Cập nhật nội dung chi tiết về Hạn Chế Tối Đa Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh mới nhất trên website Missvnuk.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Dân gian có câu “Đói ăn rau, đau uống thuốc”. Nhiều người có thói quen sử dụng thuốc ngay khi có những biểu hiện bất thường về sức khỏe. Trẻ em có các triệu chứng sốt, ho, sổ mũi thì được cho uống thuốc kháng sinh ngay. Nhiều tiệm thuốc dễ dàng kê thuốc kháng sinh cho người bệnh mà không cần khám chỉ định và hệ quả là nhờn thuốc và làm tăng sức công phá của bệnh
Năm 2011, nhân Ngày Sức khỏe Thế giới, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã phổ biến khẩu hiệu: “Hãy chống lại tình trạng kháng thuốc – Không hành động hôm nay, không chữa trị được ngày mai”.
Năm 2014, khẩu hiệu trên đã được nhắc lại, nhằm khuyến cáo về tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh khi bất kì có biểu hiện bệnh nào sẽ kê kháng sinh để uống, dùng kháng sinh không đúng bệnh, không đúng liều, không đủ thời gian, tùy tiện…, hệ lụy khiến bệnh nặng hơn và gây khó khăn cho chữa bệnh sau này
Trò chuyện về vấn đề này, BS Nguyễn Trí Đoàn, Giám đốc Y khoa Phòng khám quốc tế Victoria Healthcare Mỹ Mỹ chia sẻ:
Thuốc kháng sinh ngoài tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh thì còn tiêu diệt cả những vi khuẩn có lợi. Vì vậy, nếu sử dụng kháng sinh quá nhiều thì cơ thể sẽ dễ bị các bệnh nhiễm khuẩn hơn.
Kháng sinh sử dụng bừa bãi thường gây tác dụng phụ như: tiêu chảy, ói, dị ứng, sốc phản vệ thậm chí tử vong. Nguy hiểm hơn, lạm dụng kháng sinh dễ dẫn đến đề kháng kháng sinh (hay còn gọi là lờn kháng sinh), về sau khi cần sử dụng kháng sinh để tiêu diệt vi trùng gây bệnh thì nó không còn tác dụng nữa, người bệnh sẽ dễ bị nguy cơ bệnh nặng hơn và có thể gây tử vong.
* Phải chăng đó là lý do vì sao càng uống nhiều kháng sinh thì càng dễ mắc bệnh và tái bệnh?
– Đúng vậy, dễ thấy nhất là ở trẻ em. Những trẻ uống kháng sinh nhiều thì sẽ rất dễ mắc bệnh nhiễm khuẩn, trong khi những bệnh này thường là do siêu vi và “thuốc” điều trị tốt nhất là thời gian (chờ bệnh tự khỏi). Có nhiều triệu chứng bệnh ở trẻ là phản ứng có lợi để giúp chống lại nhiễm trùng.
Chẳng hạn như chứng ho ở trẻ. Ho không phải là bệnh mà là cơ chế giúp tống vi trùng, virus, chất nhầy ra khỏi phế quản, giúp bảo vệ họng và phổi. Ho có thể là triệu chứng của cảm lạnh thông thường hoặc là biểu hiện của nhiễm khuẩn đường hô hấp như: viêm mũi họng, viêm thanh quản, viêm phế quản, viêm tiêu phế quản hoặc viêm phổi.
Khi bé ho do cảm lạnh kèm sổ mũi, không sốt hoặc sốt nhẹ nhưng bé vẫn ăn uống, chơi đùa bình thường, không nôn ói thì cha mẹ chỉ cần chăm sóc bé bằng cách cho bé uống nhiều nước, ăn trái cây tươi, ăn cháo hoặc soup và theo dõi nhiệt độ cơ thể của con. Cha mẹ không nên tùy tiện cho con uống thuốc ho vì thuốc này có thể gây hại cho trẻ em.
