Cập nhật nội dung chi tiết về Dùng Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp Sai Cách mới nhất trên website Missvnuk.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
11:22 – 30/12/2020
Huyết áp được xác định bằng lượng máu bơm vào tim và sự đáp ứng lưu lượng máu đó trong động mạch. Huyết áp được đo bằng 2 chỉ số là huyết áp tâm thu (áp lực đẩy máu vào động mạch lúc tim co bóp) và huyết áp tâm trương (huyết áp khi cơ tim giãn nghỉ). Ví dụ 120/80 mmHg (trong đó, mmHg là milimet thủy ngân, đây là đơn vị dùng để đo huyết áp).
Những biểu hiện hay gặp nhất của tăng huyết áp gồm: Đau đầu, giật 2 bên thái dương, choáng váng, chóng mặt, nóng bừng mặt, mất ngủ, đái đêm, chảy máu mũi, giảm thị lực, cảm giác ruồi bay, hồi hộp, đánh trống ngực,…
Tăng huyết áp là bệnh lý nguy hiểm
Bạn thường xuyên mệt mỏi, khó thở, nhức đầu, khó chịu vì tăng huyết áp? Hãy gọi điện cho chúng tôi qua số Tổng đài tư vấn miễn cước 18006105 để được tư vấn về tình trạng cũng như tìm hiểu giải pháp mới nhất!
Tuy nhiên, đa số trường hợp là không có biểu hiện gì. Rất nhiều bệnh nhân bỗng một ngày bị đột quỵ, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, khi đến viện mới phát hiện mắc tăng huyết áp. Do đó, cách duy nhất để phát hiện bệnh là đo huyết áp thường xuyên.
Thực trạng bệnh và cách dùng thuốc điều trị tăng huyết áp hiện nay
Tăng huyết áp là bệnh lý phổ biến nhất hiện nay. Đối với người tăng huyết áp, nguy cơ đột quỵ (tai biến mạch máu não) tăng gấp 4 lần, khả năng bị nhồi máu cơ tim tăng gấp 2 lần so với bình thường. Do là bệnh mạn tính, người mắc sẽ phải dùng thuốc suốt đời. Việc điều trị tăng huyết áp hiện nay có 2 tồn tại rất lớn, đó là:
Bệnh nhân có thói quen dùng đơn thuốc điều trị tăng huyết áp của người khác
Người Việt có thói quen mách nhau rồi tự ý mua, uống thuốc tại nhà hoặc chỉ đi khám 1 lần rồi dùng đơn thuốc đó mãi mãi.
Tuy nhiên, người bị tăng huyết áp tuyệt đối không được tự ý dùng thuốc điều trị tăng huyết áp. Về nguyên tắc, bác sĩ sẽ phải khám, điều trị theo dõi. Giai đoạn đầu, khi huyết áp chưa ổn định, bệnh nhân có thể phải tái khám 1 lần/tuần, rồi 2 tuần, 1 tháng,… Sau đó, cứ mỗi 3 tháng cần khám lại định kỳ hoặc gặp bác sĩ ngay khi huyết áp tăng đột biến.
Khi tuân thủ uống thuốc đều đặn, điều chỉnh lối sống,… huyết áp sẽ dần ổn định. Mỗi đơn thuốc chỉ có giá trị trong 1 đợt trị liệu. Liều lượng có thể tăng hoặc giảm cho phù hợp với tình trạng bệnh. Do vậy, bệnh nhân tuyệt đối không được tự ý bỏ thuốc hoặc dùng tăng/giảm thuốc. Điều này cực kỳ nguy hiểm.
Không nên dùng lại đơn thuốc điều trị tăng huyết áp của người khác
Gần 6 triệu người không biết mình bị bệnh
Theo thống kê, Việt Nam có khoảng 11 triệu bệnh nhân tăng huyết áp. Tuy nhiên, hơn nửa số này không biết mình bị bệnh, duy chỉ có khoảng 1,2 triệu người được điều trị thường xuyên.
Hầu hết trường hợp phát hiện bị tăng huyết áp khi tình cờ đi khám bệnh khác hoặc tham gia các chương trình tầm soát.
Đáng lưu ý, tăng huyết áp đang có xu hướng trẻ hoá và gia tăng không ngừng. Năm 2016, theo điều tra của Viện Tim mạch Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp ở người lớn từ 18 tuổi trở lên tới 47,5%.
