Đề Xuất 4/2023 # Những Triệu Chứng Phát Triển Từng Giai Đoạn Bệnh Cảm Thương Hàn # Top 8 Like | Missvnuk.com

Đề Xuất 4/2023 # Những Triệu Chứng Phát Triển Từng Giai Đoạn Bệnh Cảm Thương Hàn # Top 8 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Những Triệu Chứng Phát Triển Từng Giai Đoạn Bệnh Cảm Thương Hàn mới nhất trên website Missvnuk.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Thời gian ủ bệnh thường kéo dài khoảng từ 3-21 ngày, trung bình là từ 7-14 ngày. Với bệnh cảm thương hàn đây là giai đoạn đầu tiên.

Khi trực khuẩn thương hàn xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa sẽ được đưa đến dạ dày rồi xuống ruột và cuối cùng là vào máu. Trong giai đoạn này, số lượng vi khuẩn sẽ bị tiêu diệt dần khi qua mỗi đoạn đường và đến máu bạch huyết sẽ khu trú ở đây để phát triển và sinh sản mà gây nên bệnh. Trong giai đoạn này bệnh nhân hầu như không có các biểu hiện gì bởi chúng cần có thời gian để phát triển và xâm nhập.

Giai đoạn khởi phát

Khi các trực khuẩn thương hàn xâm nhập vào máu, chúng sẽ bị tiêu diệt bởi các tế bào nội mô tại gan, lách, tủy xương. Quá trình tiêu diệt vi khuẩn sẽ tạo ra các phản ứng hóa học và sinh các chất trung gian và bắt đầu sẽ có những biểu hiện ở giai đoạn bệnh thường gặp này.

Biểu hiện triệu chứng lâm sàng:

Sốt xuất hiện trong 5 – 7 ngày đầu của bệnh, có hiện tượng tăng dần theo ngày, về chiều bệnh nhân sẽ sốt cao hơn.

Đau đầu, mệt mỏi, kém ăn, có thể kèm nhức mỏi các vùng cơ trên cơ thể, bị mất ngủ.

Biểu hiện rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, nôn, buồn nôn, táo bón, hoặc tiêu chảy.

Bụng và ngực thi thoảng có những cơn đau tức.

Với những trường hợp bị thương hàn ở trẻ nhỏ, tình trạng chảy máu cam sẽ xuất hiện.

Thường tính từ tuần thứ 2 của bệnh và kéo dài trong khoảng từ 2 – 3 tuần. Sau khi các vi khuẩn bị tiêu diệt, những trực khuẩn còn sống sót di chuyển vào máu tiếp tục hoạt động, tiết ra các nội độc tố gây nên bệnh thương hàn.

Triệu chứng lâm sàng:

Trong giai đoạn này biểu hiện đầu tiên là sốt, thường sốt cao liên tục trên 39 độ C kèm theo nhức đầu, chóng mặt, người mệt mỏi, có thể bạn sẽ bị đổ mồ hôi hoặc rét run.

Biểu hiện nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân nặng như môi khô, lưỡi trắng bẩn, đầu lưỡi đỏ, mặt đỏ, hơi thở hôi, một số ít trường hợp có mạch nhiệt phân ly. Khi phát triển nặng hơn thì bệnh nhân không còn tỉnh táo mà sẽ chuyển sang tình trạng hôn mê.

Bệnh nhân bị đi ngoài nhiều lần (khoảng 5 – 6 lần/ngày), phân lỏng có mùi khó chịu kèm theo chướng bụng, đầy hơi và đôi khi đau nhẹ khắp bụng.

Hồng ban xuất hiện ở ngày thứ 7 đến ngày thứ 10 của bệnh, thường gặp ở các vị trí như ngực, bụng, hông và có thể tự mất đi sau 2 – 3 ngày.

Khám thấy gan to, lách to, có hiện tượng loét vòm họng, suy tim và viêm phổi rất dễ xảy ra đối với từng trường hợp.

Khi bị nhiễm cảm thương hàn, nếu được điều trị đúng phương pháp hoặc một số trường hợp bị nhẹ, bệnh có thể chuyển sang giai đoạn lui bệnh. Giai đoạn này thường ở tuần thứ 3 đến tuần thứ 4 của bệnh.

Bệnh nhân hết sốt, các triệu chứng từ từ thuyên giảm dần, sức đề kháng cũng như sức khỏe dần được hồi phục.

Đối với thương hàn ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi, các dấu hiệu bệnh thường không điển hình, trẻ hay bị tiêu chảy kèm nôn mửa mà ít khi bị táo bón, hiện tượng sốt cao có nguy cơ gây các cơn co giật toàn thân. Đặc biệt, với những trẻ dưới 1 tuổi thì nguy cơ tử vong là rất cao, trẻ sẽ có thể đối mặt với những cơn co giật.

Đối với thương hàn ở người lớn, bệnh có thể lui nhanh hơn. Tuy nhiên, với những trường hợp đang mắc các bệnh lý về suy giảm miễn dịch như tiểu đường hay các bệnh suy giảm miễn dịch cơ địa như dị dạng đường mật… cũng có nguy cơ để lại các biến chứng nguy hiểm đối với sức khỏe.

