Đề Xuất 3/2023 # Khi Nào Cần Tiêm Thuốc Cản Quang Chụp Cắt Lớp Vi Tính? # Top 3 Like | Missvnuk.com

Đề Xuất 3/2023 # Khi Nào Cần Tiêm Thuốc Cản Quang Chụp Cắt Lớp Vi Tính? # Top 3 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Khi Nào Cần Tiêm Thuốc Cản Quang Chụp Cắt Lớp Vi Tính? mới nhất trên website Missvnuk.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Thuốc cản quang trong chẩn đoán hình ảnh là những loại thuốc có chứa I ốt, được tiêm vào cơ thể để giúp xác định rõ hơn một mô hoặc tổn thương. Thuốc cản quang làm cho các mô hoặc tổn thương bắt thuốc sẽ có màu trắng sáng trên hình chụp CT, giúp phân biệt nó với các cấu trúc khác xung quanh.

Các thuốc cản quang mới thường có độ dung nạp tốt với cơ thể người bệnh. Tuy nhiên, với một số trường hợp có thể xuất hiện một số tác dụng phụ xảy ra khi tiêm như: đỏ mặt, buồn nôn, nôn mửa, ngứa ngáy, lạnh run, nổi mề đay, sốt,… Do đó người bệnh và bác sĩ cần nhận biết các triệu chứng dị ứng đó để lần sau khi cần tiêm thuốc cản quang thì tránh dùng loại đã bị dị ứng trước đó. Vì một bệnh nhân dị ứng thực sự với một loại thuốc cản quang chứa i ốt sẽ sinh ra phản ứng khi tiêm.

– Người mắc bệnh mãn tính: đái tháo đường, cường giáp, hồng cầu hình liềm, hen suyễn .

– Người bị đa u tủy, đặc biệt là bệnh nhân thiểu niệu. Nếu cần phải chụp cắt lớp vi tính thì cần truyền dịch cho bệnh nhân.

– Người bị suy thận độ III, IV. Nếu buộc phải tiêm thuốc, bác sĩ cần lên kế hoạch chạy thận nhân tạo cho bệnh nhân ngay sau khi tiêm thuốc cản quang.

– Người có cơ địa dị ứng. Trong trường hợp bắt buộc phải chụp CT để chẩn đoán bệnh thì cần cho bệnh nhân dùng steroid 13, 5 và 1 giờ trước khi chụp. Ngoài ra, có thể dùng kháng histamin và chuẩn bị sẵn các phương tiện hồi sức.

– Phụ nữ có thai.

b) Chống chỉ định tuyệt đối

– Người bị dị ứng với i ốt

– Người bị mất nước nặng.

Các trường hợp chỉ định tiêm thuốc cản quang

Phần lớn các trường hợp chụp cắt lớp vi tính bụng cần bơm thuốc cản quang.

Các trường hợp nghi ngờ có khối u bên trong cơ thể.

Phần lớn các trường hợp viêm, áp xe cần tiêm thuốc cản quang, trừ viêm phổi đã được chẩn đoán chắc chắn và không cần phân biệt với các bệnh lý khác.

Bệnh lý mạch máu như phình mạch, giả phình, dị dạng mạch máu, bóc tách động mạch,…

Một số trường hợp đặc biệt: tìm nguồn mạch nuôi của phổi biệt lập, đánh giá vùng tái tưới máu của tổn thương, chẩn đoán mức độ vách hóa của tụ máu dưới màng cứng giai đoạn bán cấp,…

Mọi chi tiết xin liên hệ HOTLINE: 1900 1269

Vì Sao Bạn Bị Dị Ứng Thuốc Cản Quang?

nội dung bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Viết Thụ – Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân – Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Các loại thuốc cản quang được sử dụng rất rộng rãi trong công nghệ chẩn đoán hình ảnh. Đây là thuốc có liều lượng khi tiêm qua đường tĩnh mạch lớn hơn so với rất nhiều các thuốc điều trị khác, do đó rủi ro tiềm ẩn dị ứng thuốc cản quang là một vấn đề đáng lưu tâm trong y khoa. Vậy tiêm thuốc cản quang có ảnh hưởng gì không?

