Đề Xuất 3/2023 # Người Bệnh Tăng Huyết Áp Nên Ăn Uống Như Thế Nào # Top 12 Like | Missvnuk.com

Đề Xuất 3/2023 # Người Bệnh Tăng Huyết Áp Nên Ăn Uống Như Thế Nào # Top 12 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Người Bệnh Tăng Huyết Áp Nên Ăn Uống Như Thế Nào mới nhất trên website Missvnuk.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Y học hiện đại: Tăng huyết áp động mạch khi số tối đa (còn gọi là tâm thu) trên 160mmHg. Khi số tối thiểu (còn gọi là tâm trương) bằng hay trên 95mmHg (theo quy định của Tổ chức Y tế thế giới).

* Tăng huyết áp có thể là tiên phát hay nguyên phát, còn gọi là bệnh tăng huyết áp do hậu quả của 03 yếu tố tác động phối hợp.

– Yếu tố dinh dưỡng: ăn uống không hợp lý như chế độ ăn nhiều muối Natri, nghiện rượu… nhất là ăn thừa năng lượng dẫn đến thừa mỡ gây tình trạng béo phì lại ít vận động thể lực là yếu tố không những sinh bệnh tăng huyết áp mà cả bệnh xơ vữa động mạch và nhiều bệnh khác.

– Yếu tố thần kinh trạng thái căng thẳng tác động lâu ngày.

– Yếu tố di truyền là yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho những yếu tố thần kinh và dinh dưỡng dễ dàng gây tăng huyết áp hơn so với người không có yếu tố di truyền.

* Tăng huyết áp có thể là do hậu phát hay thứ phát, nghĩa là có một nguyên nhân trực tiếp xác định được hoặc là hậu quả do một bệnh khác để lại. Còn gọi là tăng huyết áp triệu chứng.

Những nguyên nhân chính của tăng huyết áp thứ phát là:

– Bệnh ở thận (viêm cầu thận cấp, viêm thận mãn, thận đa nang, hẹp động mạch thận).

– Bệnh nội tiết thường là u thượng thận.

– Bệnh hẹp eo động mạch chủ.

– Nhiễm độc thai nghén, nhiễm độc chì…

Phân loại và triệu chứng

+ Giai đoạn I: Không có dấu hiệu khách quan nào để biến đổi cơ quan, ngoài biểu hiện khó thở dài khi gắng sức, huyết áp tăng vừa phải 160/95mmHg.

+ Giai đoạn II: Có ít nhất một trong các dấu hiệu của biến đổi cơ quan:

– Tim dày thất trái, phát hiện bằng lâm sàng, X quang, điện tâm đồ, siêu âm.

– Hẹp lan toả hay từng vùng các động mạch võng mạc.

– Protein niệu, tăng nhẹ nồng độ Creatinin huyết tương.

+ Giai đoạn III: Dấu hiệu chức năng, thực thể do tổn thương ở các cơ quan:

– Tim: suy thất trái.

– Não: xuất huyết não, tiểu não hoặc thân não, bệnh não tăng huyết áp.

– Đáy mắt: xuất huyết võng mặc và dịch rỉ có hoặc không phù gai mắt. Các dấu hiệu này là dấu hiệu đặc hiệu của giai đoạn ác tính (hoăc tiến triển nhanh).

Một số biểu hiện thường gặp ở giai đoạn III, nhưng không thật đặc biệt hậu quả trực tiếp của tăng huyết áp:

– Tim: cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.

– Não: huyết khối động mạch trong sọ.

– Mạch máu: phồng tách, bít tắc động mạch.

– Thận: suy thận.

– Xơ vữa động mạch: Tăng huyết áp là một yếu tố bệnh sinh của xơ vữa động mạch.

– Biến chứng tim: Có hai biến chứng tim chủ yếu trong bệnh tăng huyết áp là suy tim và biến chứng tim do thiếu máu cục bộ. Ở nhiều nước, biến chứng tim là biến chứng gây tử vong cao nhất của tăng huyết áp.

– Biến chứng thận: Biến chứng thận bao gồm xơ vữa động mạch thận sớm và nhanh; xơ thận và hoại tử tiểu động mạch dạng tơ huyết trong những trường hợp ác tính.

Y học cổ truyền: Tăng huyết áp là một biểu hiện bệnh lý của nhiều bệnh do nhiều nguyên nhân khác nhau mà Y học cổ truyền gọi là Huyết vựng do tạng Can gây nên, gồm hai thể:

– Thể thực chứng: gồm nhiều triệu chứng tăng hưng phấn thần kinh gọi là “Can hoả vượng”, thường gặp ở người trẻ, béo với triệu chứng nhức đầu, hoa măt, chóng mặt, rêu lưỡi vàng mỏng, đại tiện táo, nước tiểu đỏ, mạch huyền hoạt.

