Cập nhật nội dung chi tiết về Lưu Ý Khi Sử Dụng Các Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp mới nhất trên website Missvnuk.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Hiện nay, các chuyên gia y học, phân loại các thuốc điều trị tăng huyết áp thành các nhóm như sau:
– Thuốc lợi tiểu thiazide: loại thuốc giúp cơ thể loại bỏ muối và nước, giảm thể tích máu.
– Thuốc chẹn Beta: loại thuốc giúp giảm tải khổi lượng công việc của tim, nới rộng mạch máu, giúp tim đập chậm hơn, giảm lưu lượng tim.
– Thuốc ức chế men chuyển angiotensi
– Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II
– Thuốc chẹn kênh canxi
– Thuốc ức chế hệ Rennin
Hệ lụy nếu lạm dụng các thuốc giảm huyết áp
Theo trang chúng tôi thuốc chữa bệnh cao huyết áp không chỉ làm thay đổi chức năng cơ thể mà còn làm ảnh hưởng tới hệ thống thần kinh và nhiều cơ quan khác (trong đó có thận là bị ảnh hưởng nhiều nhất). Nếu dùng các thuốc điều trị tăng huyết áp quá nhiều, sẽ dẫn đến một trong số các hiện tượng:
– Nồng độ mỡ máu tăng cao
– Đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi
– Giảm khả năng vận động của cơ thể….
Bao gồm các cách sau:
– Tập thể dục thường xuyên, với mức độ vừa phải
– Thay đổi chế độ ăn uông: Không ăn mặn, không uống café, không ăn các món chiên rán…
– Sử dụng Tỏi đen – thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị cao huyết áp.
Theo kết quả nghiên cứu của Khoa Kinh tế và Quản lý, Đại học Công nghệ Nam Kinh, Giang Tô – Trung Quốc và Đại học Akita Nhật Bản, Tỏi đen (Allium Sativium) là một sản phẩm tỏi mới có khả năng thu dọn gốc tự do cao (cụ thể cao hơn tỏi tươi tới 9 lần), đem lại hiệu quả cao trong việc hỗ trợ dieu tri tang huyet ap. Theo các nhà nghiên cứu của Đại học Nam Kinh, chỉ trong 14 ngày sử dụng tỏi đen đều đặn, những người mắc bệnh tăng huyết áp sẽ có chỉ số huyết áp giảm đáng kể (trung bình giảm khoảng 34,6%). Trong báo cáo này cũng chỉ rõ, tỏi đen có tác dụng hạ huyết áp tốt hơn so với tỏi tươi.
Giải thích nguyên nhân cho khả năng thu dọn gốc tự do vượt trội của Tỏi đen, các nhà khoa học tỉnh Giang Tô – Trung Quốc cho rằng đó là do hàm lượng các hợp chất có hoạt tính sinh học trong Tỏi đen cao hơn so với tỏi tươi. Các hoạt chất đó bao gồm: Polyphenol; Ajoene và S-allyl-L-cysteine.
Tỏi kim cương Đông Á (Tỏi đen Đông Á) là thực phẩm chức năng có công dụng tốt cho sức khỏe, thích hợp cho mọi đối tượng, là một sản phẩm của công ty TNHH Dược Phẩm Đông Á. Theo kết quả kiểm nghiệm của Viện kiểm nghiệm thuốc Trung Ương, Tỏi kim cương Đông Á có tới 18 loại axitamin (trong đó có tới 5 loại axitamin thiết yếu); giàu polyphenol và giàu chất SAC – các hợp chất có tác dụng hiệu quả cho việc hỗ trợ chữa tăng huyết áp.
Để đạt được kết quả đó là do Tỏi kim cương Đông Á được lên men tự nhiên từ tỏi tươi trong một khoảng thời gian nhất định theo công nghệ sản xuất của Nhật Bản, làm thay màu đổi vị, gia tăng giá trị dinh dưỡng và hiệu quả trong phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tật. Tỏi kim cương Đông Á mềm, vị ngọt thanh, thơm dịu, không có mùi hăng cay khó chịu của tỏi tươi.