1. Thuốc cản quang là thuốc gì?

Thuốc cản quang là thuốc sử dụng trong quá trình chụp của các máy chụp phát ra tia X (như máy X quang, chụp cắt lớp vi tính CT, chụp mạch số hóa xóa nền DSA). Đây là những thuốc có tác dụng làm tăng độ tương phản của cấu trúc hoặc chất lỏng bên trong khung hình. Vì vậy, các loại thuốc cản quang sẽ làm hiện rõ các cấu trúc của những cơ quan có lượng thuốc tập trung nhiều, từ đó hỗ trợ cho việc chẩn đoán bệnh của các cơ quan này.

Thuốc cản quang ngày càng được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, trong đó các loại thuốc cản quang có chứa thành phần iod được sử dụng phổ biến nhất. Mặc dù các loại thuốc cản quang chứa iod được xem là nhóm thuốc tương đối an toàn, tuy nhiên những phản ứng dị ứng thuốc cản quang lại xảy ra trên một số lượng khá lớn bệnh nhân.

XEM THÊM: Quá trình đào thải thuốc cản quang

2. Các phản ứng dị ứng thuốc cản quang

Phản ứng dị ứng thuốc cản quang rất có thể xảy ra ngay lập tức hoặc bị trì hoãn.

● Các phản ứng ngay lập tức: xảy ra trong vòng 1 giờ sau khi tiêm thuốc cản quang. Các phản ứng này còn rất có thể nhẹ (buồn nôn, nôn, mày đay nhẹ, xanh xao), vừa (nôn nhiều, mày đay lan rộng, khó thở, nặng, phù nề thanh quản) hoặc nặng ( phù phổi, loạn nhịp tim hoặc ngừng đập, trụy tuần hoàn, co thắt mạch vành là một biến chứng nặng của dị ứng thuốc cản quang khi chụp mạch vành). Tỷ lệ phản ứng ngay lập tức với thuốc cản quang dao động từ 0,01 – 0,04% đối với phản ứng nặng và 3% đối với phản ứng nhẹ. Đây là phản ứng dị ứng thuốc cản quang chủ yếu xảy ra với bệnh nhân ngay tại các cơ sở chẩn đoán hình ảnh.

● Các phản ứng chậm, xảy ra vài giờ đến vài tuần sau khi tiêm thuốc cản quang, thường tự giới hạn và chỉ thể hiện trên da (phát ban, ban đỏ, mày đay, phù mạch), rất có thể kèm theo sốt.

XEM THÊM: Tác dụng phụ, tác dụng không mong muốn và dị ứng khi dùng thuốc cản quang

3. Các yếu tố rủi ro tiềm ẩn làm gia tăng tỉ lệ dị ứng thuốc cản quang

Nhìn chung các phản ứng không mong muốn xảy ra do thuốc cản quang rất khó dự đoán trước. Tuy nhiên, các yếu tố rủi ro tiềm ẩn dẫn đến tỷ lệ xảy ra phản ứng có hại của thuốc cao hơn trên một số bệnh nhân nhất định như:

● Trước đây đã từng phản ứng với thuốc cản quang chứa Iod: có 21 – 60% rủi ro tiềm ẩn bệnh nhân tái phản ứng khi dùng lặp lại một thuốc hay thuốc khác trong nhóm thuốc cản quang chứa Iod.

● Tiền sử dị ứng: Hen suyễn là tình trạng ảnh hưởng quan trọng nhất.

● Bệnh tim mạch: đặc biệt là bệnh lý suy tim.

● Mất nước.

● Bệnh thận.

● Tuổi: Trẻ sơ sinh, người cao tuổi.

● Bệnh lý về huyết học, bệnh chuyển hóa (hồng cầu hình liềm, đa hồng cầu).

● Bệnh nhân mắc chứng lo âu, trầm cảm.

● Sử dụng thuốc: Thuốc chẹn beta (atenolol, metoprolol, propranolol…), interleukin-2, Aspirin hay các thuốc giảm đau NSAIDs. Do đó cần phải ngừng sử dụng thuốc hoàn toàn trước lúc tiêm thuốc cản quang.

● Vào mùa: Thời kỳ dị ứng phấn hoa.