– Thể hư chứng: gồm nhiều triệu chứng giảm ức chế thần kinh hay gọi là “Can thận âm hư” (Can huyết hư và Thận âm hư hay gặp ở người cao huyết áp do xơ vữa động mạch, chứng già cao huyết áp ở thời kỳ mãn kinh… ) với triệu chứng: nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt ngủ kém, đau đầu, lưỡi hơi đỏ, hay thấy bốc nóng, mạch huyết tế.

Người bệnh tăng huyết áp nên ăn uống gì?

Tăng huyết áp là triệu chứng của nhiều bệnh khác, đặc biệt trong hệ tim mạch, nó là một yếu tố bệnh sinh của xơ vữa động mạch, tai biến mạch máu não… nên thường chữa theo triệu chứng bằng những thuốc giãn mạch, lỏng máu, lợi tiểu an thần… Những thuốc này đều có tác dụng nhanh chóng, đã cứu được nhiều người bệnh. Nhưng chưa được kết quả lâu dài và bệnh dễ tái phát có thể trầm trọng hơn.

Thức ăn: Theo Thực đơn I. Cốc loại làm thức ăn chính: cơm gạo Lứt 60%, đậu đỏ, đậu đen, kê, hoắc mạch hoặc nếp than Lứt, mỗi thứ 10%.

– Thức ăn phụ: Bí đỏ, cà rốt nhiều Vitamin A, C, Canxi, nấu canh với củ cải, rau mùi, hành có hiệu quả với huyết áp cao.

– Các loại rong biển, hải sâm, sò sứa, đặc biệt là rong biển co tác dụng lọc máu, hạ thấp huyết áp.

– Tỏi tác dụng lam tăng chất Filenrin giúp cho máu lưu thông dễ dàng, ngâm giấm ăn với cơm.

– Những thức ăn chứa Vitamin E như dầu thực vật… chứa khử Oxy, giữ cho mỡ Cholesteron và Filenrin không bị Oxy hoá thành đặc và làm quánh mạch, giữ cho mạch không bị bế tắc thêm và lâu ngày những chỗ đông đặc lại có thể tan được phần nào. Chất Xelen ở trong gạo Lứt và mỳ Lứt cũng có tính khử Oxy, cần tăng cường ăn, vì thiếu Xelen cũng làm cho tim yếu. Và những thức ăn chứa Vitamin B1, Canxi, Magie như rau rền, cải bắp… làm cho tim mạnh.

Những thực phẩm chứa Acid Linoleic và Vitamin B6 như rau xà lách, rau mùi giúp cho mỡ và Cholesteron tan được nhiều trong máu.

– Theo Thực đơn I hoặc nước trà Sơn tra, mỗi ngày 20g nấu uống đến khi huyết áp trở lại bình thường thì ngừng uống, nước sắc lá hồng, hà thủ ô…

– Nước ép dùng thuốc phối hợp cải bắp, cà chua, tía tô, cà rốt, táo có nhiều Kali để điều hoà độ muối Natri, hạ huyết áp.

– Ngoài ra còn dùng thuốc dưới dạng thức ăn như: Đỗ trọng 20-30g với một đôi cật heo, nấu thành thang thuốc uống mỗi ngày một lần, uống liền năm ngày có hiệu quả vì là thuốc bổ thận. Theo Đông y, bổ thận có thể bình Can, tư Âm, có thể giáng Dương. Can Dương xuống thấp là có thể giúp cho huyết áp bình phục (xơ vữa động mạch thận cũng là một biến chứng của cao huyết áp).

Lưu ý: Bệnh tăng huyết áp, người ta khuyên không ăn muối, nhưng đó là loại muối tinh chế, còn loại muối thiên nhiên (muối biển) rất giống cấu tạo của thành phần máu người thì không có hại gì cả, tất nhiên không ăn mặn, có thể ăn những thức ăn cần thiết như tương, xì dầu… Hiện được biết khoảng 60 loại khoáng duy trì chức năng sinh lý của cơ thể sống được bình thường, vì thế khẩu phần muối là cần thiết không thể không có được. Hơn nữa, còn có tác dụng hỗ trợ tiêu hoá hấp thu, giúp cơ thể có sức dẻo dai bền bỉ. Thiếu nó sẽ sinh chán ăn, mệt mỏi, kém sức đề kháng.