Cách đây 10 năm, thế giới đã khuyến cáo không sử dụng thuốc ho cho trẻ dưới 2 tuổi vì có thể bị suy hô hấp, dễ bị viêm phổi, lừ đừ và tăng nguy cơ tử vong. Sau đó, Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) khuyến cáo là không dùng thuốc ho cho trẻ dưới 6 tuổi.
Tiếc thay, ở Việt Nam, việc mua thuốc ho quá dễ dàng, các phòng khám còn kê toa thuốc ho cho trẻ em cũng rất phổ biến. Tương tự như thuốc ho, thuốc hạ sốt cho trẻ em được dùng rất nhiều, thậm chí bác sĩ còn khuyến khích mua sẵn thuốc sốt ở trong nhà để khi trẻ sốt thì cho uống ngay…
* Thuốc hạ sốt cho trẻ em vì sao không nên dùng nhiều, thưa bác sĩ?
– Chúng ta nên hiểu rằng sốt không phải là bệnh mà chỉ là một phản ứng bình thường của cơ thể khi bị nhiễm khuẩn. Sốt giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng bằng cách khởi động hệ miễn dịch của cơ thể.
Ở trẻ em, hầu hết các cơn sốt từ 37,8 đến 40oC đều không nguy hiểm, phần lớn là từ các bệnh do virus như cảm lạnh hoặc cảm cúm. Một vài nguyên nhân khác có thể là do bệnh từ vi khuẩn như viêm họng do liên cầu nhóm A hoặc nhiễm trùng đường tiểu.
Hầu hết các cơn sốt do virus sẽ kéo dài khoảng hai đến ba ngày. Tổn thương não xuất hiện chỉ khi nhiệt độ cơ thể cao hơn 42oC, nhưng rất may mắn là bộ ổn định nhiệt của não bộ sẽ giữ những cơn sốt dưới mức nhiệt độ này cho dù không uống thuốc hạ sốt.
Vì vậy, khi trẻ sốt, cha mẹ chỉ cần khuyến khích con uống nhiều nước và nghỉ ngơi chứ không nên dùng thuốc hạ sốt liên tục. Trẻ chỉ thật sự cần dùng đến thuốc hạ sốt khi chúng quấy, trằn trọc khó chịu, không ngủ được. Nếu trẻ con đang ngủ yên giấc thì ba mẹ không nên đánh thức trẻ dậy để cho uống thuốc.
– Cách hạn chế tác hại của kháng sinh là ngưng sử dụng ngay bây giờ nếu như không cần thiết. Tôi hay nói bác sĩ nhi muốn chữa bệnh cho trẻ con thì cần phải điều trị cho cha mẹ của chúng trước là vậy.
Ngưng sử dụng kháng sinh càng sớm thì cơ thể trẻ sẽ càng có nhiều thời gian được “huấn luyện” về miễn dịch. Từ đó, sức đề kháng của trẻ sẽ dần khỏe mạnh trở lại, trẻ sẽ ít bị những bệnh nhiễm khuẩn hơn hoặc nếu có mắc bệnh thì cũng dễ dàng “lướt” qua bệnh.
* Có thể thấy kháng sinh có tác hại vô cùng nghiêm trọng đến trẻ nhỏ. Vậy đối với người lớn thì sao, xin bác sĩ giải thích rõ hơn?
– Ở người lớn, kháng sinh cũng có những tác hại nghiêm trọng không kém, nhất là khả năng kháng thuốc kháng sinh, gây khó khăn trong việc điều trị nhiều loại bệnh. Hầu hết các bệnh do virus mà chúng ta mắc phải thì không có loại kháng sinh nào trị được.
Có thể kể đến là 90% các cơn ho, viêm thanh quản, viêm phế quản, 90% các triệu chứng tiêu chảy… Chỉ một số bệnh cần sử dụng kháng sinh trong điều trị như: nhiễm trùng đường tiểu, viêm amygdale do liên cầu khuẩn nhóm A (muốn biết dạng amygdale loại này thì phải làm xét nghiệm phết họng).