Liên hệ 1900 1756 để được tư vấn hoặc đặt mua sản phẩm.
Để được tư vấn hỗ trợ thêm các thông tin về Tỏi Kim Cương Đông Á, bạn vui lòng liên hệ tới hotline 19001756 để được giải đáp chi tiết nhất!
Các Loại Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp
Tăng huyết áp là nguyên nhân dẫn tới nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như suy tim, cơn đau thắt ngực, đột quỵ và bệnh lý tại thận. Vì vậy điều trị tăng huyết áp sớm rất quan trọng trong việc ngăn ngừa những nguy cơ biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
Hiện nay có rất nhiều loại thuốc khác nhau được sử dụng trong điều trị tăng huyết áp – gọi là thuốc hạ áp. Chúng được phân loại thành nhiều loại với cơ chế dược lý khác nhau và gây ra các tác dụng phụ khác nhau.
Với nhiều loại thuốc như vậy thì để tìm các lựa chọn tốt nhất cho bạn có thể sẽ tốn một khoảng thời gian. Bác sĩ sẽ dò liều để tìm ra phác đồ điều trị tốt nhất và phù hợp nhất cho bạn, có thể sẽ bao gồm một hoặc nhiều loại thuốc kết hợp với nhau.
1. Thuốc lợi tiểu
Đây là loại thuốc được dùng phổ biến và rộng rãi nhất trong điều trị tăng huyết áp. Thuốc lợi tiểu giúp đào thải lượng nước và muối dư thừa qua đường nước tiểu. Từ đó làm giảm khối lượng máu đi qua các mạch máu và hạ huyết áp.
Có 3 loại thuốc lợi tiểu chính: Lợi tiểu thiazide, lợi tiểu giữ kali và lợi tiểu quai. Thuốc lợi tiểu Thiazide thường có ít tác dụng phụ hơn các thuốc khác, nhất là khi sử dụng với liều thấp trong trường hợp tăng huyết áp sớm
Ví dụ về thuốc lợi tiểu thiazid bao gồm:
Chlorthalidone (Hygroton)
Chlorothiazide (Diuril)
Hydrochlorothiazide (Hydrodiuril, Microzide)
Indapamide (Lozol)
Metolazone (Zaroxolyn)
Ví dụ về thuốc lợi tiểu giữ kali bao gồm:
Amiloride (Midamor)
Spironolactone (Aldactone)
Triamterene (Dyrenium)
Ví dụ về thuốc lợi tiểu quai bao gồm:
Bumetanide (Bumex)
Furosemide (Lasix)
Torsemide (Demadex)
Ví dụ về thuốc lợi tiểu kết hợp bao gồm:
Amiloride hydrochloride / hydrochlorothiazide (Moduretic)
Spironolactone / hydrochlorothiazide (Aldactazide)
Triamterene / hydrochlorothiazide (Dyazide, Maxzide)
2. Thuốc chẹn Beta
Thuốc chẹn beta có tác dụng bằng cách ngăn chặn các hóa chất tác dụng lên cơ tim kích thích tim đập nhanh, mạnh hơn. Cho phép tim được đập với tốc độ và nhịp thấp hơn, từ đó lượng máu được bơm qua các mạch máu giảm và huyết áp được hạ xuống. Các loại thuốc trong nhóm chẹn beta gồm
Acebutolol (Sectral)
Atenolol (Tenormin)
Betaxolol (Kerlone)
Bisoprolol (Zebeta)
Bisoprolol / hydrochlorothiazide (Ziac)
Metoprolol tartrate (Lopressor)
Metoprolol succinate (Toprol-XL)
Nadolol (Corgard)
Pindolol (Visken)
Propranolol (Inderal)
Solotol (Betapace)
Timolol (Blocadren)
3. Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE)