Cách Chữa Bệnh Trĩ Sau Khi Sinh Theo Từng Giai Đoạn

Chào bác sĩ, tôi mắc bệnh trĩ đã hơn một năm nay. Tôi phát hiện mình bị trĩ vào khoảng tháng thứ bảy của thai kì nhưng do đang mang thai nên tôi không điều trị vì sợ ảnh hưởng tới bé. Nhưng sau khi sinh bé đến nay thì bệnh ngày càng nặng hơn khiến tôi rất lo lắng. Bác sĩ có thể cho tôi biết cách chữa bệnh trĩ sau khi sinh nào hiệu quả mà không gây ảnh hưởng đến bé hay không? Tôi cảm ơn!

Chào bạn, tỉ lệ mắc bệnh trĩ hiện nay ngày càng cao. Bệnh tuy không đe dọa đến tính mạng song có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sinh hoạt và sức khỏe của người bệnh. Trĩ có thể xảy ra ở mọi đối tượng, đặc biệt là phụ nữ sau sinh có nguy cơ mắc bệnh cao hơn và nghiêm trọng hơn. Do đó, cách chữa bệnh trĩ sau khi sinh được các mẹ quan tâm đặc biệt. Các biện pháp sử dụng phải vừa hiệu quả, vừa an toàn với cả mẹ và bé.

Nguyên nhân phụ nữ sau sinh thường mắc bệnh trĩ

Phụ nữ sau sinh thường có nguy cơ mắc bệnh trĩ cao

Do trong quá trình mang thai và sau khi sinh người phụ nữ thường hay ngồi, nằm một chỗ nhiều. Khiến cho ruột ít chuyển động, phân lưu lại ruột lâu, tái hấp thụ nước làm phân khô dễ gây táo bón gây trĩ.

Trong giai đoạn sau khi sinh, tâm lí giảm uống nước vì sợ loãng sữa cũng là nguyên nhân dễ gây táo bón dẫn tới bị bệnh trĩ.

Phụ nữ lúc mang thai, do trọng lượng của thai nhi to lên làm áp lực tăng lên ở vùng trực tràng hậu môn làm những tĩnh mạch bị chèn ép, máu khu vực này khó lưu thông, căng phình lên khiến giãn nở các mạch máu.

Phụ nữ khi sinh do giai đoạn rặn nhiều, tử cung mở lớn tăng áp lực cho khoang chậu, gây tụ máu sưng phù phần hậu môn khiến những búi trĩ sa ra ngoài.

Cách chữa bệnh trĩ sau sinh ở giai đoạn nhẹ

Theo các bác sĩ, lúc mắc bệnh trĩ ngoại, trĩ nội ở giai đoạn đầu, các chị em có thể thay đổi chế độ ăn uống và sinh hoạt điều độ cùng với sử dụng một số loại thuốc chữa bệnh trĩ hiệu quả do các bác sĩ kê đơn.

Tuy nhiên, thuốc chữa bệnh trĩ dành cho phụ nữ sau sinh và thai phụ vô cùng ít, thường bác sĩ cũng sẽ chỉ định dùng một số loại thuốc bôi để bôi lên vùng bị tổn thương. Ở giai đoạn này, bạn nên giảm dùng thuốc uống bởi việc uống thuốc sẽ ảnh hưởng tới sữa của bé, rất nguy hiểm.

Việc dùng thuốc cần thực hiện theo đúng chỉ định của bác sĩ, không được tự ý chọn thuốc hoặc tìm các cách chữa bệnh trĩ tại nhà bởi có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe mẹ và cả em bé.

Cách chữa bệnh trĩ sau sinh ở giai đoạn nặng

Nên điều trị sớm để tránh ảnh hưởng tới sức khỏe sau này

Với những chị em sau sinh mắc bệnh trĩ cấp độ nặng như trĩ ngoại, trĩ nội độ 2, độ 3 hay độ 4 thì vẫn có thể điều trị bằng những phương pháp ngoại khoa hiện đại.

Những phương pháp ngoại khoa hiện nay bao gồm thủ thuật đốt điện chích xơ,, quang đông hồng ngoại,… hay các cách phẫu thuật mổ trĩ, cắt trĩ bằng PPH, HCPT thường được chọn sử dụng nhiều hơn nếu mắc trĩ cấp độ 3, 4, sa búi trĩ, tắc mạch trĩ.

Tuy nhiên, sẽ tùy vào cơ địa và sức khỏe của mỗi chị em mà các bác sĩ sẽ đưa ra những phác đồ điều trị riêng biệt. Chính vì thế, các chị em phải đến những cơ sở y tế uy tín, chất lượng để điều trị hiệu quả an toàn, đảm bảo tốt cho sức khỏe của cả mẹ và bé.

Giảm Đau Cho Bệnh Nhân Ung Thư Giai Đoạn Cuối

Nguyên nhân gây đau khi mắc bệnh ung thư

Vậy nguyên nhân gây đau khi mắc bệnh ung thư là gì? Người bệnh ung thư cần được giảm đau ở tất cả các giai đoạn bệnh. Thông thường, một số bệnh nhân ở giai đoạn sớm thường ít gặp triệu chứng đau. Ở giai đoạn muộn hơn, trên 70% bệnh nhân bị các bệnh ung thư có biểu hiện đau đớn, tỷ lệ này ở giai đoạn cuối là hơn 90%. Việc giảm và cắt cơn đau là mong muốn của bệnh nhân, thân nhân cũng như mục đích của các bác sĩ. Với các bệnh nhân ung thư, mức độ đau đớn cũng tỷ lệ thuận với tiên lượng của bệnh. Tùy vào cơ thể mức độ bệnh mà đau khác nhau.