Nếu tăng huyết áp kéo dài không điều trị, một tỷ lệ lớn bệnh nhân sẽ gặp các biến chứng như: Nhồi máu cơ tim, suy tim, tai biến mạch máu não, thiếu máu não, suy thận, xuất huyết mắt, tổn thương đáy mắt gây mù loà,…
Như đã nói ở trên, tăng huyết áp thường không có biểu hiện rõ ràng. Vì thế, mọi người nên kiểm tra huyết áp từ sớm theo định kỳ, từ đó có biện pháp điều trị hợp lý.
Nên làm gì để cải thiện bệnh tăng huyết áp?
Để cải thiện bệnh tăng huyết áp, bạn nên dùng thuốc điều trị tăng huyết áp theo chỉ định của chuyên gia. Tuyệt đối không tự ý sử dụng và nhớ tái khám thường xuyên. Một số loại thuốc có thể được kê đơn là:
– Thuốc ức chế men chuyển.
– Thuốc chẹn kênh canxi.
– Thuốc lợi tiểu.
– Thuốc chẹn beta,…
Bên cạnh đó, thay đổi lối sống, có chế độ ăn uống hợp lý cũng vô cùng quan trọng. Bạn nên:
– Giảm dùng muối.
Người bị tăng huyết áp nên hạn chế dùng muối
– Ăn nhiều rau quả.
– Hạn chế bia, rượu, không hút thuốc lá.
– Vận động thường xuyên,…
– Tránh căng thẳng, ngủ đủ giấc.
Định Áp Vương – Giải pháp hỗ trợ hạ và ổn định huyết áp hiệu quả, an toàn
Để cải thiện tình trạng tăng huyết áp, việc dùng thuốc tây đúng chỉ định để ổn định chỉ số huyết áp là cần thiết. Tuy vậy, thuốc tây lại tiềm ẩn nhiều tác dụng phụ khó lường. Tân dược chỉ có tác động 1 chiều, tức là làm huyết áp hạ xuống bất kể lúc nghỉ ngơi hay hoạt động. Vậy nên, khi chỉ nghỉ ngơi thì người bệnh sẽ không thấy mệt mỏi, nhưng khi hoạt động là lập tức cảm thấy đuối sức. Bên cạnh đó, thuốc tây chỉ tác động được vào 1 trong 5 cơ chế gây tăng huyết áp, dùng lâu dài dễ gây nhờn thuốc và dẫn đến nhiều tác dụng phụ khôn lường như: Nhờn thuốc, mệt mỏi, yếu sinh lý, ho, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, tụt huyết áp, trầm cảm, mất ngủ,…
– Làm giảm độ nhớt máu nhờ nattokinase.
– Làm giãn mạch và tăng tính đàn hồi của mạch máu với: Cao cần tây, cao lá dâu tằm, cao hoàng bá, magiê citrate, cao tỏi.
– Điều hòa nhịp tim bằng: Cao cần tây, cao tỏi, kali clorid, dâu tằm, magiê citrate.
– Hạ mỡ máu, làm trơn láng lòng mạch nhờ: Cao tỏi, cao hoàng bá, cao cần tây.
– Giảm thể tích tuần hoàn máu nhờ thành phần chính cao cần tây.
Định Áp Vương tác động vào cả 5 yếu tố chính gây tăng huyết áp
Sản phẩm Định Áp Vương mang lại tác dụng hạ huyết áp tự nhiên bằng cơ chế 2 chiều: Giúp ổn định, điều hòa huyết áp theo mức độ hoạt động nhiều hay ít của cơ thể nên không gây mệt mỏi, không gây tụt huyết áp đột ngột. Sản phẩm không chỉ cải thiện cảm giác mệt mỏi do dùng thuốc tây, mà về lâu dài còn làm thông thoáng lòng mạch, giúp phòng ngừa các bệnh tim mạch khác. Với nguồn gốc từ thảo dược, Định Áp Vương rất an toàn và có thể dùng được lâu dài.
Định Áp Vương triển khai chương trình tiết kiệm chi phí cho người sử dụng
Sản phẩm Định Áp Vương hiện đang có chương trình “Tích điểm nhận quà” sẽ giúp tiết kiệm 15% chi phí sử dụng sản phẩm. Cụ thể như sau: Khi tích thành công 6 điểm trên hệ thống, bạn sẽ nhận được 1 hộp sản phẩm Định Áp Vương. Chi tiết liên hệ 18006105 .
Kinh nghiệm kiểm soát huyết áp
Ông Nhớn bị tăng huyết áp đã 10 năm. Có khi huyết áp lên tới 220mmHg, rồi lại tụt không đo được. Nhiều lần ông còn ngất xỉu. Thật may mắn, ông đã biết đến cách hạ huyết áp từ thảo dược và sử dụng nên huyết áp đã ổn định, ngủ ngon hơn, cơ thể khỏe mạnh, dẻo dai.