Thuốc ức chế men chuyển angiotensin ngăn không hoc ơ thể tạo ra hormone Angiotensin II – hormone làm co mạch. Từ đó lòng mạch được mở rộng và máu đi qua nhiều hơn. Các thuốc thuộc dòng ức chế men chuyển angiotensin II bao gồm:
Benazepril (Lotensin)
Captopril (Capoten)
Enalapril (Vasotec)
Fosinopril (Monopril)
Lisinopril (Prinivil, Zestril)
Moexipril (Univasc)
Perindopril (Aceon)
Quinapril (Accupril)
Ramipril (Altace)
Trandolapril (Mavik)
4. Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II
Loại thuốc này cũng bảo vệ mạch máu khỏi tác dụng co mạch do angiotensin II gây ra nhưng với cơ chế khác nhau. Để gây co mạch thì angiotensin II phải gắn với các thụ thể ở trên mạch máu. Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II ngăn quá trình này xảy ra, từ đó hạ huyết áp. Một số ví dụ về thuốc ức chế thụ thể angiotensin II
Candesartan (Atacand)
Eprosartan (Teveten)
Irbesartan (Avapro)
Losartan (Cozaar)
Telmisartan (Micardis)
Valsartan (Diovan)
5. Thuốc chẹn kênh calci
Để co cơ thì tất cả các cơ bắp cần dòng calci đi vào và đi ra khỏi tế bảo cơ. Thuốc chẹn kênh calci sẽ ngăn dòng calci đi vào tế bào cơ trơn của tim và mạch máu. Từ đó tim sẽ đập với lực thấp hơn và mạch máu sẽ được thư giãn. Kết quả chính là hạ huyết áp:
Amlodipin (Norvasc, Lotrel)
Diltiazem (CD Cardizem, Cardizem SR, Dilacor XR, Tiazac)
Felodipine (Plendil)
Isradipine (dynacirc, dynacirc CR)
Nicardipine (Cardene SR)
Nifedipine (Adalat CC, Procardia XL)
Nisoldipine (Sular)
Verapamil (Calan SR, Covera HS, Isoptin SR, Verelan)
6. Thuốc chẹn Alpha
Trong một vài trường hợp, cơ thể của bạn sẽ tạo ra các chất gọi là catecholamine. Những chất này sẽ liên kết với các tế bào thụ thể alpha, từ đó làm co mạch và tim đập mạnh hơn, nhanh hơn gây tăng huyết áp. Thuốc chẹn alpha sẽ ngăn các catecholamine liên kết với các thụ thể alpha, từ đó giúp hạ huyết áp. Một số thuốc thuộc dòng chẹn Alpha
Doxazosin (Cardura)
Prazosin (Minipress)
Terazosin (Hytrin)
7. Thuốc chẹn alpha-beta
Đây là thuốc có tác dụng kết hợp, vừa ngăn sự gắn kết của catecholamine vào cả các thụ thể alpha và beta. Từ đó sẽ làm giảm co mạch giống thuốc chẹn alpha và cũng làm giảm lực co cơ tim và tần số tim như thuốc chẹn beta.
Carvedilol (Coreg)
Labetalol (Normodyne, Trandate)
8. Thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương
Loại thuốc này ngăn hệ thần kinh trung ương giải phóng ra catecholamine, từ đó tim sẽ không đập mạnh hơn và nhanh hơn, mạch máu không bị co và huyết áp được hạ xuống
Một vài ví dụ về loại thuốc này
Methyldopa (Aldomet)
Clonidine (Catapres)
Guanfacine (Tenex)
9. Thuốc giãn mạch
Thuốc giãn mạch làm giãn các mạch máu, đặc biệt là ở các động mạch nhỏ gọi là tiểu động mạch. Từ đó mở rộng lòng mạch máu và máu đi qua dễ dàng hơn.