Các trường hợp sốt do siêu vi, cảm cúm… ở người lớn thì chúng ta chỉ cần nghỉ ngơi, uống nhiều nước và “chờ” hết bệnh.
* Bệnh nhân cảm cúm có nên uống nhiều nước cam, chanh để bổ sung vitamin C như cách nhiều bác sĩ khuyến khích không?
– Nhiều nghiên cứu mới đây cho thấy rằng việc uống thêm vitamin C không giúp tăng sức đề kháng, không có tác dụng phòng ngừa hay giúp giảm nhanh cơn cảm cúm như chúng ta đã biết cách đây vài chục năm, thậm chí dùng vitamin C liều cao còn có thể gây tiêu chảy.
Có thể thấy rằng kiến thức y khoa thế giới thay đổi liên tục, những điều hôm nay chúng ta đang áp dụng thì chưa chắc đúng vào ngày mai khi có những bằng chứng y khoa mới. Bác sĩ có nhiệm vụ thường xuyên cập nhật những kiến thức, thông tin mới và khi đã hiểu biết thì cần áp dụng vào khám và điều trị cho bệnh nhân.
Tôi biết có những bác sĩ thường xuyên cập nhật cái mới, cái đúng nhưng không thể thực hiện vì nhiều nguyên nhân. Dù thế nào đi nữa, tôi vẫn muốn khẳng định rằng xu hướng chung của thế giới hiện nay là cần hạn chế tối đa sử dụng thuốc men trong điều trị, nhất là kháng sinh.
* Cảm ơn bác sĩ về buổi trò chuyện.
Hạn Chế Dùng Thuốc Kháng Sinh Trong Điều Trị Bệnh Ở Trẻ Em
Dùng thuốc kháng sinh không đúng cách ở trẻ có thể gây ra tình trạng: quá liều, kháng thuốc, tiêu chảy, dị ứng, viêm ruột, vàng răng… Đó là những khuyến cáo của Bác sĩ CKI Trần Thị Mỹ Loan, Phó Giám Đốc Đối ngoại của Bệnh viện Quốc tế City. Qua tìm hiểu, tại Bệnh viện Quốc tế City rất hạn chế trong việc sử dụng kháng sinh điều trị bệnh cho trẻ em cũng như người lớn.
Hạn chế dùng thuốc kháng sinh trong điều trị bệnh cho trẻ em
Với 14 năm công tác tại các bệnh viện Nhi hàng đầu tại Tp.HCM, BS CKI Trần Thị Mỹ Loan – Giám đốc Y vụ – Đối ngoại Bệnh viện Quốc tế City có nhiều kinh nghiệm trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh lý Nhi và đặc biệt là bệnh lý sơ sinh. Bác sĩ còn tham gia các công trình nghiên cứu và giảng dạy các bác sĩ ở các bênh viện miền Tây Nam Bộ về các lớp học chuyên về bệnh lý sơ sinh.
Bác sĩ có hơn 10 năm làm việc về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tại Mỹ, áp dụng phương pháp hạn chế kháng sinh triệt để trong quá trình điều trị bệnh cho bệnh nhân từ nhi cho đến người lớn cũng như ngay cả bản thân mình.
Khi được đặt câu hỏi, trong một số trường hợp, phụ huynh sốt ruột khi con em mình kéo dài bệnh như sốt, ho, viêm họng và họ yêu cầu bác sĩ phải điều trị nhanh chóng để con em họ mau hết bệnh, thì phương pháp không dùng thuốc kháng sinh có hiệu quả không? Bác sĩ Loan trả lời rằng: “Nếu bạn tin tưởng bác sĩ thì hãy để bác sĩ điều trị cho con bạn. Nếu bạn không tin tưởng bác sĩ thì bạn có quyền khước từ điều trị cho con em mình. Cá nhân tôi, rất hạn chế dùng kháng sinh. Bởi vì, dùng hay không dùng thì về cơ bản các triệu chứng bệnh như sốt siêu vi, viêm họng cũng phải 5-7 ngày mới dứt. Chưa kể, dùng kháng sinh thì tác hại về sau cho trẻ như tôi đã nói ở trên là rất nguy hại cho con em bạn”.
