Đề Xuất 4/2023 # Giảm Tác Dụng Phụ Của Thuốc Chống Trầm Cảm Lên Đời Sống Tình Dục # Top 13 Like | Missvnuk.com

Đề Xuất 4/2023 # Giảm Tác Dụng Phụ Của Thuốc Chống Trầm Cảm Lên Đời Sống Tình Dục # Top 13 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Giảm Tác Dụng Phụ Của Thuốc Chống Trầm Cảm Lên Đời Sống Tình Dục mới nhất trên website Missvnuk.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Trầm cảm có thể làm giảm ham muốn tình dục của bạn, một số loại thuốc thường được sử dụng để điều trị bệnh trầm cảm cũng có thể ảnh hưởng đến ham muốn tình dục. Tác dụng phụ lên tình dục của thuốc chống trầm cảm bao gồm giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương và khó đạt cực khoái. Nếu bạn đang dùng thuốc chống trầm cảm và thấy rằng những loại thuốc này đang phá hỏng đời sống tình dục của bạn, bạn nên nỗ lực để thay đổi điều đó. Giảm tác dụng phụ lên đời sống tình dục của thuốc chống trầm cảm Không phải tất cả các phương pháp đều phù hợp với tất cả mọi người, vì vậy có thể sẽ cần thử một vài lần để tìm ra biện pháp phù hợp với bạn. Tuy nhiên, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn, bởi vì một số phương pháp đòi hỏi bạn phải uống thuốc theo đơn hoặc bổ sung thêm thuốc.1. Dùng liều thấp hơn Với hướng dẫn của bác sĩ, bạn có thể giảm liều thuốc chống trầm cảm của bạn đủ để giảm tác dụng phụ tình dục trong khi vẫn giảm bớt các triệu chứng trầm cảm của bạn. Ví dụ, các nghiên cứu đã chứng minh rằng chỉ cần dùng liều từ 5 hoặc 10 mg (mg Prozac (fluoxetine) đã có thể làm giảm được các triệu chứng trầm cảm và gặp ít tác dụng phụ lên đời sống tình dục hơn so với việc dùng 20 mg.2. Uống thuốc của bạn sau khi quan hệ tình dục Lên kế hoạch một số loại thuốc nhất định, chẳng hạn như Zoloft (sertraline) và Anafranil (clomipramine) ngay sau thời điểm bạn quan hệ tình dục có thể là một cách giúp giảm tác dụng phụ của thuốc. Với cách này, bạn sẽ quan hệ tại thời điểm mà lượng thuốc trong cơ thể ở ngưỡng thấp nhất và giảm được tối đa các tác dụng phụ của thuốc. Nói cách khác, nếu bạn và bạn tình có xu hướng quan hệ vào buổi tối, hãy tập thói quen dùng thuốc chống trầm cảm vào ban đêm.

Tác Dụng Của Thuốc Lào Trong Đời Sống

Cây thuốc lào thường trồng tập trung ở một số huyện như Quảng Xương Thanh Hóa. Cây thuốc lào không kén đất, đất cát pha hay đất thịt đều trồng được nhưng nó không ưa úng và rợp. Đất làm nhỏ, đánh luống cao, trồng thành hàng, bón phân chuồng hay phân bắc cho thuốc đậm khói. Thuốc lào vị đậm, khói nặng, không dùng làm thuốc lá cuốn mà hút bằng điếu cầy trong có nước hoặc điếu bát.

Tuy việc hút thuốc lào hít khói đã được qua nước điếu, nhưng các chất độc khác do khói thuốc biến hoá ra không phải là vô hại. Thế giới hiện rất quan tâm đến vấn đề này.

Trong cây thuốc lào cũng có các chất độc, chủ yếu là nicotin, hàm lượng thay đổi từ 2 – 10% có thể tới 16%. Trong khói thuốc lào có những yếu tố nguy hiểm dễ gây ra bệnh nhồi máu cơ tim và ảnh hưởng không tốt đến tuần hoàn, hô hấp, đường ruột và hệ thống bài tiết. Khói đó được lọc một phần qua nước ở trong điếu, nhưng chẳng bao lâu nước điếu cầy bão hoà và không giữ được nicotin nữa.

