ

Bên cạnh sự mệt mỏi sau mỗi cơn co giật, nhiều người bệnh động kinh còn bị rối loạn giấc ngủ, khó ngủ, mất ngủ. Tình trạng này kéo dài có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, thậm chí khiến cơn co giật tái phát nhiều hơn.

Bởi vậy, các nhà khoa học đã nghiên cứu và phát triển nhiều dòng thuốc bổ thần kinh chứa Ginkgo biloba, Melatonin, Rotudin, Câu đằng… giúp điều hòa giấc ngủ, giảm bớt tình trạng khó ngủ, mất ngủ, trằn trọc về đêm.

Thuốc bổ thần kinh giúp người bệnh động kinh ngủ ngon giấc hơn

Nếu bạn hoặc người thân không may mắc chứng co giật, động kinh và đang băn khoăn không biết nên chọn loại thuốc bổ thần kinh hay sản phẩm hỗ trợ nào để chăm sóc sức khỏe, hãy gọi điện thoại/zalo số 0962.620.043 để được các chuyên gia tư vấn.

Các tiêu chí lựa chọn thuốc bổ thần kinh cho người bệnh động kinh

Giữa thị trường dược phẩm ngày càng đa dạng như hiện nay thì việc lựa chọn được một loại thuốc bổ thần kinh tốt nhất cho chính mình và người thân chẳng phải chuyện dễ dàng. Bởi vậy, bạn nên nắm chắc những tiêu chí quan trọng cần có ở một loại thuốc bổ thần kinh tốt cho người bệnh động kinh sau đây:

– Chọn thuốc bổ thần kinh có nguồn gốc từ thảo dược tự nhiên, đồng thời chứa các dưỡng chất có tác dụng bảo vệ, tăng cường chức năng não bộ, nhờ đó giúp kiểm soát cơn co giật và thúc đẩy quá trình hồi phục sức khỏe tốt hơn.

– Chọn thuốc bổ thần kinh có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, được sản xuất tại các nhà máy đạt tiêu chuẩn chất lượng GMP – HS, có dây chuyền công nghệ hiện đại.

– Chọn thuốc bổ thần kinh đã được Cục An toàn thực phẩm – Bộ Y tế kiểm định kỹ lưỡng về chất lượng, mức độ an toàn, đồng thời công khai minh bạch giấy kiểm nghiệm từng lô sản phẩm.

– Chọn thuốc bổ thần kinh được nhiều chuyên gia, y bác sĩ – những người có chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm trong thăm khám, điều trị co giật, động kinh tín nhiệm và khuyên dùng.

– Chọn thuốc bổ thần kinh được nhiều người bệnh tin tưởng, lựa chọn sử dụng và phản hồi cải thiện tích cực.

Cốm Egaruta – Thuốc bổ thần kinh hàng đầu cho người bệnh động kinh

Hiện nay, cốm Egaruta là thuốc bổ thần kinh đầu tiên và duy nhất trên thị trường đảm bảo đủ các tiêu chí chất lượng và mang lại nhiều hiệu quả tích cực cho người bệnh co giật, động kinh.

Cốm Egaruta là sản phẩm thảo dược hàng đầu cho người bệnh động kinh

là sự kết hợp hoàn hảo từ 5 thành phần gồm thảo dược Câu đằng, An tức hương cùng các dưỡng chất bổ não như GABA, Taurine, Magie, không chỉ giúp giảm kiểm soát cơn co giật hiệu quả, mà còn góp phần đẩy nhanh quá trình hồi phục vận động, giảm đau đầu, mệt mỏi sau cơn rất tốt.

Sản phẩm thuộc bản quyền của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Hồng Bàng, đây là đơn vị dược phẩm hàng đầu Việt Nam có dây chuyền công nghệ hiện đại, đạt tiêu chuẩn GMP – HS (Tiêu chuẩn thực hành tốt thực phẩm bảo vệ sức khỏe) do Bộ Y tế ban hành. Bạn có thể theo dõi trực tiếp quy trình sản xuất cốm Egaruta tại video sau:

Quy trình sản xuất cốm Egaruta hiện đại theo đúng chuẩn GMP – HS

Trước khi đến tay người tiêu dùng, sản phẩm đã được kiểm định chặt chẽ về chất lượng, mức độ an toàn và được Cục An toàn thực phẩm – Bộ Y tế cấp phép lưu hành toàn quốc. Không chỉ vậy, nhãn hàng cũng luôn công khai minh bạch phiếu kiểm nghiệm chất lượng từng lô sản phẩm, giúp người dùng an tâm khi lựa chọn sử dụng.

Giấy xác nhận công bố và phiếu kiểm nghiệm chất lượng của cốm Egaruta

Tác dụng và mức độ an toàn của cốm Egaruta còn được khẳng định rõ ràng hơn qua nghiên cứu lâm sàng tại bệnh viện Quân Y 103, Hà Nội. Kết quả cho thấy, cốm Egaruta giúp người bệnh động kinh giảm 98.38% tần số cơn co giật và giảm gần 2 phút thời gian diễn ra cơn mà không gây bất cứ tác dụng phụ gì kể cả khi sử dụng lâu dài. Cùng lắng nghe chia sẻ của GS. TS Nguyễn Văn Chương tại video sau:

Đánh giá của chuyên gia về lợi ích của cốm Egaruta

Chia sẻ của người bệnh sau khi trải nghiệm sử dụng cốm Egaruta

Cốm Egaruta có tốt không? Cùng tìm hiểu để tin dùng!

Hướng dẫn cách sử dụng cốm Egaruta để đạt hiệu quả tối ưu

Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại thuốc bổ thần kinh khác nhau, nhưng số lượng sản phẩm thực sự đạt chất lượng, mang lại hiệu quả chỉ tính trên đầu ngón tay. Bởi vậy, hi vọng những thông tin trong bài viết trên đã giúp các bạn độc giả có thể lựa chọn được loại thuốc bổ thần kinh tốt nhất cho chính mình và người thân.

Trường Đại học Dược Hà Nội

Chuyên tư vấn về sức khỏe bệnh thần kinh, tâm bệnh

Bạn đang đọc nội dung bài viết Động Kinh Cảm Quang Là Gì? trên website Missvnuk.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!