Vậy tiêm thuốc cản quang có ảnh hưởng gì không? Như đã đề cập ở trên, không phải bệnh nhân nào tiêm thuốc cản quang cũng gặp phải tình trạng dị ứng (Tỷ lệ dị ứng thuốc cản quang từ 0,01 – 0,04% xảy ra phản ứng nặng và 3% xảy ra phản ứng nhẹ).

Dị ứng thuốc cản quang thường hay gặp ở độ tuổi khoảng 20 – 50 tuổi, ít gặp hơn ở trẻ em. Tuy nhiên, số liệu này còn rất có thể bị ảnh hưởng bởi tần suất cần sử dụng các loại thuốc cản quang trong chẩn đoán hình ảnh, 1/3 số ca dị ứng thuốc cản quang gặp ở bệnh nhân lần đầu dùng thuốc và người già có rủi ro tiềm ẩn tử vong cao hơn khi tai biến do thuốc cản quang xảy ra.

XEM THÊM: Chụp X – quang đường tiêu hóa có thuốc cản quang

4. Xử trí dị ứng thuốc cản quang

Ngay khi nghi ngờ phản ứng dị ứng thuốc cản quang cần phải ngừng thuốc, các bước xử trí tiếp theo dựa vào mức độ nặng nhẹ của phản ứng dị ứng. Hồi sức tim phổi khi có suy hô hấp, trụy tim mạch.

Phác đồ điều trị sốc phản vệ của Bộ Y tế sẽ tiến hành áp dụng trong trường hợp phản ứng phản vệ trung bình hoặc nặng gồm có: thuốc adrenalin, thở oxy, truyền dịch, thuốc kháng histamin, thuốc glucocorticoid. Theo dõi người bệnh trong vòng 72 giờ sau khởi phát triệu chứng dị ứng thuốc phản quang, đối với bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn beta cần phải được theo dõi lâu hơn.

Các trường hợp dị ứng thuốc phản quang nhẹ như nổi ban, mày đay, ban đỏ ngứa,… rất có thể không cần điều trị hoặc rất có thể sử dụng thuốc kháng histamin. Tuy nhiên, cần theo dõi chặt chẽ trong trường hợp các triệu chứng nhẹ nhưng xuất hiện nhanh sau khi dùng thuốc, rất rất có thể đây là những triệu chứng ban đầu của tình trạng sốc phản vệ.

5. Phòng ngừa dị ứng thuốc cản quang

Chọn loại thuốc cản quang phù hợp giúp hạn chế dị ứng, các nghiên cứu cho kết quả các loại thuốc cản quang nonionic (không ion) đẳng trương hoặc nhược trương có tỉ lệ dị ứng ít hơn so với các thuốc khác, đây là lựa chọn thích hợp cho những bệnh nhân có tiền sử hen phế quản, bệnh nhân đang sử dụng thuốc chẹn beta, IL-2 hoặc thuốc giảm đau NSAIDs, bệnh nhân có tiền sử dị ứng thuốc cản quang.

Tuy nhiên cần thận trọng khi sử dụng các loại thuốc cản quang thông qua bơm tiêm áp lực. Các loại thuốc cản quang ngoại mạch ít có rủi ro tiềm ẩn dị ứng hơn, tuy nhiên đối với bệnh nhân đã có tiền sử dị ứng thuốc cản quang thì nên sử dụng thuốc dự phòng: corticosteroid (Methylprednisolone – Medrol 32mg uống trước 12 giờ và 2 giờ trước lúc tiêm thuốc) và thuốc kháng histamin.

Dùng thuốc dự phòng dị ứng thường cho hiệu suất cao cao nhất ở những bệnh nhân có tiền sử phản ứng dị ứng nhẹ với thuốc cản quang. Tuy nhiên với những bệnh nhân đã gặp phải phản ứng phản vệ hay dị ứng nghiệm trọng với thuốc cản quang thì nên cân nhắc sử dụng các liệu pháp thay thế không dùng đến thuốc cản quang.