Ví dụ về thuốc giãn mạch bao gồm
hydralazine (Apresoline)
minoxidil (Loniten)
Kế hoạch điều trị tăng huyết áp
Hầu hết đối với mọi người, thuốc đầu tiên được lựa chọn để điều trị tăng huyết áp là thuốc lợi tiểu Thiazide. Tuy nhiên thì với nhiều người, chỉ một loại thuốc lợi tiểu không đủ để kiểm soát huyết áp. Trong những trường hợp đó phải dùng kết hợp thuốc lợi tiểu với các loại thuốc khác như chẹn beta, ức chế ACE, ức chế thụ thể angiotensin II hay thuốc chẹn kênh calci. Khi sử dụng thêm một loại thuốc thứ 2 thì huyết áp của bạn có thể sẽ hạ nhanh hơn dùng một loại. Ngoài ra khi kết hợp các loại thuốc với nhau thì lượng thuốc bạn uống mỗi loại sẽ giảm xuống, từ đó hạn chế tác dụng phụ.
Thuốc Mibetel Điều Trị Huyết Áp: Liều Dùng, Tác Dụng Phụ &Amp; Lưu Ý Khi Dùng
Thuốc Mibetel 40mg là thuốc điều trị bệnh cao huyết áp và ức chế ACE ở người bệnh đái tháo đường. Thuốc Mibetel có chứa 40mg hóa dược telmisartan, có tác dụng kháng lại thụ thể Angiotensin II trong cơ thể.
Tên biệt dược: Mibetel 40mg;
Phân nhóm thuốc: Thuốc tim mạch;
Dạng bào chế: Viên nén.
Những thông tin cần biết về thuốc Mibetel 40mg
1. Thành phần
Thành phần chính của thuốc Mibetel 40mg là chất telmisartan. Đây là một chất hóa học có khả năng chống lại thụ thể Angiotensin II. Thụ thể này là nguyên nhân gây co mạch máu, kích thích vỏ thượng thận tổng hợp và làm giải phóng chất Aldosteron, kích thích tim. Chất telmisartan kháng lại các thụ thể Angiotensin II, giúp giảm đi tình trạng cao huyết áp.
Chất telmisartan hấp thụ tốt và nhanh ở đường tiêu hóa.
Mỗi viên nén chứa 40mg telmisartan và một số loại tá dược khác như:
2. Chỉ định
Thuốc Mibetel 40mg được dùng để điều trị bệnh cao huyết áp.
Bên cạnh đó, thuốc Mibetel 40mg còn có thể thay thế thuốc ức chế ACE trong điều trị bệnh thận, bệnh tim ở người đái tháo đường.
3. Chống chỉ định
Thuốc Mibetel 40mg không thích hợp điều trị cho các trường hợp sau:
Người quá mẫn cảm với chất telmisartan hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc;
Trường hợp phụ nữ có thai và đang cho con bú;
Người dưới 18 tuổi và trẻ em;
Bệnh nhân bị suy gan hoặc suy thận nặng;
Các trường hợp bệnh nhân bị rối loạn hoặc tắc nghẽn đường mật.
4. Cách dùng
Thuốc Mibetel 40mg được bào chế ở dạng viên nén, thích hợp dùng thuốc ở đường uống trực tiếp. Bệnh nhân uống thuốc Mibetel 40mg bằng nước lọc, nước sôi để nguội. Không uống thuốc bằng nước canh súp, nước có chứa cafein, cồn hoặc nước có gas.
Không nên nghiền nát viên thuốc hoặc nhai khi uống.
5. Liều dùng
Uống thuốc Mibetel 40mg được khuyên dùng với liều lượng như sau:
Đối với người lớn
Số lượng: 1 viên (40mg)/lần uống;
Số lần: 1 lần/ngày.
Trong trường hợp bệnh nhẹ: uống ½ viên/ngày;
Thời gian điều trị: 4 – 8 tuần.
Đối với người cao tuổi, người suy thận nhẹ Đối với bệnh nhân suy gan
Số lượng: 1 viên/ngày;
Bệnh nhân suy gan không được dùng quá 40mg/ngày.