Nguy hại từ việc dùng thuốc kháng sinh
Quá liều
Theo bác sĩ Loan, sử dụng quá liều kháng sinh có thể làm thay đổi vi khuẩn hoặc virus khiến cơ thể không thể kháng lại chúng. Các vi khuẩn sẽ đòi hỏi liều thuốc cao hơn hoặc mạnh hơn, dần dần sẽ kháng được cả những loại kháng sinh mạnh nhất.
Kháng thuốc
Mỗi loại kháng sinh có liều lượng và thời hạn sử dụng nhất định. Các bác sĩ sẽ kê toa theo ngày và bạn phải làm theo đúng điều đó. Chẳng hạn, nếu bác sĩ kê thuốc trong 5 ngày, bạn cần cho bé uống đủ 5 ngày kể cả khi bé đã khỏe mạnh trước đó. Uống không đủ liều sẽ dẫn đến hình thành các vi khuẩn kháng thuốc, khiến bệnh trầm trọng hơn trong thời gian tới.
Tiêu diệt các vi khuẩn có lợi trong cơ thể
Thuốc kháng sinh không chỉ chống lại các vi khuẩn có hại, nó có thể tiêu diệt một số lượng lớn hệ thống vi khuẩn có lợi của ruột, ảnh hưởng đến các hoạt động lành mạnh của cơ thể.
Khoa Nhi Bệnh viện Quốc tế City. Tiêu chảy
Đây là một trong những triệu chứng thường gặp khi trẻ em uống thuốc kháng sinh. Thiệt hại của các vi khuẩn có lợi khiến việc tiêu hóa thức ăn không đúng cách là lý do chính gây tiêu chảy. Bạn nên cho trẻ uống bổ sung vitamin cùng với kháng sinh để ngăn chặn điều này.
Dị ứng
Một số trẻ bị phản ứng dị ứng với thuốc kháng sinh như penicillin. Khi đi khám bệnh, bạn nên thông báo cho bác sĩ nếu con bạn từng có dấu hiệu dị ứng khi dùng bất cứ loại thuốc nào trước đó.
Viêm ruột
Sử dụng kháng sinh thường xuyên có thể gây viêm ruột cho trẻ. Đây là một trong những lý do gây đau dạ dày ở trẻ. Cần nói chuyện với bác sĩ nếu con bạn gặp tác dụng phụ sau khi uống kháng sinh. Đặc biệt, hạn chế sử dụng thuốc kháng sinh nếu không cần thiết để giúp bé có một cuộc sống khỏe mạnh hơn.
Gây vàng răng
Hầu hết trẻ em đều uống nhiều thuốc kháng sinh và đây chính là một nguyên nhân làm vàng răng ở trẻ nhỏ. Thuốc chống rối loạn thần kinh và kháng sinh trị dị ứng làm răng đổi sang màu vàng.
Bệnh viện Quốc tế City
Số 3, đường 17A, P. Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, TP.HCM.
ĐT: (8428) 6280 3333 (Bấm phím 0) để gặp tổng đài viên.
Website: www.cih.com.vn.
Thuốc Tê Nhổ Răng Có Tác Dụng Trong Bao Lâu Là Tối Đa?
NHAKHOABALLY.VN
Hỏi: Em chào bác sỹ. Bác sĩ cho em hỏi thuốc tê nhổ răng có tác dụng trong bao lâu tối đa? Có phương pháp nhổ răng khôn nào hạn chế …
Trả lời:
Chào bạn Mai Hoa!
1. Thuốc tê nhổ răng có tác dụng trong bao lâu tối đa?
Các trường hợp nhổ răng đều cần đến sự hỗ trợ của thuốc gây tê, gây mê ngăn chặn phản ứng đau nhức, đảm bảo trong quá trình nhổ răng được thuận lợi nhất. Vậy thuốc tê có tác dụng trong bao lâu?