“GÓC CHIA SẺ
Mình có ông anh họ sống và làm việc ở Mỹ nhiều năm nay, cũng ít khi về Việt Nam. Anh em chỉ liên hệ với nhau qua zalo hoặc viber, gọi điện thì chỉ nói chuyện vui vẻ bình thường chứ chẳng thấy kể đến tình hình bệnh tật. Chỉ có vợ anh gọi về thì hay nói chuyện về sức khỏe của anh thôi. Chị bảo anh bị bệnh huyết áp lâu rồi nhưng chỉ dùng thuốc tây, thấy ổn thì nên cứ dùng đều đặn ngày 1 viên.
Thấy vậy, tôi liền mách cho dùng Định Áp Vương: “Sản phẩm tốt lắm, lại chiết xuất từ thảo dược, an toàn cho sức khỏe. Bố mẹ em cũng đang dùng, thấy sản phẩm này hay. Bây giờ bố mẹ em không phải dùng tây y, cứ duy trì sản phẩm Định Áp Vương thôi.
Nghe tôi kể thấy hay, chị nhờ mua cho anh 1 liệu trình 3 tháng dùng thử. Cách đây 1 tuần, chị gọi bảo từ đợt dùng đến giờ, thấy anh khỏe hơn, ít bị đau đầu, huyết áp lại ổn định nên gọi điện nhờ mua hộ 3 tháng nữa để duy trì. Sản phẩm là thảo dược nên chị yên tâm, sẽ cho anh dùng lâu dài.
Chia sẻ của chị Nguyễn Thủy
Giải thưởng uy tín của Định Áp Vương
Từ khi xuất hiện trên thị trường, Định Áp Vương đã luôn được người tiêu dùng tin tưởng sử dụng. Sản phẩm vinh dự đạt danh hiệu “Thương hiệu vàng chất lượng quốc tế” năm 2020:
Chứng nhận và cúp “Thương hiệu vàng chất lượng quốc tế” năm 2020 của Định Áp Vương
Định Áp Vương cam kết hoàn tiền 100% nếu Quý khách hàng sử dụng sản phẩm không hiệu quả
Để được giải đáp mọi thắc mắc về thuốc điều trị tăng huyết áp và đặt mua sản phẩm Định Áp Vương chính hãng với giá tốt nhất, xin vui lòng liên hệ tổng đài MIỄN CƯỚC CUỘC GỌI: 18006105 hoặc (Zalo/ Viber) hotline: 0902.207.739 .
*Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh
* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng
Cách Sử Dụng Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp
Thuốc huyết áp là thuốc sử dụng thường xuyên hàng ngày của người bệnh tăng huyết áp, bởi vậy cần chú ý tuân thủ trong quá trình điều trị để đạt được hiệu quả cao nhất. Theo Tổ chức Y tế thế giới, số huyết áp tốt nhất là 120/80mmHg, số 120 là số huyết áp trên và 80 là số dưới. Bị cao huyết áp khi hai số trên dưới cao hơn 140/90. Một mục tiêu của việc điều trị cao huyết áp, trong đó có dùng thuốc, là đưa huyết áp về dưới 130/85mmHg, đối với người bệnh tuổi trung niên hoặc có bệnh đái tháo đường, hoặc đưa huyết áp về dưới 140/90mmHg ở người từ 60 tuổi trở lên. Nhiều thuốc trị cao huyết áp đang được sử dụng ở nước ta, các thuốc ấy chia thành nhiều nhóm với một số đặc tính như sau:
Nhóm thuốc lợi tiểu:
Gồm có hydroclorothiazid, indapamid, furosemid, sprironolacton, amilorid, triamteren… Cơ chế của thuốc là làm giảm sự ứ nước trong cơ thể, tức làm giảm sức cản của mạch ngoại vi đưa đến làm hạ huyết áp. Dùng đơn độc khi bị cao huyết áp nhẹ, dùng phối hợp với thuốc khác khi bệnh cao huyết áp nặng thêm. Cần có sự lựa chọn do có loại làm thải nhiều kali, loại giữ kali, tăng acid uric trong máu, tăng cholesterol máu.
Nhóm thuốc tác động lên thần kinh trung ương:
Gồm có reserpin, methyldopa, clonidin,… cơ chế của thuốc là hoạt hóa một số tế bào thần kinh gây hạ huyết áp. Hiện nay ít dùng do tác dụng phụ gây trầm cảm, khi ngừng thuốc đột ngột sẽ làm tăng vọt huyết áp.