Những chất độc trong khói thuốc như chất nicotin và carbon oxyt dần dần để lại dấu vết trên thành mạch máu, giống như cặn vôi đọng trong ấm đun nước làm cho động mạch hẹp lại (hình 2), có thể bị tắc (hình 3), không cung cấp được máu nữa. Khổ nhất là những người ở xung quanh bắt buộc phải hít những chất độc của khói thuốc. Người ta thường nói “một giọt nicotin đủ để làm chết một con ngựa”. Thuốc lào đốt cháy sẽ tạo ra 56 loại chất độc khác nhau, trong số đó nguy hiểm nhất là chất benzopyren. Trong khói thuốc có nhiều chất poloni – 20 phóng xạ ra hạt alpha. Nhưng người hút thuốc lào lại nói rằng: “Tôi có nuốt khói vào trong bụng đâu? Tôi thả khói thuốc ra ngoài cơ mà!”. Đúng thế, những người xung quanh phải hít thở khói thuốc đã pha loãng trong không khí. Chất có nhiều trong khói thuốc là isopren – thành phần cấu tạo của cao su, nhưng hàm lượng isopren 35mg trong một mét khối không đủ để trùng hợp thành cao su trong phổi người nghiện thuốc lào.

Để dễ hiểu hơn, ta có thể ví việc xả khỏi thuốc lào giống như xe máy hay ô tô nhả khói trong một phòng kín.

Từ xưa tổ tiên ta đã từng biết độc hại của thuốc lào. Thế kỷ XVIII vua Lê Huyền Tông đã 2 lần ra lệnh cấm hút thuốc lào. Lãn Ông nói trong Vệ sinh yếu quyết:

Hút lâu uất hoả hôi mồm

Họng khô, phổi ráo tích đờm sinh ho

Khí hao huyết tụ chẳng ngờ

Ung thư kết hạch nguy cơ có ngày

Hại nhiều lợi ít rõ thay

Khuyên ai quyết chí bỏ ngay thuốc lào.

Tác dụng của thuốc lào

Theo kinh nghiệm dân gian, khi bị đứt tay, đứt chân, lấy một ít sợi thuốc lào vê tròn rồi đắp trực tiếp lên chỗ đứt, máu sẽ cầm ngay. Nước điếu lấy ở điếu cầy được bôi chữa hắc lào. Có thể xử trí ban đầu như sau:

– Chữa rắn cắn: Lấy 1 cục thuốc lào to bằng đầu ngón tay nhai nuốt nước, bã đắp. Nếu không có sẵn sợi thuốc lào, uống 1 chén nước điếu hoặc cạo lấy cao bám trong xe điếu bôi, đắp vào vết cắn.

– Chữa vết thương: Thuốc lào (20%) giã nát đắp. Hoặc thuốc lào (20%), Lá tre non (40%) phơi thật khô, tán thành bột mịn, gạo tẻ (40%) rang giòn, tán thành bột mịn. Trộn đều 2 bột rắc lên vết thương, băng lại. Sau 2 – 3 ngày thay thuốc một lần.

– Chữa sâu quảng: Lá thuốc lào (50g), Quả hồi (50g), Măng tre (100g), Lá chanh (50g). Tất cả rửa sạch, giã nhỏ, đắp.

Lá thuốc lào giã nát lấy nước bôi chữa bỏng. Nấu nước tắm rửa để chữa ghẻ cho súc vật. Lá thuốc lào tươi, thái nhỏ rải xuống dưới chiếu nằm có tác dụng trừ rệp. Lá thuốc lào sắc lấy nước đặc, phun để diệt sâu hại cây trồng.

– Phòng đỉa cắn: Thuốc lào (10g), Vôi tôi (20g), Bồ hóng (10g) giã nhỏ để bôi

Rất mong các bạn có thói quen hút thuốc lào, sau khi thấy rõ tác hại của việc hút thuốc lào sẽ “chôn điếu đi” mà không “đào điếu lên” nữa. Có thế mới tăng thêm tuổi thọ, gìn giữ được sức khoẻ. thuoclaothanhhoa.com

Amitriptylin Thuốc Chống Trầm Cảm 3 Vòng Có Tác Dụng An Thần

Tracuuthuoctay chia sẻ bài viết AMITRIPTYLIN Thuốc chống trầm cảm 3 vòng có tác dụng an thần là thuốc gì? giá thuốc bao nhiêu? chỉ định, cách sử dụng, tác dụng phụ thuốc AMITRIPTYLIN . Ðiều trị trầm cảm, đặc biệt trầm cảm nội sinh (loạn tâm thần hưng trầm cảm). Thuốc có ít tác dụng đối với trầm cảm phản ứng. Ðiều trị chọn lọc một số trường hợp đái dầm ban đêm ở trẻ em lớn (sau khi đã loại bỏ biến chứng thực thể đường tiết niệu bằng các test thích hợp).