+ Tùy vào vị trí răng cần nhổ mà thời gian tác động của thuốc tê khác nhau. Thông thường, tính từ khi gây tê đến khi thuốc tê hết tác dụng trong khoảng từ 10-30 phút. Sau khi hết thuốc tê bạn sẽ có cảm giác hơi đau nhức từ vết thương nhổ răng. Lúc này, lấy đá chườm bên ngoài và uống thuốc theo chỉ định của bác sỹ giúp giảm đau hiệu quả nhất. Ngoài ra, tùy vào cơ địa của từng người mà thời gian tác động của thuốc tê sau khi nhổ răng là khác nhau.
Bạn cần lưu ý, sau khi nhổ răng xong, lúc thuốc tê vẫn còn tác dụng nên hạn chế ăn nhai, tránh cắn vào môi, má, lưỡi, các mô mềm trong khoang miệng. Tốt nhất nên chờ thuốc tê nhổ răng hết tác dụng mới ăn uống tránh những biến chứng do thuốc tê gây ra.
+ Với những răng sữa bị lung lay, bạn chỉ cần nhẹ nhàng nhổ bỏ mà không cần sử dụng đến thuốc tê. Còn những trường hợp răng sữa đã bị sâu, nhiễm bệnh lý hay viêm nhiễm nặng, thuốc tê là biện pháp được ưu tiên hàng đầu và dùng theo chỉ định của bác sỹ.
+ Ở các răng vĩnh viễn, có cấu tạo phức tạp hơn, quá trình thực hiện nhổ răng khó hơn. Yêu cầu việc sử dụng phương pháp gây tê cục bộ trước khi thực hiện. Trường hợp nhổ răng khó, răng khôn mọc lệch, mọc ngầm sâu dưới xương hàm bắt buộc phải thực hiện phẫu thuật trong một thời gian dài với liều lượng thuốc tê thích hợp để khống chế cơn đau.
2. Phương pháp nhổ răng không đau buốt
Phương pháp nhổ răng không đau buốt được tiến hành nhờ công nghệ nhổ răng siêu âm thế hệ mới. Máy siêu âm nhổ răng Piezotome hoạt động dựa vào tần số siêu âm chọn lọc từ 28-36 Khz sẽ tác động trực tiếp làm đứt các dây chằng nha chu, phân tách răng ra khỏi tổ chức quanh răng và xương ổ răng dễ dàng. Quá trình nhổ răng diễn ra một cách nhẹ nhàng linh hoạt nhờ vào chuyển động của các mũi siêu âm không gây đau đớn.
Nhờ công nghệ này bạn không cần lo lắng thuốc tê nhổ răng có tác dụng trong bao lâu nữa. Với việc tác động của tần sóng siêu âm an toàn có chọn lọc, xác định chính xác vị trí chân răng giúp việc nhổ răng diễn ra thuận lợi nên việc đau buốt sau khi nhổ răng được khắc phục hiệu quả. Ngay sau thời gian thuốc tê hết hiệu lực, bạn không còn cảm thấy ê buốt kéo dài như các phương pháp nhổ răng thông thường.
Nhổ răng bằng máy siêu âm Piezotome không gây ra biến chứng. Các mũi siêu âm được cài đặt ở chế độ thông minh, có chọn lọc nên chỉ tác động lên các mô cứng và các điểm tiếp xúc với bề mặt răng. Nhổ răng bằng công nghệ siêu âm hoàn toàn không làm tổn thương đến các mô mềm, cũng như là tổn hại tới xương ổ răng.
+ Giảm sưng nề và lành vết thương nhanh chóng
Đây còn là biện pháp khắc phục hiệu quả sưng và liền thương nhanh chóng. Sự biến điệu tần số của sóng siêu âm Piezotome được chứng minh là rất êm và dịu đối với các mô mềm trong khoang miệng. Suốt quá trình sử dụng, chúng tác động giúp tái tạo tế bào và kích thích liền thương nhanh, không sưng nề.