Nhóm thuốc chẹn Alpha:
Gồm có prazosin, alfuzosin, terazosin, phentolamin,… cơ chế của thuốc là ức chế sự giải phóng noradrenalin tại đầu dây thần kinh là chất sinh học làm tăng huyết áp, do đó làm hạ huyết áp. Có tác dụng phụ là gây hạ huyết áp khi đứng lên, đặc biệt khi dùng liều đầu tiên.
Nhóm thuốc chẹn Beta:
Gồm có propranolol, pindolol, nadolol, timolol, metoprolol, atenolol,… cơ chế của thuốc là ức chế thụ thể beta-giao cảm ở tim, mạch ngoại vi, do đó làm chậm nhịp tim và hạ huyết áp. Thuốc dùng cho bệnh nhân có kèm đau thắt ngực hoặc nhức nửa đầu. Chống chỉ định đối với người có kèm hen suyễn, suy tim, nhịp tim chậm.
Nhóm thuốc đối kháng Calci:
Gồm có nifedipin, micardipin, amlodipin, felidipin, isradipin, verapamil, diltiazem,… cơ chế của thuốc là chặn dòng ion calci không cho đi vào tế bào cơ trơn của các mạch máu gây dãn mạch và từ đó làm hạ huyết áp. Dùng tốt cho bệnh nhân có kèm đau thắt ngực, hiệu quả đối với bệnh nhân cao tuổi, không ảnh hưởng đến chuyển hóa đường, mỡ trong cơ thể.
Nhóm thuốc ức chế men chuyển:
Gồm có captopril, enalapril, benazepril, lisinopril,… cơ chế của thuốc là ức chế một enzyme có tên là men chuyển angiotensin (angiotensin converting enzyme, viết tắt ACE). Chính nhờ men chuyển angiotensin xúc tác mà chất sinh học angiotensin I biến thành angiotensin II và chính chất sau này gây co thắt mạch làm tăng huyết áp. Nếu men chuyển ACE bị thuốc ức chế, tức làm cho không hoạt động được, sẽ không sinh ra angiotensin II, sẽ có hiện tượng dãn mạch và làm hạ huyết áp. Thuốc hữu hiệu trong 60% trường hợp khi dùng đơn độc (tức không kết hợp với thuốc khác). Là thuốc được chọn khi người bệnh bị kèm hen suyễn (chống chỉ định với chẹn beta), đái tháo đường (lợi tiểu, chẹn beta). Tác dụng phụ: làm tăng kali huyết và gây ho khan.
Đặc biệt nhóm thuốc ức chế men chuyển xuất hiện từ đầu những năm 1980 được công nhận là thuốc không thể thiếu trong điều trị cao huyết áp đã thôi thúc các nhà khoa học tìm ra những thuốc mới khác tác động đến men chuyển ACE. Nếu làm cho men này bất hoạt theo kiểu của thuốc ức chế men chuyển thì thuốc sẽ gây tác dụng phụ như gây ho khan chẳng hạn (chính tác dụng phụ này mà nhiều người bệnh bỏ thuốc không tiếp tục dùng). Nguyên do là vì men chuyển ACE không chỉ xúc tác biến angiotensin I thành angiotensin II gây tăng huyết áp mà còn có vai trò trong sự phân hủy chất sinh học khác có tên bradykinin, nếu ức chế men ACE, bradykinin không được phân hủy ở mức cần thiết sẽ thừa gây nhiều tác dụng, trong đó gây ho khan. Thay vì ức chế men ACE, hướng nghiên cứu mới tìm ra các thuốc có tác dụng ngăn không cho angiotensin II gắn vào thụ thể của nó (angiotensin II receptor, type 1) nằm ở mạch máu, tim, thận, do đó sẽ làm hạ huyết áp. Vì thế, hiện nay có nhóm thuốc trị cao huyết áp có tên là nhóm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.
Nhóm thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II (angiotensin II receptor antagonists):
Thuốc đầu tiên được dùng là losartan, sau đó là các thuốc irbesartan, candesartan, valsartan (có người hỏi thuốc Diovan chính là tên biệt dược của valsartan nằm trong nhóm thuốc này). Nhóm thuốc mới này có tác dụng hạ huyết áp, đưa huyết áp về trị số bình thường tương đương với các thuốc nhóm đối kháng calci, chẹn beta, ức chế men chuyển. Đặc biệt, tác dụng hạ huyết áp của chúng tốt hơn nếu phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazid. Lợi điểm của thuốc nhóm này là do không trực tiếp ức chế men chuyển nên gần như không gây ho khan như nhóm ức chế men chuyển hay không gây phù như thuốc đối kháng calci. Tác dụng phụ có thể gặp là gây chóng mặt, hoặc rất hiếm là gây tiêu chảy. Chống chỉ định của thuốc là không dùng cho phụ nữ có thai hoặc người bị dị ứng với thuốc.