Một số món ăn dùng cho người bệnh CAO HUYẾT ÁP:

Trà Hồng quyết minh: Hồng tươi 02 quả, Thảo quyết minh 15g. Thảo quyết minh nghiền nát, đổ nước vào nấu 15 phút, vắt lấy 1.000ml nước. Hồng tươi bỏ vỏ, cho vào túi vải vắt lấy nước. Hòa nước hồng và Thảo quyết minh vào, trộn đều. Ngày uống 02 lần. Thanh nhiệt ngừng khát, hạ huyết áp.

Rau cần giá xào thịt nạc: Rau cần 200g, giá 200g, thịt nạc 100g, gừng 05g, muối 05g, dầu ăn 50ml, xì dầu 10g, bột năng 20g, trứng gà 01 quả. Rau cần rửa sạch, cắt đoạn khoảng 04cm, giá rửa sạch, bỏ rễ, thịt nạc rửa sạch, cắt sợi nhuyễn, gừng cắt sợi, hành cắt đoạn. Bỏ thịt nạc vào bát to, đập trứng gà vào, cho bột năng, muối, xì dầu vào trộn đều. Để chảo nóng, đổ dầu vào, đợi dầu nóng, bỏ gừng, hành vào cho thơm rồi đổ bát thịt heo đã trộn vào, bỏ rau cần, giá vào xào chín. Ngày ăn 02 lần thay thức ăn. Công dụng: bổ khí huyết, trừ thấp, hạ huyết áp.

Cháo Câu kỷ cật heo: Câu kỷ tử 12g, cật heo 01 cái, gạo 100g, muối 05g. Câu kỷ tử loại bỏ tạp chất, rửa sạch, cật heo rửa sạch, cắt làm hai, bỏ gân, cắt hột lựu, gạo vo sạch. Bỏ gạo, cật, Câu kur tử vào nồi đổ vào 800ml nước. Nấu sôi bằng lửa lớn, vặn lửa nhỏ nấu thêm 45 phút thì dược. Ngày ăn 01 lần 50g cháo. Công hiệu: bổ thận sáng mắt, thích hợp cho người bệnh cao huyết áp thận âm khuy tổn, đổ mồ hôi trộm, choáng

Trà dâu cúc: Lá dâu 06g, hoa cúc 09g, đường trắng 20g. Lá dâu, hoa cúc bỏ cuống và tạp chất, rửa sạch. Bỏ vào cốc, cho đường với 250ml nước sôi, ngâm trong 05 phút. Uống thay trà. Công dụng: thông phong, thanh nhiệt, thanh gan, sáng mắt, hạ huyết áp.

Chuối tây chưng: Chuối tây 02 trái, Sơn tra 10g. Chuối tây rửa sạch, bỏ vỏ, giã nhuyễn, Sơn tra rửa sạch, bỏ hột cắt miếng. Bỏ Sơn tra vào nồi với 250ml nước, để lửa vừa, nấu trong 15 phút, bỏ chuối tây vào quấy đều. nấu sôi là được. Mỗi ngày ăn 02 lần. Công hiệu: bình gan dương, ích tràng vị, hạ huyết áp, trị táo bón.

Ngọc mễ ninh móng lợn: Râu ngô 15g (nếu tươi thì 30g), Móng lợn 02 cái, gừng 05g, hành 10g, muối 05g. Râu bắp rửa sạch, bó thành từng lọn, Móng lợn rửa sạch, bỏ lông, chặt làm hai. Gừng cắt miếng, hành bó lọn. Bỏ móng vào nồi, bỏ râu bắp, gừng, hành, muối vào, đổ vào 1. 500ml nước, dùng lửa lớn đun sôi, vớt bọt, vặn nhỏ lửa nấu 01 giờ là được. Mỗi ngày 01 lần ăn nửa cái móng và uống canh. Công hiệu: Bình gan dương, bổ khí huyết, hạ huyết áp.

Tỏi trộn dưa leo: Tỏi 20g, dưa leo 200g, muối 03g, hành 190g, giấm 10g, đường trắng 03g, dầu mè 5g. Dưa leo bỏ vỏ, rửa sạch, cắt sợi, hành rửa sạch, cắt đoạn dài, tỏi bỏ vỏ, cắt miếng. Bỏ dưa leo vào thau, bỏ muối, hành, giấm, tỏi, dầu mè vào trộn đều. Mỗi ngày ăn 01 lần, dùng thay thức ăn. Công hiệu: thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, hạ huyết áp.

Uống Thuốc Huyết Áp Như Thế Nào, Trước Hay Sao Khi Ăn?