Cách Dùng Thuốc Medrol Đúng Cách, Hiệu Quả, Hạn Chế Tác Dụng Phụ
Medrol là một GlucoCorticoid có tác dụng chống viêm, ức chế miễn dịch và chống dị ứng mạnh được sử dụng trong nhiều bệnh lý viêm nhiễm, dị ứng.
Thành phần chính: Methylprednisolone
Hàm lượng: 4mg, 16mg.
Sản xuất bởi: Hãng dược phẩm Pfizer
Tác dụng và chỉ định của Medrol
Medrol là một corticosteroid mạnh có hoạt tính kháng viêm lớn hơn ít nhất năm lần so với hydrocortisone. Sự tăng cường hoạt tính glucocorticoid và mineralocorticoid giúp giảm tỷ lệ giữ natri và nước. Medrol được chỉ định trong điều trị.
Thuốc Medrol dùng trong rối loạn nội tiết
Suy thượng thận nguyên phát và thứ phát
Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh
Medrol dùng cho bệnh khớp
Viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp mãn tính vị thành niên
Viêm cột sống dính khớp
Medrol dùng cho bệnh collagen / viêm động mạch
Lupus ban đỏ hệ thống
Viêm da toàn thân (polymyositis)
Sốt thấp khớp với viêm thể nặng
Viêm động mạch khổng lồ / đau đa cơ thấp khớp
Medrol dùng cho bệnh da liễu
Thuốc Medrol điều trị dị ứng
Viêm mũi dị ứng theo mùa và lâu năm nghiêm trọng
Phản ứng quá mẫn thuốc
Bệnh huyết thanh
Viêm da tiếp xúc dị ứng
Hen phế quản
Thuốc Medrol điều trị bệnh về mắt
Viêm màng bồ đào trước
Viêm màng bồ đào
Viêm dây thần kinh thị giác
Thuốc Medrol điều trị bệnh đường hô hấp
U phổi
Lao nặng hoặc bệnh lao thông thường (với hóa trị liệu chống lao phù hợp)
Sặc dịch dạ dày
Thuốc Medrol rối loạn huyết học
Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch
Thiếu máu tan máu (tự miễn dịch)
Thuốc Medrol cho bệnh Neoplastic
Bệnh bạch cầu (cấp tính và bạch huyết)
U lympho ác tính
Thuốc Medrol cho bệnh đường ruột
Thuốc Medrol sử dụng trong các trường hợp khác
Viêm màng não do lao (có hóa trị kháng lao phù hợp)
Cấy ghép
Các chống chỉ định tuyệt đối của thuốc Medrol
Nhạy cảm với các thành phần của thuốc.
Nhiễm nấm toàn thân.
Thuốc Medrol thận trọng sử dụng trong những trường hợp
Bệnh tiêu hóa: Loét dạ dày tá tràng; viêm dạ dày; viêm thực quản; miệng nối ruột; loét dạ dày cấp; viêm ruột thừa; viêm loét đại tràng là nguy cơ của thủng hoặc áp xe
Bệnh tim mạch: Tăng mỡ máu; Bệnh tiểu đường; Nhồi máu cơ tim cấp; Tăng huyết áp; Suy tim sung huyết
Bệnh nội tiết: Suy giáp; Cường giáp; loãng xương; Nhược cơ
Tâm thần kinh: rối loạn tâm thần cấp tính
Bệnh gan; Suy thận nặng; rối loạn chức năng gan nặng đặc biệt có giảm albumine đồng thời
Bệnh truyền nhiễm: Thủy đậu; Bệnh sởi; herpes simplex; bệnh lao hoạt động và thể ngủ; nhiễm virus và vi khuẩn nghiêm trọng
Bệnh về mắt: Glaucom Góc mở
Suy giảm miễn dịch; AIDS.