6. Bảo quản thuốc
Hãy bảo quản thuốc Mibetel 40mg theo hướng dẫn sau:
Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, sạch sẽ;
Nhiệt độ môi trường không quá 30 độ C, không quá ẩm thấp;
Nếu chưa có nhu cầu uống thuốc, bạn không nên lấy thuốc viên ra khỏi vỉ vì sẽ làm thuốc bị nhiễm khuẩn, ẩm mốc khi tiếp xúc với môi trường, không khí bên ngoài một thời gian dài.
Nếu thuốc đã quá hạn sử dụng, không tiếp tục lưu trữ và sử dụng thuốc. Hạn sử dụng của thuốc được ghi chi tiết trên vỏ hộp đựng.
Những điều cần lưu ý khi dùng thuốc Mibetel 40mg
1. Thận trọng
Khi dùng thuốc Mibetel 40mg, bạn nên chú ý và thận trọng những điều sau:
Người cao tuổi và bệnh nhân suy thận cần được theo dõi nồng độ kali trong máu trong quá trình sử dụng thuốc Mibetel. Nếu lượng kali trong máu tăng, hãy giảm liều dùng ở giai đoạn đầu điều trị.
Bệnh nhân hẹp van động mạch chủ, van hai lá và co tim phì đại tắc nghẽn cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi dùng và thận trọng trong khi dùng. Thuốc có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh.
Bệnh nhân bị bệnh tim hoặc tim mạch do thiếu máu cục bộ cần cân nhắc trước khi dùng. Thuốc Mibetel có thể gây ra đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim. Các chuyên gia vẫn khuyên không nên sử dụng thuốc điều trị huyết áp Mibetel cho những bệnh nhân bị bệnh tim do thiếu máu cục bộ.
Bệnh nhân bị thận nên cẩn thận: thuốc có thể sẽ gây ra hiện tượng hẹp động mạch thận và suy giảm chức năng thận.
2. Tác dụng phụ
Thuốc Mibetel 40mg có thể gây ra một số tác dụng phụ như:
Đau đầu;
Mệt mỏi;
Chóng mặt;
Tiết mồ hôi nhiều;
Phù chân tay;
Kích động;
Khô miệng;
Buồn nôn và nôn mửa;
Khó tiêu;
Trào ngược axit dạ dày – thực quản;
Đau bụng;
Tiêu chảy;
Giảm chức năng của thận;
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu;
Viêm họng;
Viêm xoang;
Đau lưng;
Lượng kali trong máu tăng;
Đau và co thắt các cơ;
Nhiễm khuẩn hô hấp trên;
Rối loạn thị giác;
Nhịp tim nhanh;
Giảm huyết áp;
Ngất;
Chảy máu dạ dày;
Chảy máu ở ruột;
Nổi ban hoặc ngứa trên da;
Nổi mề đay;
Tăng axit uric trong máu;
Tăng cholesterol trong máu.
Nếu có triệu chứng bất thường nào diễn ra quá nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến sức khỏe, hãy thông báo ngay với bác sĩ để có cách khắc phục kịp thời.
3. Tương tác thuốc
Hiện nay, chưa có tài liệu ghi nhận về tình trạng tương tác giữa thuốc Mibetel 40mg với các loại thuốc khác. Nếu có ý định sử dụng kết hợp thuốc Mibetel với các loại thuốc khác, hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi kết hợp.
4. Cách xử lý khi sử dụng thiếu hoặc quá liều
Trong trường hợp dùng thiếu liều, bạn không nên uống thuốc gấp đôi, gấp ba số lượng để bù. Điều này không có tác dụng trong việc điều trị mà sẽ gây ra nguy hiểm khôn lường đối với bệnh nhân. Hãy nhớ dùng thuốc ở liều tiếp theo như kế hoạch.
Trong trường hợp dùng quá liều, cơ thể của bạn có thể sẽ gặp phải một số triệu chứng như: nhịp tim đập nhanh, hạ huyết áp, chóng mặt, choáng váng,… Khi ấy bạn không nên tiếp tục dùng thuốc quá liều, hãy đến gặp bác sĩ để được xử lý kịp thời.