Uống thuốc huyết áp nên uống vào buổi tối tốt hơn buổi sáng vì thời gian đào thải lâu hơn, kèm theo đó là thời gian có tác dụng trễ hơn, giúp cơ huyết áp, nhịp tim không bị tăng/ giảm đột ngột. Ngoài ra bệnh nhân huyết áp không nên tự ý ngưng thuốc vì dễ bị tai biến do huyết áp tăng lại sau khi ngưng thuốc.

Uống thuốc huyết áp vào lúc nào?

Các nhà khoa học đã chứng minh thời gian uống các loại thuốc tim mạch (đặc biệt là thuốc hạ huyết áp) sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đáng kể đến tác dụng dược động học (hấp thu, phân bố, chuyển hóa và loại thải) và dược lực học của thuốc.

Ảnh hưởng trên phương diện dược động học của thuốc còn phụ thuộc vào thời điểm mà cơ thể có sự thay đổi giữa độ pH dịch vị, nhu động ống tiêu hóa, chức năng mật, sự làm trống dạ dày, hoạt tính men gan, lưu lượng máu đến tá tràng… và các cơ quan khác của ống tiêu hóa và độ lọc cầu thận.

Thuốc hạ huyết áp được khuyến cáo nên uống vào buổi tối thay vì uống buổi sáng vì có thể được loại thải chậm hơn, do đó có tác dụng kéo dài hơn. Tuy nhiên, đa số các bệnh nhân đều được các thầy thuốc khuyên nên uống vào buổi sáng cho thuận tiện. Lời khuyên này chỉ đúng trong trường hợp không tính đến ảnh hưởng của thuốc dựa trên dược động học và dược lực học của thuốc.

Vậy thuốc huyết áp nên uống lúc nào? Hầu hết mọi người đều quên rằng đa số các thuốc huyết áp không có tác dụng hạ huyết áp ổn định suốt 24 giờ mà chỉ trong khoảng thời gian nhất định. Vì vậy mà nếu bệnh nhân uống những thuốc này vào buổi sáng thì có thể sẽ không kiểm soát được một cách hữu hiệu huyết áp của mình vào ban đêm. Mà bạn cần biết rằng, tất cả những trường hợp đột tử do huyết áp hay tim mạch gây nên chủ yếu phát tinh vào ban đêm.

Với tất cả những dữ liệu được kể đến ở trên thì chúng ta thấy rằng, việc uống thuốc huyết áp vào buổi tối trước khi đi ngủ là tốt nhất. Trên thực tế cũng có rất nhiều các trường hợp và chứng cớ khá thuyết phục về hiệu quả của thuốc huyết áp giúp kiểm soát huyết áp và ngăn ngừa biến cố xảy ra vào ban đêm.

Uống thuốc huyết áp lâu dài có ảnh hưởng gì không?

Với những bệnh nhân mắc bệnh cao huyết áp thì phải uống thuốc hạ huyết áp theo chỉ định của bác sĩ. Người bệnh không nên tự ý ngưng thuốc khi thấy khỏe hoặc khi thấy huyết áp đã ổn định sau một thời gian dài dùng thuốc vì dễ dẫn đến tai biến mạch máu não vì huyết áp của cơ thể bất ngờ tăng cao do cơ thể bị thiếu thuốc.

– Bệnh nhân tuyệt đối không sốt ruột mà tăng liều lượng thuốc khi không có sự chỉ định của bác sĩ. Các nhà nghiên cứu ở Ontario sau khi đánh giá 300.000 hồ sơ bệnh lý thì đã phát hiện ra có đến 1.500 ca bệnh có sự chấn thương trầm trọng, từ bị gãy cổ xương đùi cho đến thậm chí bị tổn thương sọ não. Nguyên nhân là vì bệnh nhân dùng thuốc hạ huyết áp quá liều cần thiết nên đã bị té ngã do chóng mặt khi bệnh nhân thay đổi tư thế.

– Những người bệnh cao huyết áp khi dùng thuốc lần đầu cần có sự theo dõi sát sao của bác sĩ để hướng bệnh nhân về cách đo huyết áp ở nhà để có thể tự theo dõi bệnh tình của mình.

từ khóa

uống thuốc huyết áp trước hay sau khi ăn

uong thuoc ha huyet ap thuong xuyen co hai khong

uống thuốc huyết áp đúng cách

huyết áp cao uống thuốc không hạ

The post Uống thuốc huyết áp như thế nào, trước hay sao khi ăn? appeared first on .

Bệnh Sốt Rét Nên Uống Như Thế Nào?

1. Y học hiện đại: Bệnh sốt rét là một bệnh truyền nhiễm do muỗi Anôphen (còn gọi là muỗi đòn xóc) mang ký sinh trùng sốt rét gây nên. Muốn tránh được bệnh sốt rét biện pháp duy nhất là tiêu diệt muỗi tận gốc và chống muỗi đốt vào người.