Medrol nên được dùng bằng đường uống
Liều khởi đầu của thuốc Medrol có thể bắt đầu từ 4-48 mg/ngày, tùy thuộc bệnh cần điều trị. Ví dụ: Đa xơ cứng: 200 mg/ngày, phù não: 200-1000 mg/ngày, ghép cơ quan: tới 7 mg/kg/ngày.
Sau khi có đáp ứng tốt, xác định liều duy trì bằng cách giảm liều khởi đầu từng nấc nhỏ, với khoảng cách thích hợp cho tới liều thấp nhất có hiệu quả.
Điều trị xen kẽ: dùng gấp đôi liều Medrol thường dùng hàng ngày dùng vào buổi sáng, lúc 8 giờ sáng sau ăn (giúp hạn chế tối đa tác dụng không mong muốn).
Nếu sau một thời gian chưa có đáp ứng đầy đủ: ngừng thuốc và chuyển sang liệu pháp thích hợp hơn.
Lưu ý khi dùng thuốc Medrol
Medrol nên được dùng ở liều thấp nhất có hiệu quả. giảm liều dùng nên được thực hiện dần dần.
2. Thời điểm dùng thuốc Medrol
Cortisol là hormon được tiết ra từ tuyến thượng thận. Bình thường, hormon này tiết ra nhiều nhất vào khoảng 7-8 giờ sáng. Khi dùng thuốc Medrol, cần dùng vào thời điểm trùng với thời gian cơ thể tiết ra cortisol nhiều nhất để tránh tuyến thượng thận bị suy.
Lời khuyên: Nên dùng thuốc vào khoảng 7-8 giờ sáng.
Medrol có tác dụng gây giữ muối, nước; hậu quả có thể gây phù, tăng cân vì vậy khẩu phần ăn cần hạn chế muối nhưng tăng thêm lượng protein.
Medrol có rất nhiều tác dụng phụ. Do đó, cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước và trong quá trình sử dụng.
Chuyển hóa: tăng huyết áp, suy tim mạn tính, giữ nước trong cơ thể, cân bằng nitơ âm do dị hóa protein, mất kali, nhiễm kiềm hạ kali-máu.
Hệ thống nội tiết: rậm lông, rối loạn kinh nguyệt, hội chứng Cushing, bệnh đái tháo đường tiềm ẩn, giảm dung nạp carbohydrate, ức chế trục tuyến yên-thượng thận, chậm phát triển ở trẻ em, làm tăng nhu cầu đối với thuốc hạ đường huyết uống hoặc insulin ở bệnh nhân đái tháo đường;
Hệ thống tiêu hóa: viêm thực quản, viêm tụy, thủng ruột, xuất huyết dạ dày, viêm loét dạ dày tá tràng có thể thủng và xuất huyết, tăng hoạt động alanine aminotransferase, aspartate aminotransferase và alkaline phosphatase trong huyết thanh.
Hệ thống cơ xương: loãng xương, yếu cơ, gãy xương bệnh lý, bệnh cơ steroid, gãy xương nén của các đốt sống, đứt gân (đặc biệt là gân Achilles), hoại tử vô trùng xương dài;
Hệ thần kinh: rối loạn tâm thần, giả u não, co giật, tăng áp lực nội sọ;
Tổn thương thị giác: tăng nhãn áp có nguy cơ tổn thương thần kinh thị giác, đục thủy tinh thể dưới bao sau, lồi mắt
Phản ứng cho da: giảm sức mạnh và mỏng da, ban xuất huyết, vết thương lâu lành, bầm máu;
Phản ứng dị ứng: phản ứng quá mẫn (bao gồm cả phản ứng dị ứng toàn thân).
Khác: che dấu hội chứng glucocorticosteroid, kích hoạt các nhiễm trùng tiềm ẩn, che dấu các triệu chứng lâm sàng của các bệnh truyền nhiễm, sự xuất hiện của bệnh nhiễm trùng do các mầm bệnh cơ hội.
Nguồn tham khảo
Bạn đang đọc nội dung bài viết Hạn Chế Tối Đa Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh trên website Missvnuk.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!