Cập nhật nội dung chi tiết về Thuốc Chống Loạn Thần Không Điển Hình Trong Điều Trị Tâm Thần Phân Liệt (Tt) mới nhất trên website Missvnuk.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Sự điều hòa glucose Tình trạng tăng đường huyết và đái tháo đường type 2 (DM) thường gặp ở các bệnh nhân TTPL hơn là trong dân số chung. Các bất thường trong điều hòa glucose cũng thường kết hợp với việc sử dụng các thuốc chống loạn thần, đặc biệt là các TCLTKĐH127. Mặc dù cơ chế tác động của rối loạn này chưa được hiểu biết đầy đủ và có thể thay đổi tùy theo loại thuốc sử dụng nhưng đã có những bằng chứng cho thấy clozapine và olanzapine gây ra sự đề kháng insulin dẫn đến tình trạng rối loạn điều hoà glucose bệnh lý127,128. Nói chung tăng cân là yếu tố nguy cơ cao đối với DM type 2. Đặc biệt tình trạng thừa cân trước lúc bắt đầu điều trị, tiền sử gia đình và cá nhân bệnh đái tháo đường và yếu tố chủng tộc (hậu duệ của người châu Phi) là các yếu tố nguy cơ góp phần gây xuất hiện DM trong quá trình điều trị với các thuốc chống loạn thần127. Tuy nhiên ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy vài bệnh nhân điều trị với các TCLTKĐH có thể khởi phát đái tháo đường mới hay ngay cả tình trạng ketoacidosis đái tháo đường (DKA) mà không có tăng cân hay bất kỳ yếu tố nguy cơ cá nhân hay gia đình nào129. DM hay DKA cũng được nhiều lần ghi nhận trong quá trình điều trị với clozapine hay olanzapine và xuất hiện vài trường hợp riêng lẽ trong quá trình điều trị với risperidone và quetiapine130-132. Đối với clozapine và olanzapine thì sự gia tăng đường huyết đã gây ra ít nhất một trường hợp tử vong. Cho đến nay chưa có trường hợp DM hay DKA nào được ghi nhận đối với amisulpride hay ziprasidone.
Các tác dụng phụ khác
Buồn ngủ: Clozapine và olanzapine có thể kèm theo hiện tượng ngủ nhiều đáng kể trong khi quetiapine và ziprasidone thường gây ra buồn ngủ nhẹ và thoáng qua. Mặc khác risperidone và amisulpride có thể gây kích động và mất ngủ.
Men gan: Tất cả các TCLTKĐH đều có thể làm tăng men gan. Trong đa số các trường hợp sự tăng này chỉ thoáng qua mà không cần điều trị. Viêm gan thật sự rất hiếm khi xảy ra.
alfa-adrenolysis: Clozapine, risperidone, quetiapine và ở mức độ thấp hơn là ziprasidone đều có tác động a-adrenolytic và có thể gây giảm huyết áp tư thế cũng như nhịp tim nhanh phản xạ do đó khi tăng liều những loại thuốc này thì cần tăng dần dần.
Hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh mạnh (MNS): Người ta nhận thấy MNS có thể xuất hiện đối với mọi loại TCLTKĐH ngay cả với loại thuốc mới được giới thiệu gần đây là ziprasidone145. Tuy nhiên các bằng chứng hiện tại cho thấy tác dụng phụ này hiếm xảy ra đặc biệt là đối với clozapine do đó sau khi xuất hiện MNS hay tình trạng căng trương lực ác tính mà vẫn cần điều trị thuốc chống loạn thần thì chúng ta nên sử dụng clozapine vì loại thuốc này hiện được xem là khá an toàn về phương diện MNS146.
Clozapine được chuyển hóa bởi vài isoenzymes CYP như CYP1A2, CYP3A4 và CYP2D6. Cả hai loại thuốc ciprofloxacin (ức chế CYP1A2) và erythromycin (ức chế CYP3A4) nếu phối hợp chung với clozapine đều có thể gây tăng nồng độ clozapine trong huyết tương và xuất hiện các triệu chứng ngộ độc như thất điều, loạn vận ngôn, rối loạn định hướng lực, buồn ngủ149,150. Sự gia tăng nồng độ clozapine trong huyết tương kèm hay không kèm triệu chứng lâm sàng ngộ độc cũng xuất hiện khi phối hợp clozapine với cimetidine (nhưng không với ranitidine151) paroxetine, lfuoxetine và caffeine. Nếu phối hợp clozapine với fluvoxamine vốn là một chất ức chế CYP1A2 thì nồng độ huyết tương của clozapine có thể gia tăng gấp 10 lần152. Người ta cũng ghi nhận có sự tăng cao nồng độ clozapine trong huyết tương khi cho phối hợp risperidone ở người đang sử dụng clozapine nhưng cơ chế của sự tương tác giữa hai loại thuốc này vẫn chưa rõ153. Ngược lại các thuốc gây cảm ứng hoạt tính isoenzymes CYP450 (như rifampicin, carbamazepine) có thể gây giảm nồng độ clozapine trong huyết tương và do đó có thể tái phát triệu chứng loạn thần. Thuốc lá vốn được biết là chất gây cảm ứng CYP1A2 do đó sự ngưng hút thuốc cũng có thể gây tăng nồng độ clozapine trong huyết tương và có thể gây ra triệu chứng ngộ độc154. Risperidonechủ yếu được oxy hoá bởi CYP2D6 và bản thân nó được xem như là chất ức chế yếu isoenzymes CYP2D6153. Sự phối hợp với các chất ức chế CYP2D6 như fluoxetine, paroxetine, perphenazine, thioridazine và levomepromazine có thể gây tăng nồng độ risperidone trong huyết tương trong khi carbamazepine lại có tác động ngược lại. Sự xuất hiện các triệu chứng parkinson sau khi ngưng sử dụng carbamazepine đã được ghi nhận ở hai trường hợp bệnh nhân sử dụng đồng thời carbamazepine với risperidone155.