Các thuốc thuộc các nhóm kể ở trên hiện nay đều có ở nước ta. Để được điều trị bằng thuốc, người bệnh cần đi khám và được bác sĩ điều trị chỉ định, hướng dẫn sử dụng thuốc. Bởi vì bác sĩ nắm vững tính năng các thuốc, khám bệnh trực tiếp sẽ lựa chọn thuốc thích hợp và hướng dẫn thực hiện các nguyên tắc dùng thuốc. Sự lựa chọn thuốc trị cao huyết áp sẽ tùy thuộc vào: yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch, có sự tổn thương các cơ quan (như suy thận, suy tim, dày thất trái,…), có kèm bị bệnh đái tháo đường… Đặc biệt, bác sĩ sẽ giúp tuân thủ các nguyên tắc sau:
Trước hết, dùng liều thấp ban đầu và tăng liều dần dần với chỉ một loại thuốc
Nếu không hiệu quả, mới kết hợp 2 thuốc
Nếu thuốc được chọn đầu tiên có hiệu quả kém và có nhiều tác dụng phụ thì đổi nhóm thuốc khác, không cần tăng liều hoặc kết hợp thêm thuốc thứ
Nên dùng loại thuốc cho tác dụng kéo dài, uống một lần trong ngày.
Như đã trình bày ở phần trên, thuốc trị cao huyết áp có nhiều loại và vấn đề sử dụng thuốc không đơn giản mà khá phức tạp. Chỉ có bác sĩ điều trị mới là người có thẩm quyền chỉ định, hướng dẫn dùng thuốc an toàn và hiệu quả, đặc biệt, có ý kiến có nên thay thuốc điều trị bấy lâu nay bằng một thuốc mới hay không.
Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp
Thuốc lợi tiểu làm giảm nhẹ thể tích huyết tương và sức cản mạch, có thể thông qua việc đưa Natri từ trong tế bào ra ngoài tế bào.
Mặc dù các thuốc lợi tiểu giữ kali không gây hạ kali máu, tăng acid uric máu, hoặc tăng đường huyết, chúng không hiệu quả như các thuốc lợi tiểu thiazid trong việc kiểm soát tăng huyết áp và do đó không được sử dụng để điều trị khởi đầu. Không cần thiết sử dụng các thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc bổ sung kali khi dùng các thuốc ức chế ACE hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II dù những thuốc này làm tăng kali máu.
Tất cả thuốc lợi tiểu trừ thuốc lợi tiểu giữ kali ở ống lượn xa có thể gây mất kali đáng kể, vì vậy cần định lượng kali huyết thanh hàng tháng cho đến khi ổn định. Trừ khi kali huyết thanh bình thường, sự đóng các kênh kali trên thành động mạch và sự co thắt mạch máu gây khó khăn cho việc đạt được huyết áp mục tiêu. Bệnh nhân có kali máu < 3,5 mEq / L cần được cho bổ sung kali. Việc bổ sung kali có thể được tiếp tục lâu dài với liều thấp hơn, hoặc có thể thêm một thuốc lợi tiểu giữ kali (ví dụ: spironolactone 25 đến 100 mg/ ngày, triamterene 50 đến 150 mg, amiloride 5 đến 10 mg). Bổ sung kali hoặc dùng thuốc lợi tiểu giữ kali cũng được khuyến cáo cho bất kỳ bệnh nhân nào đang dùng digitalis, có bệnh tim mạch đã biết, có điện tâm đồ bất thường, có ngoại tâm thu hoặc rối loạn nhịp tim, hoặc xuất hiện ngoại tâm thu hoặc rối loạn nhịp khi dùng lợi tiểu.
Ở hầu hết bệnh nhân đái tháo đường, thuốc lợi tiểu thiazid không ảnh hưởng đến việc kiểm soát bệnh. Một số ít trường hợp, thuốc lợi tiểu có thể làm kết tủa các chất chuyển hóa, làm tăng nặng hơn bệnh đái tháo đường týp 2 ở những bệnh nhân có kèm theo các hội chứng rối loạn chuyển hóa.
Yếu tố di truyền có thể giải thích cho một vài trường hợp bị bệnh gout do tăng acid uric máu do dùng thuốc lợi tiểu. Tăng acid uric máu do dùng thuốc lợi tiểu mà không gây bệnh gout không cần phải điều trị hoặc ngưng dùng thuốc lợi tiểu.