AMITRIPTYLIN Thuốc chống trầm cảm 3 vòng có tác dụng an thần

Tên chung quốc tế: Amitriptyline.

Loại thuốc: Thuốc chống trầm cảm 3 vòng có tác dụng an thần.

Viên nén: Amitriptylin hydroclorid 10 mg, 25 mg, 50 mg, 75 mg, 100 mg, 150 mg.

Thuốc tiêm: Amitriptylin 10 mg/ml.

Dược lý học và cơ chế tác dụng

Amitriptylin hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn sau khi tiêm bắp 5 – 10 phút và sau khi uống 30 – 60 phút. Với liều thông thường, 30 – 50% thuốc đào thải trong vòng 24 giờ. Amitriptylin chuyển hóa bằng cách khử N – metyl và hydroxyl hóa. Trên thực tế toàn bộ liều thuốc đào thải dưới dạng các chất chuyển hóa liên hợp glucuronid hoặc sulfat. Một lượng rất nhỏ amitriptylin không chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu. Amitriptylin phân bố rộng khắp cơ thể và liên kết nhiều với protein huyết tương và mô. Nửa đời thải trừ của amitriptylin khoảng từ 9 đến 36 giờ. Có rất ít amitriptylin ở dạng không chuyển hóa đào thải qua nước tiểu. Có sự khác nhau nhiều về nồng độ thuốc trong huyết tương giữa các cá nhân sau khi uống một liều thông thường. Lý do của sự khác biệt này là nửa đời trong huyết tương của thuốc thay đổi từ 9 đến 50 giờ giữa các cá nhân. Amitriptylin không gây nghiện.

Ðiều trị trầm cảm, đặc biệt trầm cảm nội sinh (loạn tâm thần hưng trầm cảm). Thuốc có ít tác dụng đối với trầm cảm phản ứng.

Ðiều trị chọn lọc một số trường hợp đái dầm ban đêm ở trẻ em lớn (sau khi đã loại bỏ biến chứng thực thể đường tiết niệu bằng các test thích hợp).

Chống chỉ định AMITRIPTYLIN Thuốc chống trầm cảm 3 vòng có tác dụng an thần

Mẫn cảm với amitriptylin.

Không được dùng đồng thời với các chất ức chế monoamin oxydase.

Không dùng trong giai đoạn hồi phục ngay sau nhồi máu cơ tim.

Ðộng kinh không kiểm soát được; bí tiểu tiện và phì đại tuyến tiền liệt; suy giảm chức năng gan; tăng nhãn áp góc đóng; bệnh tim mạch; bệnh cường giáp hoặc đang điều trị với các thuốc tuyến giáp.

Người bệnh đã điều trị với các chất ức chế monoamin oxydase, phải ngừng dùng thuốc này ít nhất 14 ngày, mới được bắt đầu điều trị bằng amitriptylin.

Dùng các thuốc chống trầm cảm 3 vòng cùng với các thuốc kháng cholinergic có thể làm tăng tác dụng kháng cholinergic.

Các thuốc chống trầm cảm 3 vòng qua nhau thai vào thai nhi. Amitriptylin, nortriptylin gây an thần và bí tiểu tiện ở trẻ sơ sinh.

Tốc độ giảm các triệu chứng từ vài ngày đến vài tuần phụ thuộc vào tốc độ giảm nồng độ thuốc ở trẻ sơ sinh. Vì vậy trong ba tháng cuối thai kỳ, amitriptylin chỉ được dùng với chỉ định nghiêm ngặt, cần cân nhắc lợi ích của người mẹ và nguy cơ cho thai nhi.