Đau trong ung thư có thể do:

– Khối ung thư chèn ép vào các tổ chức xung quanh khối u hoặc ở xa khi đã có di căn (75 – 80 %).

– Quá trình điều trị: mổ cắt bỏ khối u, điều trị bằng tia xạ, điều trị bằng hóa chất (15 – 19%).

– Các thủ thuật xét nghiệm chẩn đoán: lấy máu làm xét nghiệm, nội soi, sinh thiết…

Hội chứng đau trong bệnh ung thư được phân ra ba loại: đau thực thể, đau các nội tạng và đau do căn nguyên thần kinh.

Chăm sóc người bệnh đau do ung thư thế nào?

Chăm sóc giảm đau cho người bệnh ung thư nên được bác sĩ và người nhà tiến hành theo các bước sau:

– Bác sĩ cần giải thích cho người bệnh và gia đình về nguyên nhân gây đau, qua đó, bệnh nhân nhận thức rõ hơn về điều trị và hợp tác với các bác sĩ, điều dưỡng một cách tốt nhất. Giáo dục sức khỏe cho người bệnh.

– Bác sĩ sẽ quan sát, hỏi và lắng nghe mô tả cơn đau của người bệnh, qua đó xác định vị trí đau, tính chất đau, hướng lan, thời gian xuất hiện và mức độ đau. Để có phương pháp điều trị thích hợp .

– Bác sĩ khuyên người bệnh giảm bớt hoạt động hàng ngày bằng cách nghỉ ngơi, bất động. Đối với đau ở chi có thể dùng nẹp mềm hoặc băng treo. Tuy nhiên, không nên để lâu ở một tư thế tránh gây loét. Ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh.

– Chăm sóc bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối: Động viên, tạo niềm hứng khởi cho bệnh nhân. Sử dụng các phương tiện giải trí khác nhau như: tivi, đài, báo… góp phần làm giảm suy tư, ưu phiền cho người bệnh… tạo tinh thần thoải mái cho người bệnh.

– Dùng thuốc giảm đau theo chỉ định của bác sĩ. Đây là phương pháp chính có thể giảm đau cho 70 – 90% người bệnh ung thư. Thuốc giảm đau có thể được dùng theo: đường uống; đường tiêm; giờ; 3 bậc thang; theo từng cá thể.

– Theo dõi hiệu quả của thuốc giảm đau: mức độ giảm, thời gian tác dụng: thuốc giảm đau có thể gây viêm loét đường tiêu hóa, gây nôn ra máu, đại tiện phân đen, trong trường hợp nặng có thể gây hạ huyết áp, trụy mạch…

Tuyệt đối lưu ý người bệnh không nên tự ý dùng thuốc giảm đau khi chưa có chỉ định của bác sĩ

Bác sĩ cũng có thể hướng dẫn gia đình, người thân bệnh nhân cách xoa bóp làm dịu một phần đau cho người bệnh. Cho người bệnh thoải mái hơn.

Người nhà cần báo cáo ngay cho bác sĩ nếu thấy các diễn biến bất thường.

Chăm sóc bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối tại Chăm Sóc Sức Khỏe Tâm Và Đức

Công ty hàng đầu Tp. Hồ Chí Minh cung cấp dịch vụ chăm sóc người bệnh Tâm và Đức, chăm sóc người già chuyên nghiệp.

Với nhiều chuyên môn đào tạo chuyên sâu như chăm sóc ăn uống, vệ sinh, xoa bóp cơ thể, dìu đi lại, chăm sóc vết loét, hút đàm, ăn bằng ốm, tập vật lý trị liệu… Đội ngũ nhân viên chăm sóc tại Tâm Và Đức đủ kiến thức chuyên môn và sức khỏe đảm nhận tốt công việc.

Được sự hướng dẫn tận tình, đào tạo thực hành bài bản bởi ban lãnh đạo tâm huyết, yêu nghề. Tin rằng, sẽ không một đơn vị nào có thể chuyên nghiệp hơn chúng tôi trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc bệnh nhân tại nhà … Với Tâm Và Đức, bạn trao cho chúng tôi niềm tin, chúng tôi sẽ gửi lại bạn tấm lòng mình.

Những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất

Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhàCơ sở dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhàMô hình chăm sóc sức khỏe tại nhàCách chăm sóc sức khỏe tại nhàDịch vụ chăm sóc người bệnh tại nhàChăm sóc sức khỏe tại nhà là gìChăm sóc bệnh tại nhàDịch vụ chăm sóc sức khỏe là gì

Bệnh Thương Hàn Là Gì

Vi khuẩn Salmonella gây bệnh ở người gồm các bệnh cảnh chính như nhiễm khuẩn khu trú, viêm dạ dày – ruột cấp tính, nhiễm khuẩn huyết, bệnh thương hàn – phó thương hàn. Viêm dạ dày – ruột cấp là nguyên nhân hay gặp ở các nước đang phát triển, thứ đến bệnh thương hàn – phó thương hàn. Trong phạm vi bài này chúng tôi chỉ trình bày về bệnh thương hàn. Viêm dạ dày

1.Định nghĩa

Thương hàn – phó thương hàn, bệnh nhiễm khuẩn – nhiễm độc toàn thân do Salmonella typhi, Salmonella paratyphi A,B,C gây ra. Lây theo đường tiêu hóa, có bệnh cảnh lâm sàng phong phú: sốt, nhức đầu, thường gây sốt kéo dài nếu không được điều trị, có thể gây biến chứng. Là bệnh xảy ra quanh năm, cao điểm vào mùa hè – thu, gây dịch.