Nếu bị muỗi Anôphen đốt thì thường từ 07 đến 14 ngày kể từ khi muỗi đốt, người bệnh sẽ có triệu chứng mệt mỏi, không muốn ăn, buồn nôn, rồi sốt thành cơn có 03 thời kỳ:

Thời kỳ rét run: Người bệnh cảm thấy rét từ bên trong, dù có đắp nhiều chăn vẫn thấy rét. Nhưng sờ vào người bệnh thì lại nóng sốt. Thời kỳ này kéo dài từ 15 phút đến 01 giờ.

Thời kỳ sốt: Qua cơn rét run là cơn sốt cao. Người bệnh cảm thấy nóng, bứt rứt khó chịu, mặt mày đỏ bừng, đau nhức, mệt mỏi. Thời kỳ này kéo dài từ 01 đến 04 giờ.

Thời kỳ ra mồ hôi: đây là thời kỳ kết thúc cơn sốt. Nhiệt độ cơ thể giảm dần, ra mồ hôi nhiều, khát nước, chóng mặt, đầu vẫn nhức, có thể có nôn mửa. Nhưng rồi người bệnh thấy dần dần dễ chịu.

Cơn sốt ở từng người bệnh có khác nhau. Có người bị nhiều cơn rét run trong ngày, cơn sốt thì liên miên không lúc nào dứt. Có người cơn sốt đến hàng ngày hoặc cách ngày (sốt cách nhật). Sự khác nhau này là do các loại ký sinh trùng sốt rét không giông nhau.

Cứ mỗi cơn rét run, hàng triệu hồng cầu bị ký sinh trùng sốt rét phá huỷ, và cứ như thế người bệnh bị thiếu máu, xanh xao. Nếu điều trị tốt, người bệnh sẽ khỏi hẳn, bằng không bệnh sẽ dai dẳng. Da xạm như da chì. Gan và lá lách bị sưng, bụng ỏng dễ dẫn đến suy kiệt. Có người bị biến chứng nặng trở thành sốt rét ác tính, sốt cao, mê man, cuồng sảng, vàng mắt, vàng da, suy thận, đái ít, hoăc đái nước tiểu màu đen (đái ra huyết sắc tố) dẫn đến nguy kịch dễ chết.

2. Y học cổ truyền: gọi là bệnh sốt rét lá “ngược tật” biểu hiện là sốt rồi rét, rét rồi sốt (hàn nhiệt vãng lai) có từng cơn trong ngày, hoăc cách nhật hoặc 03 ngày một cơn. Hay phát vào cuối hạ sang thu, do tà khí bên ngoài xâm nhập vào chính khí vệ khí của cơ thể. Hai bên tranh chấp nhau mới xảy ra hiện tượng nóng rét qua lại. Vì tà khí lấn vào nhiều, ít, nông, sâu khác nhau, nên có hiện tượng từng cơn không giống nhau.

Chính ngược: Khi bắt đầu làm cơn thì rùng mình, sởn gai ốc, ngáp vặt, kế đó rét run cầm cập, mình mảy, tay chân bải hoải, mạch trầm huyền. Hết rét rồi lên cơn sốt, trong người toàn thân đều nóng như đốt, nhức đầu như búa bổ, mặt đỏ môi hồng, bứt rứt, khát uống nước lạnh, ngực, sườn đầy tức, đắng miệng, dạ cồn cào, mạch hồng đại mà sác. Cuối cùng khắp người đổ mồ hôi, sốt lui rồi người mát, mạch trở lại bình thường.

Ôn ngược: Sốt nhiều mà rét ít, nặng lắm thì có khi chỉ sốt không rét, nhức đầu, tay chân nhức mỏi, khát nứơc, thỉnh thoảng nôn. Ra được mồ hôi là hết sốt, rêu lưỡi vàng hoặc hai bên rìa ở đầu lưỡi đỏ, mạch huyền sác.

Đản ngược: Từ ôn ngược biến nặng hơn, chỉ sốt không rét, bứt rứt, vật vã, ngắn hơi, miệng khát, uống nhiều, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, nặng lắm thì lưỡi sáng mà khô, người gầy, mạch huyền tế, sác.

Tân ngược: Rét nhiều mà sốt ít, hoặc chỉ rét không sốt, ngực sườn đầy tức, không khát, mệt mỏi hay nằm, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền, trì.