Lưu ý, lạm dụng và dùng thuốc quá liều sẽ không giúp bệnh thuyên giảm nhanh hơn. Mặt khác dùng thuốc quá liều sẽ dẫn đến những nguy hại khôn lường. Bên cạnh đó, nếu thường xuyên bỏ liều, bệnh tình sẽ không thể cải thiện được. Do vậy, hãy dùng thuốc đúng liều, đúng số lượng.
5. Mua thuốc Mibetel 40mg ở đâu?
Thuốc Mibetel 40mg do công ty TNHH Hasan – Dermapharm sản xuất và phân phối. Thuốc trình bày trong hộp giấy sạch đẹp. Mỗi hộp gồm 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên thuốc.
Bạn có thể tìm mua thuốc Mibetel 40mg ở các đại lý, nhà thuốc uy tín trên toàn quốc hoặc liên hệ đặt hàng đơn vị sản xuất.
Về giá bán của thuốc Mibetel 40mg, bạn nên liên lạc trực tiếp với nhà thuốc, đại lý, nhà sản xuất để biết mức giá cụ thể. Giá thuốc có thể biến đổi tùy vào mỗi thời điểm, đại lý bán.
Địa chỉ: Công ty TNHH Hasan – Dermapharm, đường số 2, khu công nghiệp Đồng An, Thuận An, tỉnh Bình Dương;
Số điện thoại: (84. 274) 3768107;
Email: info@hasanderma.com
Văn phòng đại diện ở TP. Hồ Chí Minh: Số 286, đường Tô Hiến Thành, phường 15, quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh;
Hotline: 1800 545451;
Số điện thoại: (84.28) 3 868 0329;
Email: service@hasanderma.com;
Website: http://www.hasanderma.com/.
Nếu có bất kỳ thắc mắc về thuốc Mibetel 40mg hoặc có nhu cầu đặt mua thuốc, bạn đọc liên lạc với nhà sản xuất qua địa chỉ sau:
Các Loại Thuốc Điều Trị Mụn Rộp Sinh Dục? Lưu Ý Khi Sử Dụng Thuốc
Các loại thuốc điều trị mụn rộp sinh dục
Mụn rộp sinh dục hay còn gọi là bệnh herpes sinh dục. Là một trong những căn bệnh truyền nhiễm chủ yếu qua đường tình dục phổ biến nhất hiện nay. Thủ phạm gây bệnh được xác định là do virus Herpes Simplex.
Theo nghiên cứu của các chuyên gia, có hai chủng virus herpes simplex là tuýp 1 và tuýp 2. Nếu tuýp 2 chủ yếu gây bệnh tại bộ phận sinh dục và là thủ phạm chính dẫn tới bệnh mụn rộp sinh dục. Thì herpes simplex tuýp 1 chủ yếu gây bệnh tại môi, miệng. Chỉ một vài trường hợp rất nhỏ, chủng virus này mới gây bệnh tại vùng kín của bệnh nhân.
Bệnh Herpes sinh dục có thời gian tiềm ẩn khá dài và thường bộc phát thành nhiều đợt. Sau đó, kể cả không điều trị thì triệu chứng của bệnh cũng có thể tự biến mất khiến cho việc phát hiện và điều trị trở nên rất khó khăn.
Hiện nay, mặc dù có khá nhiều phương pháp điều trị bệnh mụn rộp sinh dục nhưng sử dụng thuốc vẫn là cách chữa trị được nhiều bệnh nhân tin tưởng bởi cách thức áp dụng dễ dàng, kín đáo….
Có hai loại thuốc điều trị mụn rộp sinh dục chủ yếu là thuốc bôi và thuốc uống. Cách sử dụng như sau:
Thứ nhất: Thuốc bôi mụn rộp sinh dục
Loại thuốc này thường được các bác sĩ chỉ định bôi trực tiếp vào vùng da bị mắc bệnh và khu vực xung quanh. Trung bình mỗi ngày bôi ít nhất 5 lần và mỗi lần cách nhau 4 tiếng. Trước khi bôi thuốc, bệnh nhân cần phải vệ sinh sạch sẽ và lau khô vùng da bệnh để tránh nguy cơ bội nhiễm.