Thuộc nhóm Salmonellae (Salmonella group), trực khuẩn, có lông, di động, ái khí và kỵ khí tùy nghi, nội bào tùy ý, sống lâu trong mật.

Kháng nguyên H (lông vi khuẩn), kháng nguyên O (thân vi khuẩn) là nội độc tố được giải phóng khi vi khuẩn bị phân hủy. Vi kháng nguyên bề mặt, phản ánh độc tính vi khuẩn, cho phép tránh sự thực bào, có ở Salmonella typhi, Salmonella paratyphi C, Salmonella Dublin, gần giống kháng nguyên O. Vi khuẩn thương hàn tồn tại lâu môi trường bên ngoài.

Nước ta bệnh lưu hành nặng ở miền Nam, nhất là đồng bằng sông Cửu Long, một số tỉnh duyên hải miền Trung, một số tỉnh miền Bắc. Thường có dịch xảy ra. Phân bố số mắc bệnh năm 1995: miền Nam 90,9%; miền Trung 5,2%; miền Bắc 3,5%; Tây Nguyên 0,4%.

Năm 1986 – 1995 tỷ lệ mắc chung là 0,01 %. Tỷ lệ chết/mắc 0,3%.

Trên thế giới bệnh gặp các nước đang phát triển ; các nước phát triển bệnh tản phát hoặc nhập vào từ các nước đang phát triển do du lịch, công tác hoặc do dân nhập cư. Tỷ lệ chung 0,36%, các nước đang phát triển 0,5%.

Bệnh hay gặp độ tuổi thanh thiếu niên, lao động (10 – 40), càng lớn tuổi bệnh càng ít.

Cách thức lây truyền: có 2 cách lây

Trực tiếp: do tiếp xúc trực tiếp các chất thải của bệnh nhân có vi khuẩn như phân, nước tiểu,đồ dùng-quần áo; từ người lành mang mầm bệnh hoặc bệnh nhân.

Gián tiếp: cách lây chủ yếu, thức ăn, nước uống nhiễm khuẩn. Ruồi đóng vai trò lây truyền bệnh; nguồn nước như sông, giếng, ao bị nhiễm khuẩn; thực phẩm như ốc, sò, hến, rau, thịt, trứng, sữa bị nhiễm khuẩn.

Môi trưòng bị ô nhiễm nặng, cung cấp không đủ nước sạch cho nhân dân. Vấn đề vệ sinh thực phẩm không an toàn.

Tập quán sinh hoạt , vệ sinh kém.

Tập quán ăn uống của một số bộ phận dân cư còn lạc hậu, dễ làm cho bệnh lây lan. Nguyên nhân gây giảm dịch dạ dày: viêm mạn tính, cắt dạ dày, thuốc kháng acid kéo dài. Người mang mầm bệnh trong cộng đồng chưa được nghiên cứu và xử lý một cách đầy đủ.

II. SINH LÝ BỆNH

Sau khi ăn, vi khuẩn Salmonella vượt qua hàng rào của dạ dày để tới ruột non. Qua thực nghiệm 103 vi khuẩn không gây bệnh, mà 105 vi khuẩn gây bệnh lâm sàng chừng 27%, ở ngưòi tình nguyện cho thấy: người nhiễm lượng vi khuẩn càng lớn thì càng dễ mắc bệnh.

Các nghiên cứu ở động vật gợi ý rằng Salmonella xâm nhập vào phần trên của ruột non, rồi vào máu gây nên vi khuẩn huyết không triệu chứng và thoáng qua sẽ bắt đầu theo thời kỳ ủ bệnh. Các vi khuẩn Salmonella này bị các đại thực bào bắt, bên trong đại thực bào chúng vẫn còn sống. Bắt đầu thời kỳ khởi phát, vi khuẩn huyết tồn tại lâu. Do chưa có kháng thể đặc hiệu diệt khuẩn, các vi khuẩn bị thực bào trong dạng còn sống, do đó các vi khuẩn này phát triển và nhân lên trong đại thực bào nhờ vào các yếu tố nội tại của vi khuẩn (kháng nguyên Vi), giúp cho vi khuẩn đề kháng sự thực bào, Khi lượng vi khuẩn trong đại thực bào đạt mức độ tối đa, chúng làm vở rồi vào máu, một số bị ly giải giải phóng nội độc tố thúc đẩy tình trạng miễn dịch qua trung gian tế bào, đặc biệt là hoạt hóa tế bào Lympho T. gây ra đáp ứng viêm toàn thân tạo nên tình trạng sốt kéo dài trên lâm sàng. Tiếp đến vi khuẩn xâm nhập vào tổ chức để tạo nên một số triệu chứng: viêm túi mật, chảy máu tiêu hóa, thủng ruột…

Khi xâm nhập túi mật, các mảng Peyer vi khuẩn lại vào lòng ruột, nên tuần thứ 2 cấy phân dương tính. Xâm nhập vào thận, cấy nước tiểu dương tính.

Nội độc tố vi khuẩn lipopolysaccharide (LPS) góp phần gây sốt, hạ BC, và các triệu chứng toàn thân khác qua trung gian của cytokin phóng thích ra từ các đơn nhân đại thực bào, khi cơ thể bị nhiễm Salmonella. Bệnh có miễn dịch bền ít khi mắc lại lần 2.

III. CƠ THỂ BỆNH

Bệnh ảnh hưởng đến nhiều cơ quan, như gây tổn thương rõ nét ở ruột, hạch mạc treo.