Ngực mẫu: Sốt rét lâu không khỏi, chính khí hư suy, tà khí và đờm ngưng trệ, kết thành báng bên sườn trái, hàn nhiệt vãng lai, lúc phát lúc không, bụng dạ khó chịu, ăn kém, sức yếu, người gầy nhom, mặt vàng ngoách, mạch nhu tiểu.

Ngoài những cơn của “ngực tật” ra, Y học cổ truyền còn có “chướng ngực” gọi là sốt rét rừng do khí độc ở núi rừng, nước độc ở khe, ở nguồn gặp người mà chính yếu thì dễ mắc “chướng ngực” quy ra 02 thể:

– Thể nhiệt chướng: Sốt nhiều rét ít, ngày đêm cứ sốt nóng nư hòn than, mặt đỏ au, nhức đầu, tức ngực, nôn ói có khi nôn ra máu, khát nước, uống nước lạnh, bứt rứt, đau các khớp, tiểu đỏ, gắt, đại tiện bí hoặc tiêu chảy, chảy máu cam, vàng da, sốt nóng liên miên, tinh thần mê sảng, phát cuồng, mạch huyền sác (như thể sốt rét ác tính của Y học hiện đại).

– Thể lãng chướng: Sợ lạnh, run lẩy bẩy, hơi sốt, đau đầu, đau lưng. Khi rét lắp bao nhiêu chăn mền cũng không ổn. Nặng thì hôn mê. Lưỡi trắng, dày mà nhớt. Khi rét lạnh thì mạch vi trì. Khi nóng sốt thì mạch biến sác.

3. Bệnh sốt rét nên ăn uống như thế nào?

Từ xưa, điều trị sốt rét vẫn là loại thuốc Quinin. Do ký sinh trùng ngày càng kháng thuốc sốt rét, nên cho đến nay đã có nhiều phác đồ phối hợp nhiều loại thuốc như Quinin + SMP (loại Sulfamit chậm), Nivaquin + SMP, Quinin Tetracylin… nhưng chưa có biện pháp điều trị nào mang lại kết quả thoả đáng, nhất là với sốt rét dai dẳng.

Dùng thuốc nhiều, lại nhiều loại, uống nhiều ngày, cơ thể ít nhiều sẽ bị nhiễm độc. Do đó, bằng cách ăn uống hợp lý, tránh được nhiễm độc vì thuốc, máu sẽ không bị toan hoá sẽ hạn chế ký sinh trùng sốt rét phát triển, là một trong những biện pháp điều trị phù hợp với sốt rét dai dẳng.

Do tính chất và diễn biến của bệnh sốt rét, kể cả sốt rét dai dẳng, điều trị vẫn trên nguyên lý quân bình Âm Dương mà điều chỉnh thức ăn trong từng giai đoạn của bệnh. Giai đoạn đầu, dùng Thực đơn I đến khi nào cắt cơn sốt, xét nghiệm máu không thấy ký sinh trùng sốt rét. Nếu có lách to và sưng thì lách phải mềm ra và co lại ít nhất từ 01 đến 02 số. Ví dụ: lách số 04 xuống số 02 hoặc lách số 03 xuống số 02, số 01. Khi bệnh đã bắt đầu ổn định mới chuyển sang Thực đơn II để phục hồi những hậu quả ảnh hưởng do sốt rét gây nên như thiếu máu, dẫn đến tình trạng suy kiệt do sốt rét thường gặp ở bệnh nhân sốt rét dai dẳn trong vùng sốt rét lưu hành bằng những thực phẩm chứa nhiều chất khoáng chế biến dưới dạng lỏng để mau chóng quân bình sự hao hụt do đổ nhiều mồ hôi; bằng những thực phẩm chứa nhiều chất đạm, Vitamin nhóm B, C, E, Acid Folic và chất sắt, đồng, Coban để cung cấp những dưỡng chất cần thiết trong quá trình tạo huyết, giải quyết hậu quả thiếu máu và tăng cường những thực phẩm giàu năng lượng, giàu đạm với người bệnh ở tình trạng suy kiệt.

– Rau muống, rau rền, rau mùi, cải bắp, cần tây có nhiều chất sắt trạo huyết cầu tố.

– Rong biển, nước tương chứa nhiều loại khoáng, men, Iốt, Canxi… có tác dụng điều chỉnh ruột rõ rệt và thúc đẩy sinh sôi hồng cầu.

– Khoai sọ, khoai lang… chứa nhiều Vitamin C, nâng cao hiệu suất hấp thu khoáng và đẩy mạnh hoạt động của Acid folic đóng vai trò quan trọng về sinh sản hồng cầu.