Thuốc chẹn beta giao cảm (xem Bảng: Thuốc chẹn beta giao cảm đường uống để điều trị tăng huyết áp)làm chậm nhịp tim và giảm co bóp cơ tim, do đó làm giảm huyết áp. Tất cả các thuốc chẹn beta giao cảm đều có tác dụng hạ áp tương tự nhau. Ở bệnh nhân đái tháo đường, bệnh động mạch ngoại vi mạn tính, hoặc COPD, các thuốc chẹn beta giao cảm chọn lọc trên tim thường được ưu tiên, dù sự chọn lọc này chỉ là tương đối và tính chọn lọc thường giảm khi tăng liều thuốc. Thậm chí những thuốc chẹn beta giao cảm chọn lọc trên tim cũng là chống chỉ định ở những bệnh nhân bị hen hay ở bệnh nhân COPD có co thắt phế quản nặng.
Thuốc chẹn beta đặc biệt hữu ích ở những bệnh nhân bị đau thắt ngực, bệnh nhân nhồi máu cơ tim, hoặc suy tim, mặc dù atenolol có thể làm xấu đi tiên lượng ở bệnh nhân bị bệnh động mạch vành. Những loại thuốc này không còn được xem là có vấn đề đối với người cao tuổi.
Các thuốc chẹn beta có hoạt tính giao cảm nội tại (ví dụ, acebutolol, penbutolol, pindolol) không có tác dụng phụ làm tăng lipid máu và ít khi gây ra nhịp tim chậm nghiêm trọng.
Thuốc chẹn beta có tác dụng phụ trên thần kinh trung ương (làm rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi, lơ mơ) và làm nặng thêm bệnh trầm cảm. Nadolol ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương ít nhất nên là thuốc tốt nhất khi cần phải tránh các tác động lên hệ thần kinh trung ương. Các thuốc chẹn beta chống chỉ định ở những bệnh nhân có block nhĩ thất cấp 2, 3, hen phế quản, hoặc hội chứng suy nút xoang.
Các thuốc nhóm nondihydropyridin verapamil và diltiazem làm chậm nhịp tim, giảm dẫn truyền nhĩ thất, và giảm co bóp cơ tim. Những loại thuốc này không nên chỉ định cho những bệnh nhân có block nhĩ thất cấp 2,3 hoặc suy thất trái.
Thuốc chẹn kênh canxi được ưu tiên sử dụng hơn so với thuốc chẹn beta ở những bệnh nhân đau thắt ngực ổn định có co thắt phế quản, những bệnh nhân co thắt mạch vành và hội chứng Raynaud.
Chất ức chế ACE (xem Bảng: Thuốc ức chế ACE và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II đường uống cho bệnh tăng huyết áp) làm giảm huyết áp bằng cách ức chế việc chuyển angiotensin I thành angiotensin II, đồng thời ức chế sự giáng hóa bradykinin, do đó làm giảm sức cản mạch ngoại vi mà không gây nhịp tim nhanh phản xạ. Những thuốc này làm giảm huyết áp ở nhiều bệnh nhân tăng huyết áp, bất kể hoạt tính của renin huyết tương. Thuốc ức chế men chuyển ưu tiên trên nhóm đối tượng đái tháo đường vì có tác dụng bảo vệ thận. ACEIs không được khuyến cáo để điều trị khởi đầu ở người da đen, vì có hiện tượng tăng nguy cơ đột quỵ ở những người này khi được điều trị khởi đầu bằng ACEIs.
Thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng tác dụng hạ áp của thuốc ức chế ACE nhiều hơn các thuốc hạ áp khác. Spironolactone và eplerenone cũng làm tăng tác dụng của thuốc ức chế ACE.
Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (xem Bảng: Thuốc ức chế ACE và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II đường uống cho bệnh tăng huyết áp) như tên gọi gắn vào các thụ thể angiotensin II và bất hoạt chúng, do đó ức chế hệ renin-angiotensin. Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II và thuốc ức chế ACE có hiệu quả hạ áp tương đương nhau. Các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II có thể có thêm các lợi ích khác nhờ vào việc phong tỏa ACE mô. Hai loại thuốc này có tác dụng tương đương ở bệnh nhân bị suy thất trái hoặc bệnh thận do đái tháo đường týp 1. Không nên dùng thuốc chẹn thụ thể angiotensin II cùng với thuốc ức chế ACE, nhưng khi dùng với thuốc chẹn beta có thể làm giảm tỷ lệ nhập viện ở những bệnh nhân suy tim. Các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II có thể dùng để điều trị khởi đầu một cách an toàn ở người < 60 tuổi với creatinine huyết thanh ≤ 3 mg / dL.