Thường gặp ở đoạn 30 cm cuối hồi tràng, hiếm khi ở đại tràng, thương tổn chủ yếu là các nang kín, mảng Peyer, các thương tổn trãi qua 3 giai đoạn:

Trong giai đoạn khởi phát, niêm mạc bị xung huyết viêm long, các nang bạch huyết kín, các mảng Peyer sưng và gồ lên bề mặt của niêm mạc, có màu hồng, lúc đầu còn cứng sau mềm nhũn.

Từ sau ngày thứ 10, vùng giữa mảng Peyer bắt đầu hoạt tử, loét rộng hình bầu dục, có lúc dày 2 cm, có lúc loét sâu vào lớp thanh mạc dễ gây xuất huyết và thủng ruột.

Thường xảy ra vào tuần thứ 4, tăng sinh và phát triển tổ chức hạt, nhưng không bao giờ gây hẹp lòng ruột.

2. Các cơ quan khác

Chảy máu khu trú loét rất hiếm khi xảy ra.

Sưng màu đỏ tía, các tiểu thể Malpighi cũng diễn biến qua 3 giai đọan trên: thâm nhập bạch cầu đa nhân và đại thực bào, các ổ hoại tử khu trú, hóa sẹo.

Thường sưng, tụ tập tế bào mônô ở chủ mô gan, phản ứng viêm đường mật, có thể có áp xe nhỏ trong gan. Viêm túi mật.

Viêm cơ tim, cơ tim nhạt màu và có chấm xuất huyết rải rác, thoái hóa hạt, thoái hóa mỡ, hoặc thoái hóa hyalin.

IV. LÂM SÀNG

1. Thể bệnh điển hình

Thường là 15 ngày, ngắn dài phụ thuộc vào lượng vi khuẩn xâm nhập, không triệu chứng.

Trung bình 1 tuần, bệnh có tính chất tăng dần.

Ảnh huởng toàn thân : nhức đầu, mệt mõi, mất ngủ.

Sốt: lúc đầu nhẹ, tăng dần lên trong vòng 4-7 ngày, sáng thấp chiều cao, chênh 0,5 – 10C, sốt nóng có khi kèm theo lạnh

Rối loạn tiêu hóa: chán ăn, táo bón, buồn nôn.

Chảy máu cam: 1- 2 lần.

Khám lâm sàng: lưỡi đỏ hoặc trắng bẩn, bụng chướng nhẹ, diện lách dục, mạch nhiệt phân ly ( dấu cổ điển) hiện nay ít gặp.

Bắt đầu tuần thứ 2, kéo dài 2 – 3 tuần.

Nhức đầu, ù tai, lãng

Dấu hiệu toàn thân: người rất mệt, mất ngủ.

Sốt: mức tối đa 39,5 – 410C, liên tục dạng cao nguyên, sáng chiều chênh nhau 0,50

Rối loạn tiêu hóa: phân lỏng vàng, có khi đen, 2 -3 lần/ngày, có khi tiêu chảy nhiều lần, chán ăn, đau bụng lan tỏa.

Dấu Tuphos: vẻ mặt bất động, ngơ ngác, nhìn chằm chằm mắt không nhấp nháy, thỉnh thoảng nói lảm nhảm, lay gọi không trả lời.

Khám lâm sàng:

+ Mạch nhiệt phân ly (hiếm gặp).

+ Bụng chướng, óc ách hố chậu phải, lách to mềm, gan to nhẹ, ấn đau.

+ Đáy phổi phải gõ đục; hoặc vài ran phế quản, có khi ở cả 2 phổi; ho khan.

+ Hồng ban có thể gặp, 3 dạng:

Ban dát: gặp ở lưng, ngực, tay, chân là một đám hồng ban có giới hạn rõ ràng. Ban bèo tấm: gặp ở bụng, vùng trước 2 mạng sườn, dưới vú, trên rốn, không bao giờ quá 30 nốt. Ban dạng sởi: như sởi, mọc một lúc từ đầu xuống chân.

+ Loét họng Duguet:

Ổ loét ở trụ trưóc màn hầu, đối xứng, bầu dục, đáy sạch, nuốt không đau, họng không đỏ, không sưng hạch vệ tinh.

+ Mạch nhanh, tim nhanh, có khi tiếng tim mờ (viêm cơ tim).

+ Lưỡi khô bẩn.

Bệnh nhân được điều trị kháng sinh sau 3 ngày (tối thiểu) – 7 ngày (tối đa) nhiệt độ hạ dần, thời kỳ lại sức ngắn. Nếu bệnh nhân không được điều trị sẽ thời kỳ lui bệnh kéo dài, hồi phục kéo dài.

2.Thể lâm sàng

Có khi sốt vài hôm kèm theo rét run, rồi xuất huyết tiêu hóa, hoặc thủng ruột làm cho bệnh cảnh nặng lên.

Có khi khởi đầu bằng sốt, kèm dấu hiệu viêm phế quản, ruột thừa viêm, viêm đường mật trong gan, dễ làm lệch hướng chẩn đoán.

Thể bệnh theo tuổi, cơ địa

Thương hàn ở phụ nữ có thai: có nguy cơ sảy thai, sinh non, các dấu hiệu ở bụng thường khó giải thích (đau bụng, chướng bụng…)

Người lớn tuổi: bệnh ít khi gặp, thường là nặng, sốt ít hay có biến chứng trụy tim mạch, biến chứng phổi, hồi phục kéo dài.