Hiện nay, khoa chẩn đoán hình ảnh của Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec được trang bị các máy chụp CT đa dãy hai mức năng lượng, MRI từ lực cao, tân tiến nhất để phục vụ quá trình thăm khám. cạnh bên đó, trong quá trình thực thi thăm khám, chẩn đoán hình ảnh, tại Vinmec còn sử dụng các loại thuốc cản quang mới nhất, an toàn và có tỷ lệ dị ứng thấp nhất để phục vụ người bệnh. Toàn bộ quy trình thăm khám đều được thực thi bởi đội ngũ bác sĩ, kỹ thuật viên, chuyên gia giàu kinh nghiệm trong nước và ngoài nước, sẽ trực tiếp tư vấn, thăm khám và điều trị sẽ mang lại sức khỏe thể chất tốt nhất cho người bệnh.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.

Tiêm Thuốc Chống Đông Máu Khi Mang Thai: Ai Cần Thực Hiện?

Thuốc chống đông máu mang tác dụng giúp ngăn ngừa các huyết khối tạo ra trong mạch máu gây nguy hiểm. Tiêm thuốc chống đông máu khi mang thai là cần thiết đối với thai phụ bị hội chứng rối loạn đông máu. Thai phụ sẽ được chỉ định điều trị thuốc chống đông máu trong thai kỳ và cả sau lúc sinh.

1. Tác dụng của việc tiêm thuốc chống đông máu khi mang thai

Nếu phụ nữ mang thai phạm phải hội chứng kháng thể kháng phospholipid, thuộc nhóm rối loạn tăng đông máu tiếp tục mang rủi ro tiềm ẩn đương đầu với những biến chứng trong thai kỳ như:

Thai nhi chậm trễ phát triển, trẻ sinh ra bị nhẹ cân và nhỏ rộng so với mức bình thường.

Suy nhau thai dẫn đến trẻ sinh ra bị thiểu năng.

Tiền sản giật, sinh non hoặc sẩy thai.

Do đó, người mẹ cần khám thai để phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh lý đông máu vào thai kỳ. Để điều trị bệnh lý đông máu, phụ nữ mang thai được dùng thuốc chống đông máu là Heparin (bao gồm 2 loại là Heparin thông thường và Heparin trọng lượng phân tử thấp). Đây là thuốc mang tác dụng chống đông máu một cách nhanh chóng, được sử dụng vào điều trị và dự phòng các bệnh lý tương quan tới hình thành huyết khối.

Phụ nữ thuộc các nhóm sau mang tiềm ẩn nguy cơ bị tăng đông máu cao hơn bình thường:

Bị sảy thai nhiều lần không rõ nguyên nhân (khoảng 3 – 5 lần), trước hoặc sau tuần thứ 10 của thai kỳ.

Bị lưu thai.

Bị tiền sản giật dẫn đến sinh non trước lúc thai nhi được 34 tuần.

Bị đông máu khi mang thai.

Nếu người mẹ mang thai sẽ từng gặp phải những yếu tố tương quan đến đông máu hoặc trong gia đình mang người mắc bệnh đông máu thì nên cần trao đổi với chưng sĩ để được tư vấn xét nghiệm mang bị chứng đông máu không, từ này được chỉ định điều trị thuốc chống đông máu nếu như cần sở dĩ đáp ứng thể chất của mẹ và bé.

Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới tạo sưng nóng, đau nhức, ửng đỏ vùng bị đông máu.

Huyết khối tĩnh mạch não tạo đau đầu, mờ mắt, co giật.

Tắc nghẽn mạch phổi khiến cho thai phụ bị chóng mặt, khó thở, ho ra máu, rối loạn nhịp tim, đau ngực.

Tiêm thuốc chống đông máu khi mang thai so với những thai phụ bị mắc chứng tăng đông máu để phòng ngừa những biến chứng do bệnh đông máu tạo ra. Những phụ nữ thuộc nhóm kể trên cần chú ý quan tâm thực hiện tại giải pháp này để đáp ứng đảm bảo an toàn cho thai kỳ. Nếu mang triệu chứng bất thường, các bạn nên được thăm khám và tư vấn với bác sĩ chuyên khoa.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc ĐK trực tuyến TẠI ĐÂY.