– Sò huyết, trai, cá nhỏ, rau câu… có Vitamin B12, A, C, sắt, Iốt, mangan… là thành phần quan trọng của hồng cầu loại bổ gan

– Bí ngô chứa nhiều Vitamin A, B, C có tác dụng tăng huyết.

Nước uống: Theo thực đơn số I hoặc nước nấu Ngải cứu, nhất là nước ép rau tía tô, cà rốt, cần tây, mơ mận, cải soong có đầy đủ chất diệp lục, chất sắt, VitaminA, B, C… những chất này chữa chứng thiếu máu tốt.

Lưu ý:

Trong trường hợp hay bị ói, mửa có thể dùng nước sắc tai quả hồng và trong trường hợp lách to, cứng nên ép nước gừng nóng và đắp cao khoai sọ (xem phần thực phẩm số 32-33) ngày một lần, cứ 07 ngày thì nghỉ 03 ngày đến khi nào lách mềm và co trở lại bình thường thì thôi

Muốn phòng và trị sốt rét có hiệu quả, tiến tới tiêu diệt sốt rét, phải tăng cường công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu, nhằm phát hiện sớm, xử trí kịp thời với đường hướng điều trị toàn diện, điều trị tổng hợp. Bằng không, có hy vọng, nếu chỉ trông chờ ở một loại thuốc nào đó mà coi nhẹ nâng cao sức khoẻ con người.

Qua một số tư liệu có kinh nghiệm khi đi vào vùng sốt rét nên uống thêm Vitamin B1. Trong khi đó lại hết sức coi nhẹ vấn đề thực phẩm, ăn cơm gạo hẫm hoặc gạo đã trà đi sát lại quá kỹ, làm mất hết các Vitamin, trong đó có nhiều Vitamin nhóm B, kể cả Vitamin B12, B15.

Còn đề cập một trong những biến chứng nguy hiểm của sốt rét là đái ra huyết cầu tố ngày một tăng. Theo lý thuyết, một trong những yếu tố sinh chứng này là do loại men bẩm sinh của người mắc bệnh sốt rét bị phá vỡ vì thiếu chất glutation, mà chất này lại có nhiều trong gạo Lứt. Đặc biệt trong sốt rét dai dẳng, sao tránh khỏi nhiễm độc do uống nhiều thuốc sốt rét… cần phải giải độc, thải độc. Nhiều trường hợp ngừng uống thuốc sốt rét thì giảm sốt. Trong gạo Lứt không thiếu chất Acid Phytin có tác dụng thải độc cho cơ thể qua đường ruột. Ngoài ra, trong gạo Lứt còn nhiều chất có ích khác (xem bảng phân chất gạo Lứt) góp phần bồi bổ sức khoẻ, nâng cao chất lượng điều trị bệnh sốt rét.

Người Bị Cao Huyết Áp Nên Ăn Gì? Uống Thuốc Gì

Cao huyết áp là căn bệnh khá nguy hiểm, là nguyên nhân tiền sử của tai biến mạch máu não. Vì thế, việc lựa chọn thực phẩm và thuốc cho bệnh nhân cao huyết áp là yếu tố rất quan trọng. Vậy người bị cao huyết áp nên ăn gì? uống thuốc gì? để đảm bảo sức khỏe đây.

Người bị cao huyết áp không nên ăn gì?

– Tránh ăn mặn: trong muối ăn có natri làm tiết ra nhiều dịch tế bào, dẫn đến tim đập nhanh, huyết áp cao. Do vậy, người bị huyết áp cao không nên ăn các thức ăn có chứa nhiều muối.

– Các loại thức ăn nhiều dầu mỡ và cholesterol: người bị cao huyết áp nên tránh ăn các loại thực phẩm chiên rán, thịt mỡ, phủ tạng động vật làm cho hàm lượng mỡ trong máu tăng cao, từ đó khiến động mạch xơ cứng, gây tăng huyết áp.

– Các loại sữa, đặc biệt là sữa có đường: sữa có là nguồn dinh dưỡng có chứa chất béo chưa bão hòa, không tốt cho người bị bệnh gan và càng nguy hiểm hơn cho người bị huyết áp cao.

– Người bị huyết áp cao nên tránh uống trà đặc, nhất là hồng trà đặc vì nó có nhiều chất kiềm, có thể làm cho đại não hưng phấn, bất an, mất ngủ, tim đập loạn nhịp, huyết áp tăng cao. Trái lại, uống chè xanh lại có lợi cho việc điều trị bệnh cao huyết áp.

– Tránh rượu: Uống rượu làm cho tim đập nhanh, mạch máu co lại, huyết áp tăng và làm cho muối canxi đọng lại ở thành mạch, gây xơ cứng động mạch. Uống rượu lâu ngày càng dễ dẫn đến xơ cứng động mạch và huyết áp tăng cao. Vì vậy, người bị cao huyết áp cần nên tránh uống rượu.