Tỷ lệ các tác dụng không mong muốn thấp; phù mạch có thể xảy ra nhưng ít hơn nhiều so với thuốc ức chế ACE. Thận trọng khi sử dụng các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân tăng huyết áp do mạch thận, giảm thể tích tuần hoàn, và suy tim nặng tương tự như các thuốc ức chế ACE (xem Bảng: Thuốc ức chế ACE và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II đường uống cho bệnh tăng huyết áp). Các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II chống chỉ định ở phụ nữ có thai.
Aliskiren, một chất ức chế renin trực tiếp, được sử dụng trong điều trị tăng huyết áp. Liều dùng là từ 150 đến 300 mg, uống, một lần / ngày, với liều khởi đầu là 150 mg.
Cũng như thuốc ức chế ACE và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II, aliskiren làm tăng kali và creatinine huyết thanh. Aliskiren không nên kết hợp với thuốc ức chế ACE hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân tiểu đường hoặc bệnh thận (ước tính GFR < 60 mL / phút).
Các thuốc cường adrenergic bao gồm các thuốc chủ vận alpha-2 trung ương, các thuốc chẹn thụ thể alpha-1 sau synap và các thuốc chẹn adrenergic không chọn lọc ngoại vixem Bảng: Adrenergic Modifiers cho Tăng huyết áp).
Các thuốc chủ vận alpha-2 (ví dụ: methyldopa, clonidin, guanabenz, guanfacine) kích thích thụ thể alpha-2-adrenergic ở thân não, làm giảm hoạt động thần kinh giao cảm, hạ huyết áp. Bởi vì những thuốc này tác động vào thần kinh trung ương, chúng có khả năng gây buồn ngủ, lơ mơ, trầm cảm nhiều hơn các thuốc hạ áp khác, và không còn được sử dụng rộng rãi. Clonidine có thể được được dùng theo đường qua da một lần / tuần như một miếng dán; do đó hữu ích cho những bệnh nhân không tuân thủ điều trị (như những người bị sa sút trí tuệ).
Thuốc ức chế thụ thể alpha-1 sau synap (ví dụ, prazosin, terazosin, doxazosin) không còn được sử dụng để điều trị tăng huyết áp vì các nghiên cứu cho thấy các thuốc này không giảm tỉ lệ tử vong. Ngoài ra, doxazosin dùng đơn độc hoặc với thuốc hạ huyết áp khác không phải thuốc lợi tiểu làm tăng nguy cơ suy tim. Tuy nhiên, chúng có thể được sử dụng ở những bệnh nhân bị phì đại lành tính tuyến tiền liệt và ở những bệnh nhân cần thuốc hạ áp thứ tư hoặc những người đã dùng liều tối đa thuốc chẹn beta giao cảm nhưng trương lực hệ giao cảm vẫn cao (nhịp tim nhanh và huyết áp tăng vọt).
Thuốc giãn mạch trực tiếp, bao gồm minoxidil và hydralazine (xem Bảng: Thuốc giãn mạch trực tiếp để điều trị tăng huyết áp), tác dụng trực tiếp trên các mạch máu, độc lập với hệ thần kinh tự động. Minoxidil có hiệu quả hơn hydralazine nhưng có nhiều tác dụng phụ, bao gồm tăng giữ muối nước và tăng mọc lông, ít được chấp nhận bởi phụ nữ. Minoxidil nên được dùng cho tăng huyết áp nặng, kháng trị.
Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp Coversyl
11:17 – 25/09/2018
Trừ trường hợp huyết áp cao kịch phát cần phải xử trí cấp cứu, Tổ chức Y tế thế giới và Hội Tăng huyết áp thế giới khuyến cáo: Nếu huyết áp tâm thu từ 140 – 180 mmHg hoặc huyết áp tâm trương từ 90 – 110 mmHg được xác định qua nhiều lần đo thì cần bắt đầu điều chỉnh lối sống phù hợp, kể cả can thiệp vào các yếu tố nguy cơ như chế độ ăn giảm cân, bỏ thuốc lá, rượu, điều trị bệnh đái tháo đường,… Nếu buộc phải dùng thuốc để điều trị, cần hiểu về đặc tính của thuốc để sử dụng cho đúng nguyên tắc, đặc biệt là đối với bệnh nhân có các bệnh lý khác kèm theo.