Trẻ nhỏ: hiếm gặp < 6 tháng tuổi, khó chẩn đoán lâm sàng, cấy máu khó, cấy phân thuận lợi.

Trẻ lớn: mạch nhanh, hiếm có dấu Tuphos, không li bì mê sảng, sốt thất thường, đi lỏng hơn là táo bón, hiếm khi biến chứng giảm. Khó chẩn đoán lâm sàng.

2.3.Thể phối hợp

Bệnh thương hàn có thể phối hợp với một bệnh khác, làm cho bệnh cảnh lâm sàng phức tạp thêm, khó chẩn đoán. Hay gặp là phối hợp với sốt rét, lỵ trực trùng….

V. TIẾN TRIỂN VÀ TIÊN LƢỢNG

Diễn biến tự nhiên không điều trị, bệnh nhân có thể tử vong trong thời kỳ toàn phát do một số thể bệnh nặng, nếu tiến triển thuận lợi sau thời kỳ toàn phát các triệu chứng giảm dần, thời kỳ hồi phục kéo dài và có thể xảy ra các biến chứng.

Từ khi có kháng sinh trị liệu (1948, chloramphenicol), diễn biến bệnh được rút ngắn nhưng điều trị không đủ liệu trình bệnh sẽ tái phát 7 – 15 ngày sau khi ngừng thuốc .

Trước thời đại kháng sinh tỷ lệ tử vong cao, tùy theo nhóm kinh tế xã hội. Khi có Chloram phenicol đến nay tỷ lệ tử vong <1% tại các nước phát triển, ở các nước chậm phát triển tỉ lệ này cao hơn. Nước ta, tỷ lệ rất thấp.

1.1.Xuất huyết tiêu hóa

Loét các mảng Peyer làm vở mạch máu ; xuất huyết nhẹ đi cầu phân đen ; xuất huyết nặng phân có nhiều máu bầm, máu tươi, người bệnh mệt lả, xanh nhợt, mạch nhanh, huyết áp hạ, có thể tử vong nếu không phát hiện, điều trị kịp thời. Xuất huyết tiêu hóa báo trước dấu hiệu thủng ruột.

Cần phân biệt giả thủng gặp ở thương hàn nặng, điều trị muộn ; do ảnh hưởng thần kinh giao cảm bụng, triệu chứng như thủng ruột, chỉ khác: giả thủng không có liềm hơi.

Thủng ruột thể kịch liệt (sthenic form)

Thường rầm rộ, đau bụng dưới hoặc hố chậu phải, bụng chướng, phản ứng thành bụng (+). Khám: bụng cứng, tuí cùng đau khi thăm trực tràng, bí trung đại tiện, vùng đục trước gan mất, huyết áp tụt, mạch nhanh, nhiệt độ hạ, bệnh nhân rơi vào tình trạng sốc, Xquang: liềm hơi dưới cơ hoành ; xử trí: mổ cấp cứu, hồi sức nội khoa.

Thủng ruột thể âm ỉ (asthenic form)

Triệu chứng không rõ, khó phát hiện: bụng chướng nhẹ, đau không nhiều, khu trú không rõ, mạch nhanh-huyết áp hạ. Cần lưu ý tình trạng sốc: mặt mày hốc hác, da lạnh, râm rấp mồ hôi. Phải chụp X quang tìm liềm hơi khi nghi thủng ruột.

Các biến chứng tiêu hóa khác và cơ quan kế cận

Thương hàn thể đại tràng: ỉa chảy nhiều lần, đau bụng, bụng chướng.

Viêm ruột thừa, viêm phúc mạc.

Viêm gan nhiễm trùng, viêm đường mật trong gan, viêm túi mật.

Nhịp tim nhanh, tiếng tim mờ, loạn nhịp, tiếng ngựa phi, viêm cơ tim gây suy tim cấp, tiên lượng xấu, ECG: PR kéo dài, T và ST đảo ngược, QRS điện thế thấp.

Nhiệt độ tụt, huyết áp hạ, mạch nhanh, chân tay lạnh, da nhợt nhạt, vã mồ hôi, mặt mày hốc hác; tiên lượng nặng.

Các biến chứng hiếm gặp khác

Viêm màng ngoài tim, nội tâm mạc; viêm động mạch chi dưới, tĩnh mạch (thường ở chi trái).

Biến chứng nặng, ảnh hưởng đến não giữa, thành não thất, các nhân xám trung ương, vùng trán bên hoặc toàn bộ trục thần kinh. Tiên lượng xấu.

Thường gặp ở trẻ em hơn là người lớn, có khi nước não tủy trong, tăng lymphô hoặc mờ đục, có khi cấy Salmonella typhi (+); có khi chỉ là phản ứng màng não.

Viêm phế quản, viêm phế quản phổi; tràn dịch màng phổi (gặp ở trẻ em).

Viêm xương, viêm khớp.

Viêm thận, viêm đa cơ, viêm dây thần kinh thị giác.

VII.CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán lâm sàng

Chẩn đoán lâm sàng giai đoạn sớm (thời kỳ khởi phát): Thường khó, dựa vào một số triệu chứng có tính chất định hướng

Sốt tăng dần, kèm mệt mỏi tăng dần, nhức đầu, mất ngủ, môi khô lưỡi bẩn.

Táo bón rồi sau đó đi lỏng.

Khám không thấy biểu hiện nhiễm trùng rõ nét ở một bộ phận cụ thể nào.

Bệnh nhân sống vùng dịch lưu hành.