Trong quá trình bôi thuốc, người bệnh có thể cảm thấy xót, bỏng rát hoặc ngứa ngáy đôi chút. Tuy nhiên, hiện tượng này sẽ nhanh chóng qua đi nên bạn không cần phải quá lo lắng.
Thứ hai: Thuốc uống điều trị mụn rộp sinh dục
Đa phần thuốc uống để điều trị bệnh mụn rộp sinh dục là thuốc kháng sinh. Tùy thuộc vào mức độ, quá trình phát triển của virus mà sẽ có những loại thuốc chuyên biệt. Ngoài ra, còn có một số loại thuốc giúp tăng sức đề kháng của cơ thể, ngăn chặn sự lây lan của virus….
Để nâng cao hiệu quả chữa trị, bệnh nhân nên sử dụng thuốc càng sớm, càng tốt và nên tuân thủ liệu trình được đưa ra bởi các bác sĩ chuyên khoa. Tránh tự ý uống thuốc theo ý của bản thân hoặc người không có trình độ y khoa nhất định. Vì sẽ dẫn tới nhờn thuốc, dị ứng thuốc. Từ đó, gây khó khăn cho việc điều trị bệnh mụn rộp sinh dục.
Lưu ý khi sử dụng thuốc điều trị mụn rộp sinh dục
Luôn chú ý theo dõi tình trạng cơ thể, nếu có dấu hiệu bất thường hoặc nghi ngờ bị dị ứng thuốc cần phải ngừng sử dụng và liên hệ với các bác sĩ chuyên khoa để được hỗ trợ.
Sử dụng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Tuyệt đối không nên tự ý thay đổi liều lượng, khoảng cách giữa các lần uống, thời gian ngừng sử dụng… để tránh hậu quả đáng tiếc.
Không nên nóng vội bởi bệnh mụn rộp sinh dục là căn bệnh có tính chất phức tạp. Vì vậy, không thể điều trị trong ngày 1 ngày 2. Bệnh nhân cần phải hết sức kiên trì, không được tự ý bỏ dở liệu trình khi chưa thấy hiệu quả hoặc hiệu quả chậm.
Tình trạng bệnh lý của mỗi người khác nhau. Vì vậy, loại thuốc, cách thức sử dụng, thời gian chữa trị đương nhiên sẽ có sự khác biệt. Chính vì lý do đó, bệnh nhân không nên tự ý mua thuốc theo kinh nghiệm của người từng mắc bệnh hoặc hướng dẫn của một cá nhân nào đó không có đủ trình độ y khoa. Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm để có được những phương pháp tốt nhất.
Nên kết hợp sử dụng cả thuốc uống và thuốc bôi để tăng hiệu quả chữa trị.
Trong quá trình sử dụng thuốc điều trị mụn rộp sinh dục, bệnh nhân nên tránh quan hệ tình dục, hạn chế tiếp xúc hoặc va chạm mạnh với vùng bệnh, giữ vệ sinh sạch sẽ, xây dựng chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt khoa học để góp phần tăng hiệu quả chữa trị.
Như vậy, với những chia sẻ chân thành của các bác sĩ chuyên trang chúng tôi về các loại thuốc điều trị mụn rộp sinh dục? Lưu ý khi sử dụng. Mong rằng đã giúp bệnh nhân hiểu rõ về phương pháp này và những công việc cần làm, cần tránh nếu muốn tăng hiệu quả chữa bệnh. Từ đó, áp dụng và đạt được kết quả như mong muốn. Nếu bạn còn thắc mắc cần được giải đáp, hãy liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại: 0386.977.199 để được tư vấn bởi các chuyên gia.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Lưu Ý Khi Sử Dụng Các Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp trên website Missvnuk.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!