Amitriptylin bài tiết vào sữa mẹ với lượng có thể ảnh hưởng đáng kể cho trẻ em ở liều điều trị. Cần phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Hiếm gặp tăng mệt mỏi, buồn ngủ vào buổi sáng, và cả hạ huyết áp thế đứng vào buổi sáng nếu người bệnh dùng một liều duy nhất vào lúc đi ngủ. Sốt cao đã xảy ra khi sử dụng thuốc chống trầm cảm 3 vòng cùng với các thuốc kháng cholinergic hoặc các thuốc an thần kinh, đặc biệt khi thời tiết nóng.

Theo dõi khi ngừng thuốc: Ngừng thuốc đột ngột sau khi điều trị kéo dài có thể gây đau đầu, buồn nôn, khó chịu toàn thân. Giảm liều từ từ có thể gây ra các triệu chứng thoảng qua như kích thích, kích động, rối loạn giấc ngủ và mơ; các triệu chứng này thường hết trong vòng 2 tuần.

Một số rất ít trường hợp hưng cảm xảy ra từ 2 đến 7 ngày sau khi ngừng việc điều trị dài ngày với các thuốc chống trầm cảm 3 vòng.

Thuốc tiêm amitriptylin hydroclorid phải bảo quản ở nhiệt độ dưới 40oC, tốt nhất là 15 – 30oC; tránh để đông lạnh. Thuốc tiêm amitriptylin hydroclorid cũng phải bảo quản tránh ánh sáng vì có thể tạo thành ceton và tủa nếu để tiếp xúc với ánh sáng. Các viên nén amitriptylin hydroclorid phải bảo quản trong đồ đựng kín ở nhiệt độ 15 – 30oC. Tránh tiếp xúc với nhiệt độ trên 30oC.

Không được pha loãng thuốc với nước ép nho hoặc đồ uống có chứa carbonat.

Nguồn dược thư quốc gia

Tham khảo hình ảnh các dòng thuốc AMITRIPTYLIN Thuốc chống trầm cảm 3 vòng có tác dụng an thần

Vui lòng đặt câu hỏi về bài viết AMITRIPTYLIN Thuốc chống trầm cảm 3 vòng có tác dụng an thần, chúng tôi sẽ trả lời nhanh chóng.

Nguồn uy tín: Tra Cứu Thuốc Tây không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Latest posts by Cao Thanh Hùng ( see all)

Thuốc Tác Dụng Lên Phó Giao Cảm

Adrenalin hay epinephrin

Adrenalin – tên thông dụng Anahelp ® (Stallergène)

Anakit ® (Dome – Holister – Stier) Dypsné – Inhal ® (Augot) [phun mù]

Các chế phẩm

Ống tiêm 0,25 mg, 0,50 mg, hay 1mg trong lml.

Ống tiêm 0,25 mg + bơm tiêm tự động.

Tính chất: Tiêu biểu cho thuốc tác dụng lên hệ phó giao cảm, kích thích các thụ thể tiết adrenalin alpha và beta, adrenalin được dùng như một thuốc gây co mạch trong điều trị sốc phản vệ, cũng như là một thuốc kích thích tim, giãn phê quản (phun mù) và co mạch.

Chỉ dịnh

Đường tiêm dưới da đối với các phản ứng dị ứng nặng do côn trùng đốt hay tiêm thuốc gây nên: sốíc phản vệ, phù thanh môn nguy hiểm, phù Quincke nặng (mặt sưng phồng; môi và mi mắt mọng dẫy; tiếng khàn; khó thở).

Tiêm tĩnh mạch trong hồi sức khi ngừng tim – hô hấp hay tình trạng sốc thuộc mọi nguồn gốc.

Phun mù trong cơn hen và phù thanh môn.

Một bơm tiêm tự động với một Ống adrenalin có thể được cấp cho người dễ bị sốc phản vệ ,do côn trùng đốt (ong bầu, ong bò vẽ, ong mật) và ở xa trung tâm y tế; những người có nguy cơ như vậy có thể tự tiêm khi cần thiết.

Các dấu hiệu báo trước một phản ứng dị ứng nặng là: mẩn toàn thân, ban đỏ.

Phù môi, mi mắt, miệng và thanh quản.

Khó thở.

Toát mồ hôi.

Người thầy thuốc kê đơn ống tiêm adrenalin kèm theo bơm tiêm tự động phải hướng dẫn kỹ càng cách dùng thiết bị.