Bạch cầu máu giảm hoặc bình thường, lymphô tăng tương đối.

Chẩn đoán lâm sàng ở thời kỳ toàn phát

Khi triệu chứng của bệnh xuất hiện càng lúc càng rõ nét hơn như đã mô tả ở phần lâm sàng.

Chẩn đoán khi có các biến chứng

Xuất huyêt tiêu hóa, thủng ruột, viêm cơ tim, viêm não. Xảy ra, khi bệnh cảnh lâm sàng kéo dài.

Công thức máu

Bạch cầu giảm hoặc thường, 4-5 x 109/L, giảm Neutrophile (40-50%), định hướng chẩn đoán.

Tỷ lệ (+) 80-90% tuần đầu, 50% tuần thứ 2, về sau tỷ lệ thấp (cấy máu trước dùng KS).

Kết quả (+) cao tuần thứ 2; chẩn đoán bệnh và phát hiện người mang mầm bệnh (sau 1 năm (+)).

Kết quả (+) cao, thậm chí sau khi đã dùng kháng sinh một thời gian ngắn.

Phản ứng Widal

Tối thiểu xét nghiệm 2 lần để xác định động lực kháng thể.

Kháng thể O (+) ngày thứ 7-10, tồn tại trong vòng 3 tháng.

Kháng thể H (+) ngày thứ 12 -14, tồn tại nhiều năm.

O có giá trị hơn H. Nồng độ kháng thể O = 1/100, H = 1/200 là (+) ở người chưa chủng ngừa.

Tuy nhiên, có thể (+) và (-) giả, vì có trường hợp cấy máu (+) mà Widal (-) hoặc Widal (+) nhưng không phải thương hàn.

Widal có thể (+) trong vài bệnh: do các Rickettsia, một số bệnh gan mạn tính, một số nhiễm khuẩn gram (-), nên phản ứng Widal có giá trị định hướng chẩn đoán mà thôi. Tóm lại, để chẩn đoán xác định bệnh thương hàn:

+ Bệnh cảnh lâm sàng + Cấy máu hoặc cấy phân hoặc cấy tủy (+).

+ Bệnh cảnh lâm sàng + Widal (+) với động lực kháng thể cao.

Tìm kháng thể kháng Lipopolysaccharide của Salmonella (typhi-paratyphi A,B,C) và kháng thể kháng

Tìm kháng – kháng nguyên bao Vi để phát hiện người mang mầm bệnh mạn tính.

Phương pháp ngưng kết hồng cầu thụ động Để tìm kháng – kháng nguyên bao Vi.

Phương pháp PCR (phản ứng chuổi polymerase)

Lượng DNA vi khuẩn trong các mẫu nghiệm (mật, máu, phân) sẽ được khuyếch đại để xác định.

Trên thực tế có nhiều tình trạng lâm sàng có diễn biến gần giống thương hàn. chúng tôi đoạn sớm của bệnh (thời kỳ khởiphát)

Sốt đột ngột, đau mỏi toàn thân, bạch cầu bình thường hoặc giảm, không diễn biến kéo dài.

Sốt mò (Orientia tsutsugamushi):

Khởi phát đôt ngột; xung huyết kết mạc, da; phát ban; mệt mỏi; vết loét vùng kín: thắt lưng, bẹn nách….Điều trị bằng tetracycline, chloramphenicol.

Khởi phát đột ngột, sốt liên tục, rối loạn tiêu hóa, tìm KST sốt rét, yếu tố dịch tễ.

Nhiễm trùng cấp ở các mức khác nhau tại các bộ phận cơ thể.

4.2. Giai đoạn toàn phát

Phân biệt một số trường hợp có thể gây sốt kéo dài.

Các ở nung mủ sâu (áp xe gan, viêm quanh thận…)

Các trường hợp nhiễm trùng huyết: cấy máu, ổ nhiễm tiên phát, di bệnh thứ phát, sốc.

Lao phổi: sốt thất thường, ho kéo dài, X quang phổi, VS, cấy máu (-), Hoặc lao nơi khác.

Viêm nội tâm mạc cấp, bán cấp: dễ nhầm với thương hàn nếu không có kết quả cấy máu.

VIII. ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG

Ở phòng thí nghiệm vi khuẩn thương hàn nhạy cảm nhiều kháng sinh, trên cơ thể vi khuẩn sống nội bào tùy ý, nên thuốc ngấm nội bào tốt mới dùng điều trị. Các thuốc cổ điển Chloramphenicol, Bactrime, Ampiciline. Thuốc mới như Cephalosporine thế hệ II (cefuroxim), III (cefotaxim…); fluoroquinolon rất hiệu quả. Tuy nhiên, nước ta một số nơi vi khuẩn thương hàn kháng acid nalixidic, khi dùng Fluoroquinolone thời gian cắt sốt dài hơn (7 ngày ; thường 3 ngày).

Thuốc có hai dạng uống và tiêm, chỉ dùng một thuốc không phối hợp.

Liều lượng

Nơi chưa bị kháng thuốc kinh điển: vẫn có thể dùng các thuốc sau (rẽ, dễ kiếm).

Chloramphenicol:

Người lớn: 1 – 1,5 g/ngày, uống 2 lần (sáng – chiều). Trẻ em : 50 mg/kg/ngày, uống 2 lần (sáng-chiều).

Ampiciline hoặc Amoxiciline: 50 – 100 mg/kg/ngày /ngày/ 4 lần.