Video đề xuất:

Chăm sóc thể chất phụ nữ mang thai: Cẩm nang mẹ bầu cần biết

Chủ đề: Thai sản Cục máu đông khi mang thai Dược Huyết khối tĩnh mạch Rối loạn đông máu

Khi Nào Cần Uống Thuốc Bổ Não?

Khi nào cần uống thuốc bổ não: đó là khi bạn mắc phải các triệu chứng của bệnh thiếu máu não, hoặc đang trong giai đoạn điều trị sau tai biến do tắc mạch, khi trí nhớ của bản thân bị giảm sút,….

Khi nào cần uống thuốc bổ não và đối tượng nên dùng?

Thuốc bổ não là một dạng thực phẩm chức năng có thành phần từ thiên nhiên hoặc là các loại thuốc có tác dụng tích cực đến chức năng não của những người khỏe mạnh. Tuy nhiên, có một số loại thuốc bổ não đặc trị chỉ dùng cho những người có vấn đề về tâm thần hoặc suy giảm trí nhớ trầm trọng.

Vì vậy, khi chọn mua và sử dụng các sản phẩm thuốc bổ não, người dùng cần thận trọng, tốt nhất là nên được sự tư vấn trước của bác sĩ. Nhiều loại thuốc bổ não có thể giúp tăng trí nhớ, tăng động lực, sự sáng tạo và các chức năng nhận thức nói chung. Ngoài ra, thuốc bổ não còn làm giảm tình trạng suy chức năng của của não do vấn đề tuổi tác, vậy khi nào cần uống thuốc bổ não?

Bạn cần uống thuốc bổ não khi gặp phải các triệu chứng của bệnh thiếu máu não, với các biểu hiện như hoa mắt, chóng mặt, xây xẩm mặt mày… Sử dụng thuốc bổ não sẽ giúp làm tăng tuần hoàn máu não lên não, giúp não tránh khỏi tình trạng thiếu máu, và làm giảm các triệu chứng trên.

Người lớn tuổi: tuổi càng cao trí nhớ càng giảm là quy luật tự nhiên, quá trình phát triển cho tới cuối đời mỗi ngày có tới 3.000 tế bào thần kinh bị hủy đi. Các chức năng của hệ thần kinh cũng bị giảm sút, như vậy suy giảm trí nhớ là tiến triển tự nhiên, mang tính quy luật trong lão hóa. Do vậy, khi nào cần uống thuốc bổ não đó chính là khi bạn đã lớn tuổi, thuốc bổ não sẽ giúp não bộ khỏe mạnh và giúp tăng trí nhớ cho người lớn tuổi.

Những người phải hoạt động trí óc nhiều: như học sinh, sinh viên, những người đi làm gặp nhiều áp lực,… đều là những đối tượng cần được bổ sung thuốc bổ não, vì những đối tượng này thường xuyên phải đối mặt với tình trạng căng thẳng, stress, với tần suất não bộ hoạt động liên tục.

Thuốc bổ não Neuro Mind

Khi cần dùng đến các sản phẩm bổ não, thì Neuro Mind chính là sự lựa chọn hàng đầu cho bạn. Với giá bán 199.000đ/hộp, mỗi hộp 30 viên, giá thành nằm ở mức độ vừa phải, số lượng viên uống trong mỗi hộp không quá nhiều, nên rất tiện lợi khi bạn mua dùng sản phẩm.

Sản phẩm Neuro Mind đã được qua kiểm nghiệm lâm sàng về chất lượng sản phẩm, nên rất yên tâm khi sử dụng, Neuro Mind có đầy đủ những công dụng tốt cho não bộ tương tự với các sản phẩm khác trên thị trường.

Tuy nhiên, điều tạo nên sự khác biệt cho sản phẩm chính là thành phần nguyên liệu L- Phenylalanine 98%, đây là một dạng axit amin có chức năng bổ não, tăng cường trí nhớ, cũng như sẽ có tác động trực tiếp đến những hoạt động của não bộ.

Và hợp chất Rutin có tác dụng làm bền thành mạch máu, đặc biệt có hiệu quả với những bệnh nhân cao huyết áp với mao mạch dễ vỡ, đứt.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Khi Nào Cần Tiêm Thuốc Cản Quang Chụp Cắt Lớp Vi Tính? trên website Missvnuk.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!