Thận trọng

Những người mẫn cảm với các thuốc phó giao cảm khác cũng có thể bị với epinephin.

Dùng rất thận trọng cho người bệnh có tuổi.

Chống chỉ định

Khi có thai, trừ khi cấp cứu.

Cao huyết áp động mạch.

Xơ cứng động mạch, nhất là ở não.

Bệnh lý về tim, nhất là đau thắt ngực.

Tiền định bị bệnh tăng nhãn áp góc đóng.

Cường năng tuyến giáp (bệnh Basedow)

Bệnh Parkinson (tăng nặng tạm thời các triệu chứng).

Tình trạng choáng cho tim, chấn thương hay do chẩy máu.

Gây mê toàn thân (cyclopropan, hydrocacbon halogen); nguy cơ rung tâm thất (choáng có khi tử vong).

Tác dụng phụ

Đau đầu, hồi hộp và tăng nhịp tim, chóng mặt, kích động, lo âu.

Run, rối loạn hô hấp, toát mồ hôi, tái nhợt.

Loạn nhịp, nhất là ở người bị bệnh tim.

Quá liều: Co thắt, buồn nôn, và nôn, co giật, hạ thân nhiệt, giãn đồng tử, người ưỡn cong, phù phổi cấp, tử vong do rung tâm thất hay liệt hô hấp. Điều trị: dùng propanolol và phentolamin.

Tương tác: với các thuốc mê halogen, digitalin, quinidin, thuốc chống trầm cảm ba vòng (nguy cơ loạn nhịp tim nặng).

Dobutamin

Dobutrex ® (Lilly)

Tính chất: Catecholamin co sợi cơ kích thích các thụ thể beta 1 (tác dụng co sợi cơ) và ở một mức thấp hơn, các thụ thể beta 2 (tác dụng giãn mạch vừa phải), cho phép giảm tiền gánh và hậu gánh; cải thiện cung lượng máu đến thận có liên hệ với sự cải thiện cung lượng tim hơn là một tác dụng cường dopamin.

Thời gian bán thải huyết tương: 2 phút.

Chỉ định

Tình trạng sốc giảm thể tích thể do mọi nguyên nhân mà không đáp ứng với biện pháp tăng thể tích hay khi chống chỉ định dùng biện pháp tăng thể tích dịch (ví dụ như nhồi máu cơ tim).

Hội chứng cung lượng tim thấp, nhất là sau mổ tim.

Suy tim mạn tính đã trơ với các thuốc trợ tim và thuốc lợi tiểu.

Hạ huyết áp nặng sau gây tê tủy sống hay ngoài màng cứng.

Ngộ độc do các thuốc chẹn beta.

Liều dùng (truyền tĩnh mạch nhò bơm có lưu lượng hằng định)

Trước khi cho dùng, cần điều chỉnh giảm thể tích dịch, giảm oxy huyết, nhiễm toan và các rối loạn điện giải có thể xảy ra.

Cho truyền tĩnh mạch dưới sự theo dõi liên tục các chỉ số về tim mạch.

Liều thay đổi tuỳ theo chỉ định: người ta khởi đầu bằng 2,5 mcg/kg/phút; tuỳ theo tiến triển, tăng lên 10 – 15 mcg/kg/phút (tối đa 40 mcg/kg/phút); mức độ truyền dẫn được hiệu chỉnh theo diễn biến của các chỉ số; cuối đợt điều trị, mỗi giờ giảm nửa liều, tăng cường theo dõi (nguy cơ các tác dụng lưu lại).

Chống chỉ định

Đã bị mẫn cảm với dobutamin.

Bệnh lý cơ tim tắc nghẽn.

Khối u tế bào ưa chrom.

Tổn thương mạch máu ngoại vi.

Nhịp nhanh thất và ngoại tâm thu tâm thất thành chuỗi.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, nôn, đau đầu.

Nhịp nhanh, loạn nhịp thất hay làm nặng thêm loạn nhịp sẵn có.

Cao huyết áp động mạch và đau ngực, thường mất đi khi ngừng truyền

Tương tác: với các thuốc chẹn beta (tác dụng đôi vận)

Dopamin

Dopamin – tên thông dụng

Tính chất: catẹcholamin co sợi cơ nội tại mà tác dụng thay đổi theo lưu lượng truyền, được dùng để tăng cung lượng tim, áp lực động mạch và bài niệu.