Co-trimoxazol: (Trimethoprim – Sulfamethoxazol): 50 + 10 mg Sulfa. /kg/ngày / uống 4 lần,

Tất cả các thuốc trên đều dùng liên tục trong 14 ngày.

Vùng bị kháng thuốc kinh điển: Dùng thuốc mới

Pefloxacine 400mg; Ofloxacine 200mg; Ciprofloxacine Dùng 1 trong 3 loại trên, ngày 2v x 7 -10 ngày, uống 2 lần (sáng-chiều).

Cefuroxim 1,5g/ngày x 10 ngày (viên 250mg), uống 3 lần /ngày.

Rocephine 1- 2g/ngày hoặc Ceftriaxone 1- 2g/ngày x 10 ngày, tiêm bắp 2 lần /ngày. Hết sốt sau 3 – 4 ngày điều trị.

Phụ nữ có thai, trẻ < 15 tuổi, dùng Cephalosporine thế hệ 2 – 3. Không dùng Fluoroquinolone. Chọn lựa điều trị theo vùng, sự chấp nhận của bệnh nhân theo khả năng chi trả. Tuy nhiên, thuốc mới có lợi hơn về kinh tế và chống tình trạng người mang mần bệnh do diệt sạch vi khuẩn

2 .Điều trị triệu chứng, chăm sóc và ăn uống

Trụy tim mạch, viêm cơ tim

Giảm liều KS hoặc ngừng, hồi sức tim mạch, Hydrocortison hemisuccinate 100 mg/ngày x 2-3 ngày.

Não viêm hoặc nhiễm độc nặng

Nhiễm độc nặng dùng Hydrocortison hemisuccinate 100 mg/ngày x 2-3 ngày. Não viêm: Dexamethazole 3 mg/kg, sau 30 phút 1mg/kg cứ 6 giờ/lần/ 24 giờ (tiêm tĩnh mạch 1-2 ngày) + kháng sinh (Harrison 1992), theo một số tác giả nước ngoài thì hiệu quả cứu sống 50% trường hợp não viêm thương hàn.

Truyền 1 – 2 đơn vị máu, chườm đá ở bụng.

Kiệt sức, suy kiệt do ốm lâu

Huyết tương, đạm thủy phân, polyvitamin. Chăm sóc vệ sinh răng miệng hàng ngày.

3. Phòng bệnh

Đang sốt thì ăn lỏng, xúp nghiền. Hết sốt cho ăn nhão, cháo, xúp rồi ăn đặc dần nhưng tránh chất xơ. Đủ chất dinh dưỡng.

Khi chưa có bệnh (dự phòng cấp 0)

Tăng cường giám sát dịch tại các ổ dịch cũ, các vùng có nguy cơ cao (đông dân cư; vệ sinh kém, sử dụng nước ao, hồ, sông; vùng bệnh lưu hành).

Báo cáo đều đặn bệnh trong khu vực theo quy định Bộ Y tế.

Tăng cường cải thiện cung cấp nước sinh hoạt, xử lý chất thải bệnh viện, kiểm tra biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường.

Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục vệ sinh phòng bệnh cộng đồng, ăn chín, uống chín, cộng đồng tham gia phòng bệnh bảo vệ cá nhân-cộng đồng.

Với bệnh nhân (dự phòng cấp 1)

Điều trị dứt điểm, đủ liều thuốc, tránh điều trị dỡ dang dễ thành người mang mầm bệnh.

Phát hiện, quản lý và điều trị người lành mang mầm bệnh.

Biện pháp tổ chức

+ Thành lập ban chỉ đạo chống dịch ccủa tỉnh, thành phố.

+ Tổ chức đội lưu động, trang bị thuốc men, hóa chất, phương tiện, hỗ trợ nơi có dịch.

+ Giám sát phát hiện, điều trị sớm các ca bệnh đầu tiên được phát hiện tại bệnh viện; phát hiện lâm sàng, cấy máu, phân, làm kháng sinh đồ.

+ Thông báo cho cơ quan y tế dự phòng cùng cấp, để có biện pháp chống dịch và hổ trợ.

Các biện pháp vệ sinh môi trường, tham gia chống dịch của cộng đồng .

+ Xử lý phân: xử lý vôi bột hoặc hóa chất phân bệnh nhân trước khi vào hệ thống chung.

+ Khử nước sinh hoạt bằng Chloramin B nồng độ chlore 0,3mg/l, nước giếng cũng vậy.

+ Giải quyết rác: vôi bột, diệt ruồi, xử lý rác công cộng.

+ Vệ sinh thực phẩm ăn uống.

+ Lấy mẫu thực phẩm, nước để phân lập vi khuẩn, đặc biệt, khu vực có bệnh nhân.

+ Kiểm tra, thanh tra vệ sinh thực phẩm thường xuyên, đột xuất.

+ Tuyên truyền ăn chín, uống chín.

+ Xét nghiệm phân các đối tượng: người phục vụ ăn uống, chế biến thực phẩm, cô nuôi dạy trẻ, người tiếp xúc bệnh nhân. Để phát hiện người lành mang mầm bệnh.

Có 2 loại vắc xin phòng bệnh (uống và tiêm).

Có thể dùng vắc xin cho người tiếp xúc bệnh nhân, các đối tượng ở vùng nguy cơ cao, ổ dịch cũ. Dùng theo hướng dẫn sử dụng.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Những Triệu Chứng Phát Triển Từng Giai Đoạn Bệnh Cảm Thương Hàn trên website Missvnuk.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!