Người bị cao huyết áp nên ăn gì?

– Cần tây: Dùng loại tươi, rửa sạch, giã nát rồi ép lấy nước, chế thêm một chút mật ong, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 40ml. Nghiên cứu hiện đại cho thấy, nước ép cần tây có tác dụng làm giãn mạch, lợi niệu và hạ huyết áp. Cần phân biệt cần tây và loại rau cần ta vẫn dùng ăn hàng ngày.

– Cải cúc: Thích hợp cho người bị cao huyết áp có kèm theo đau và nặng đầu. Đây là loại rau dùng phổ biến trong dân gian, chứa nhiều acid amin và tinh dầu, có tác dụng làm thanh sáng đầu óc và hạ huyết áp. Nên dùng làm rau ăn hàng ngày hoặc ép lấy nước cốt uống, mỗi ngày chừng 50ml, chia 2 lần sáng, chiều. Rau muống: Loại rau dễ trồng, chứa nhiều canxi, rất có lợi cho việc duy trì áp lực thẩm thấu của thành mạch và huyết áp trong giới hạn bình thường, phù hợp cho những người bị cao huyết áp có kèm theo triệu chứng đau đầu.

– Măng lau: Có công dụng hoạt huyết, thông tràng vị, làm thoải mái lồng ngực và chống phiền khát. Nghiên cứu hiện đại cho thấy, măng lau có khả năng tiêu trừ mệt mỏi, tăng cường thể lực, làm giãn mạch, cường tim, lợi niệu, hạ huyết áp và phòng chống ung thư, là thức ăn rất thích hợp cho người bị cao huyết áp và xơ vữa động mạch.

– Hải tảo, hải đới và tảo đỏ: Đều là những thực phẩm ở biển. Có công dụng phòng chống vữa xơ động mạch và hạ huyết áp. Có thể dùng phối hợp cả ba thứ cùng một lúc hoặc thay thế nhau.

– Đậu Hà Lan và đậu xanh: Là hai loại thực phẩm rất có lợi cho người bị cao huyết áp. Hàng ngày nên dùng một năm giá đậu Hà Lan rửa sạch rồi ép lấy nước uống hoặc dùng làm rau ăn thường xuyên. Kinh nghiệm dân gian thường dùng đậu xanh hầm với hải đới ăn hoặc đậu xanh và vừng đen sao thơm, tán bột ăn mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 50g để phòng chống cao huyết áp.

Người bị cao huyết áp nên uống thuốc gì?

Theo các bác sĩ Đông y, người bị cao huyết áp nên sử dụng thuốc Vũ hoàng thanh tâm HànQuốc trong phòng ngừa và điều trị bệnh.

Mặc dù có tên như an cung ngưu hoàng hoàn Trung Quốc, nhưng sản phẩm an cung ngưu hoàng hoàn Hàn Quốc ( Vũ Hoàng thanh tâm) chỉ được sử dụng như một loại thực phẩm chức năng trong việc phòng ngừa và hạn chế sự tổn thương do bệnh cao huyết áp gây ra.

Vũ hoàng thanh tâm Hàn Quốc là loại thuốc được hãng Kwang Dong Pharmaceuticals chỉ định để điều trị và chữa bệnh cao huyết áp, thuốc có tác dụng chữa chứng tim đập nhanh, thiếu máu não, tắc động mạch và bệnh cao huyết áp cho phụ nữ tiền mãn kinh.

Nếu bạn có đang bị cao huyết áp hoặc có người nhà bị cao huyết áp, hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi để biết thêm chi tiết tại địa chỉ:

Công ty TNHH ONPLAZA Việt Pháp

Chi nhánh Hà Nội 33c Cát Linh, Phường Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội (Cùng sảnh với ngân hàng Vietcombank & nhà khách Lào Cai) Tell: 0965 69 63 64 – +84 4 66 849 833

Thời gian làm việc từ 8h – 20h ( chủ nhật từ 9h-16h30)

Chi nhánh Hồ Chí Minh Số 150/2 Đường Nguyễn Trãi, P. Bến Thành, Q1, Hồ Chí Minh (Cách ngã 6 Phù Đổng Thiên Vương 500m, cách chợ Bến Thành 1km, gần KS New World, đường 2 chiều, ô tô đỗ cửa) Hotline: 0903 235 457 – 046 684 874

Bạn đang đọc nội dung bài viết Người Bệnh Tăng Huyết Áp Nên Ăn Uống Như Thế Nào trên website Missvnuk.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!