Chỉ định

Trạng thái sốc giảm thể tích dịch do nhiều nguyên nhân mà không đáp ứng với bù thể tích mạch hay khi chống chỉ định bù thể tích đường mạch máu (ví dụ: nhồi máu cơ tim).

Hội chứng cung lượng tim thấp, nhất là sau mổ tim.

Suy tim mạn tính đã trơ với các thuốc trợ tim, các thuốc lợi tiểu

Hạ huyết áp nặng nề sau gây tê tủy sống hay ngoài màng cứng.

Ngộ độc thuốc chẹn beta.

Liều dùng (truyền tĩnh mạch nhờ một bơm có lưu lượng hằng định)

Trước khi cho dùng, cần điều chỉnh thiếu thể tích dịch, thiếu oxy trong máu, nhiễm toan và các rối loạn điện giải có thể xảy ra.

Cho truyền tĩnh mạch dưới sự theo dõi liên tục các chỉ số về tim mạch.

Bắt đầu bằng 2,5 mcg/kg/phút; tuỳ theo diễn biến, người ta tăng lên 10-15 mcg/kg/phút (tới 20 mcg/kg/phút); mức độ truyền luôn được hiệu chỉnh theo diễn biến ở các chỉ số; cuối kỳ điều trị, mỗi giờ giảm nửa liều, tăng cường theo dõi (nguy cơ các tác dụng lưu lại).

Chống chỉ dịnh

Bệnh lý cơ tim nghẽn tắc.

Khối u tế bào ưa chrom.

Tổn thương mạch máu ngoại vi.

Nhịp nhanh thất và ngoại tâm thu thất hàng loạt.

Tác dụng phụ

Buồn nôn, nôn và đau đầu.

Nhịp nhanh, ngoại tâm thu và các loại loạn nhịp thất khác hoặc bị nặng thêm một loạn nhịp sẵn có.

Đau ngực.

Tăng huyết áp động mạch do co mạch ngoại vi, thường lui đi khi ngừng truyền (có thể kiểm soát bàng isoprenalin).

Co mạch ngoại vi có thể dẫn đến thiếu máu cục bộ ngoại vi, nhất là ở người bị xơ vữa động mạch.

Tương tác: với thuốc ức chế monoamin oxydase (tăng 10 lần tác dụng của dopamin, tránh phối hợp); với các thuốc mê halogen, nhất là cyclopropan, halothan (tăng các nguy cơ rung tâm thất); với digitalin (tăng các nguy cơ rung tâm thất); với các thuốc chẹn beta (chẹn từng phần các tác dụng cường beta giao cảm của dopamin).

Isoprenalin

lsoprenalin – tên thông dụng Isuprel © (Sanofi Winthrop) Thuốc cùng tên: Isoproterenol

Tính chất: amin phó giao cảm kích thích các thụ thể cường giao cảm beta 1 và beta 2 có tác dụng co sợi cơ mạch và điều nhịp dương tính, tác dụng giãn mạch ngoại vi và tác dụng giãn phê quản; ngoài ra còn có tác dụng tăng nhịp tim và chống loạn nhịp.

Truyền tĩnh mạch liên tục:

Tình trạng sốc do mọi nguyên nhân mà không đáp ứng với biện pháp tăng thể tích hay trong khi chò phục hồi thể tích dịch.

Hội chứng cung lượng tim thấp, nhất là sau mổ tim.

Nhịp tim chậm quá mức do bloc nhĩ – thất toàn bộ (hội chứng Adams – Stokes) hay bloc xoang – nhĩ gây choáng ngất trong khi chồ lắp máy kích thích đặt trong cơ thể.

Ngừng tim do suy tâm thu hay bloc nhĩ – thất toàn bộ.

Cơn xoắn đỉnh khi không thể kích thích nhịp do nhịp thất nhanh.

Liều dùng

Trước khi cho dùng thuốc, cần điều chỉnh thiếu tích thể dịch, thiếu oxy máu, nhiễm toan và rối loạn điện giải có thể-xảy ra.

Dạng tiêm: liều dùng thay đổi tuỳ theo chỉ định từ 0,2 đến 10 mg/24 giờ truyền tĩnh mạch liên tục dưới sự theo dõi liên tục các chỉ số về tim mạch.