Ưu và nhược điểm của thuốc điều trị tăng huyết áp coversyl
Thuốc điều trị tăng huyết áp coversyl giúp kiểm soát huyết áp bằng cách giãn các mạch máu. Hiện nay, chuyên gia sẽ chỉ dẫn sử dụng thuốc đơn lẻ hoặc kết hợp với những thuốc khác làm giảm huyết áp.
Ưu và nhược điểm của thuốc điều trị tăng huyết áp coversyl
Hoạt chất perindopril trong thuốc coversyl có thể ức chế quá trình chuyển hóa angiotensine I thành angiotensine II (chất gây co mạch máu mạnh, làm tăng huyết áp). Thuốc cũng làm giảm bài tiết aldosterone – hormone do vỏ thượng thận tiết ra có tác dụng giữ muối, nước gây tăng huyết áp. Perindopril có hiệu lực ở mọi giai đoạn của cao huyết áp từ nhẹ, vừa và nặng, có thể làm giảm huyết áp tâm thu cũng như như tâm trương ở cả tư thế nằm, tư thế đứng. Tác động hạ huyết áp tối đa từ 4 đến 6 giờ sau khi dùng liều duy nhất và duy trì ít nhất trong 24 giờ.
Một số tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc coversyl như:
– Ho khan, ho dai dẳng
– Chóng mặt, đau đầu, buồn ngủ, mệt mỏi bất thường
– Mất vị giác, cảm thấy có vị kim loại trong miệng
– Rối loạn cương dương ở nam giới
– Phù mạch: Nếu bạn bị sưng mặt, lưỡi hoặc cổ họng, hãy ngưng dùng coversyl và tìm kiếm sự giúp đỡ y tế ngay lập tức
– Thay đổi công thức máu: Coversyl có thể làm giảm số lượng bạch cầu trung tính (giúp chống nhiễm trùng), hồng cầu mang oxy, tiểu cầu (giúp đông máu, ngăn ngừa chảy máu).
Bí quyết kiểm soát huyết áp đơn giản nhờ sản phẩm thảo dược an toàn
Nếu như thuốc tây có tác dụng hạ huyết áp nhanh nhưng để lại tác dụng phụ thì hiện nay, xu hướng sử dụng các thảo dược thiên nhiên giúp kiểm soát huyết áp hiệu quả lại được giới chuyên gia đánh giá cao và nhiều người tin dùng. Những nghiên cứu trên thế giới và đặc biệt là ở Việt Nam đã chứng minh, cần tây – một loại rau mọc ở khắp nơi trên đất nước ta có những tác dụng tốt với người bị tăng huyết áp. Để tăng cường tác dụng của cần tây cũng như mang lại hiệu quả toàn diện trong kiểm soát huyết áp, các nhà khoa học Việt Nam đã dùng vị thuốc này làm thành phần chính, kết hợp với các thảo dược quý khác như: Hoàng bá, tỏi, dâu tằm, nattokinase, magiê citrate,… và bào chế theo dây chuyền công nghệ hiện đại dưới dạng viên nén tiện dùng mang tên Định Áp Vương .
Định Áp Vương – Giải pháp giúp ổn định huyết áp an toàn, hiệu quả
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Định Áp Vương có thành phần chính là cao cần tây , kết hợp với cao tỏi, cao lá dâu tằm, cao hoàng bá, magiê citrate, nattokinase, kali clorua có tác dụng lợi tiểu, giúp giãn mạch, giảm lưu lượng tuần hoàn máu, vừa giúp trấn tĩnh, an thần kinh, tất cả các tác dụng này đều góp phần làm giảm sức cản ngoại vi dẫn đến hạ áp. Bên cạnh đó, sản phẩm còn giúp giảm cholesterol máu, giảm lipid máu nên giúp làm thông thoáng lòng mạch, vừa giúp hạ huyết áp lại giúp tăng chuyển hóa lipid tạo thành năng lượng cho cơ thể hoạt động, nhờ đó, tăng cường sức khỏe toàn trạng cho cơ thể. Với thành phần từ thiên nhiên nên Định Áp Vương an toàn khi sử dụng lâu dài.
CHIA SẺ KINH NGHIỆM KIỂM SOÁT HUYẾT ÁP THÀNH CÔNG CỦA CỤ ÔNG 70 TUỔI
Để được giải đáp mọi thắc mắc về bệnh tăng huyết áp và đặt mua sản phẩm chính hãng với giá tốt nhất, xin vui lòng liên hệ tổng đài MIỄN CƯỚC CUỘC GỌI: 18006105 hoặc (zalo/ viber) hotline: 0902.207.739
* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng
Bạn đang đọc nội dung bài viết Dùng Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp Sai Cách trên website Missvnuk.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!