Theo đường ngậm dưới lưỡi hay uống: 10-50 mg mỗi ngày.

Thận trọng

Dùng rất thận trọng với người già đã dùng digitalin.

Chú ý với các nhà thể thao cần lưu ý là thuốc này có thể cho kết quả dương tính khi thử kiểm tra chống doping.

Đã bị mẫn cảm với isoprenalin.

Bệnh lý cơ tim nghẽn tắc.

Cường năng tuyến giáp.

Thiểu năng mạch vành cấp, nhồi máu cơ tim.

Ngoại tâm thu tâm thất đa dạng hàng loạt.

Tác dụng phụ

Đau đầu, cơn nóng bừng, run.

Nhịp nhanh xoang, loạn nhịp thất hay làm nặng thêm loạn nhịp sẵn có.

Cao huyết áp động mạch và đau thắt ngực thường giảm đi khi ngừng điều trị.

Quá liều: ngoại tâm thu đa dạng, nhịp nhanh đa dạng, điều trị bằng thuốc chẹn beta.

Tương tác: với các thuốc ức chế monoamin oxydase (tăng 10 lần tác dụng của dopamin; tránh phối hợp); với thuốc mê halogen, nhất là cyclopropan, halothan (nguy cơ rung thất).

CÁC THUỐC TÁC DỤNG LÊN PHÓ GIAM CẢM KHÁC

Dopexamin

Dopacard © (Ipsen – Biotech)

Kích thích các thụ thể tiết adrenalin beta 2 và các thụ thể tiết dopamin tiền sinap và hậu sinap, dự định để điều trị ngắn hạn (dưổi 24 giờ) các cơn suy tim sung huyết cấp và các hội chứng cung lượng tim thấp trong mổ tim.

Cho truyền tĩnh mạch ở bệnh viện ở liều khởi đầu là 0,5 mcg/kg/phút.

Etilefrin

Effortil © (Boehringer Ingelheim)

Tính chất: kích thích phó giao cảm a và ß, có tác dụng co sợi cơ dương tính, tăng cung lượng tim và nâng huyết áp động mạch.

Chỉ định: Dành cho hạ huyết áp theo tư thế thông thường hoặc do thuốc.

Chống chỉ định: cao huyết áp động mạch, nhịp nhanh, rối loạn nhịp, cường năng tuyến giáp, các bệnh mạch vành, tăng nhãn áp góc đóng, tắc đường tiết niệu tiền liệt tuyến.

Tác dụng phụ: đau đầu, hồi hộp, tàng nhịp tim, dồn máu lêm mặt.

Tương tác: không phối hợp với các thuốc chống trầm cảm, ức chế monoamin oxydase không chọn lọc (cơn cao huyết áp).

Heptaminol

Ampecyclal © (Sarget) Corophylline © (Gerda) Hept-a-myl © (Synthelabo)

Midodrin

Gutron ® (Nycomed)

Pseudoephedrin

Rhinalair ® (Inava)

Sudafed ® (Glaxo Welleome)

Dùng cho đường uống để chữa triệu chứng ngạt mũi.

Norephedin (phenylpropanolamin) có cùng tác dụng và phối hợp với một kháng histamin trong các biệt dược sau:

Actifed ® (Warner Lambert).

Denoral ® (Théraplix)

Rupton ® (Dexo).

Triaminic ® (Sandoz)

Các thuốc tương tự prostaglandin

Iloprost

Ilomédine ® (Schering)

Tương tự như prostacyclin, có tác dụng giãn mạch và ức chế sự kết tập và đông vón tiểu cầu; thuốc được dùng truyền tĩnh mạch để làm giảm các cơn đau khi nghỉ và các rối loạn dinh dưỡng các chi dưới trong các bệnh lý nghẽn động mạch ngoại vi và trong viêm nghẽn mạch máu (bệnh Buerger). Liều dùng: truyền tĩnh mạch 0,5-2 mg/kg/phút (dùng riêng trong bệnh viện).

Bạn đang đọc nội dung bài viết Giảm Tác Dụng Phụ Của Thuốc Chống Trầm Cảm Lên Đời Sống Tình Dục trên website Missvnuk.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!