Olanzapine chủ yếu được chuyển hoá bởi cytochrome P450 isoenzyme CYP1A2. Do đó nồng độ olanzapine trong huyết tương có thể tăng cao khi phối hợp chung với những loại thuốc ức chế CYP1A2 như fluvoxamine và ciprofloxacin. Tuy nhiên do olanzapine có độ an toàn cao nên sự gia tăng nồng độ olanzapine trong huyết tương thường dẫn đến EPS chứ hiếm khi dẫn đến các biểu hiện lâm sàng khác. Sự phối hợp với carbamazepine và ngưng hút thuốc đều có khả năng làm giảm nồng độ olanzapine trong huyết tương. Thực tế Zullino và cộng sự đã ghi nhận một trường hợp bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng ngoại tháp trầm trọng sau khi giảm hút thuốc154.
Ziprasidone được chuyển hoá chủ yếu bởi isoenzyme CYP3A4 do đó cần thận trọng khi phối hợp ziprasidone với những chất ức chế hay cảm ứng CYP3A4 (xem phần trên)158,159. Sự phối hợp đồng thời với carbamazepine cũng được ghi nhận gây giảm nhẹ nồng độ ziprasidone trong huyết tương158,159. (xem bảng 3)
Bạn Biết Gì Về Thuốc Điều Trị Tâm Thần Phân Liệt Seroquel (Quetiapine)?
Tên thành phần hoạt chất: quetiapine
Thuốc có thành phần tương tự: Queitoz, Quetiapine,…
1. Thuốc Seroquel (quetiapine) là thuốc gì?
1.1. Định nghĩa
Seroquel là biệt dược chứa hoạt chất quetiapine.
Quetiapine là thuốc nhóm thuốc chống tâm thần.
Trầm cảm lưỡng cực: cảm thấy buồn, chán nản, cảm thấy tội lỗi, thiếu năng lượng, mất cảm giác ngon miệng hoặc có thể cảm giác buồn ngủ.
Cơn hưng cảm: cảm thấy rất phấn khích, phấn chấn, kích động, nhiệt tình hoặc hiếu động hoặc có phán đoán kém bao gồm hung hăng hoặc gây rối.
Tâm thần phân liệt: có thể nghe hoặc cảm thấy những thứ không có ở đó, tin những điều mà không đúng sự thật hoặc cảm thấy nghi ngờ bất thường, lo lắng, bối rối, tội lỗi, căng thẳng hoặc trầm cảm.
Bạn không nên dùng thuốc khi bị dị ứng với quetiapine hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.
Hoặc đang dùng bất kỳ loại thuốc nào sau đây: Thuốc điều trị HIV Thuốc Azole (đối với nhiễm nấm) Erythromycin hoặc clarithromycin (đối với nhiễm trùng) Nefazodone (đối với trầm cảm)
Liều dùng: Liều duy trì (liều hàng ngày) sẽ phụ thuộc vào bệnh và nhu cầu của người bệnh. Liều thông thường dao động từ 150 – 800 mg.
Cách dùng: Uống thuốc mỗi ngày một lần, trước khi đi ngủ hoặc hai lần/ ngày, tùy thuộc vào tình trạng bệnh. Nuốt cả viên thuốc với một ly nước.Có thể uống thuốc có hoặc không kèm theo thức ăn.
Lưu ý: Dùng thuốc này chính xác như bác sĩ chỉ định. Kiểm tra lại thông tin với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu không chắc chắn. Bác sĩ sẽ quyết định liều khởi đầu trong điều trị. Không được tự ý ngừng dùng thuốc ngay cả khi đã cảm thấy tốt hơn, trừ khi bác sĩ chỉ định.
Bạn lưu ý không uống nước bưởi khi đang dùng Seroquel.
Tăng men gan
Khó thở, nhìn mờ
Cảm thấy yếu đuối
Sưng cánh tay hoặc chân
Tăng lượng đường trong máu.
Thay đổi lượng hormone tuyến giáp trong máu
Giảm số lượng các loại tế bào máu nhất định
Tăng cân, táo bón, đau dạ dày (khó tiêu), cảm thấy đói hơn
Chóng mặt (có thể dẫn đến ngã), nhức đầu, khô miệng
Cảm thấy buồn ngủ (tình trạng có thể mất dần theo thời gian)
Chuyển động cơ bất thường bao gồm khó khăn khi bắt đầu chuyển động cơ bắp, run rẩy, cảm thấy bồn chồn hoặc cứng cơ mà không đau
Nhịp tim nhanh. Cảm giác như tim đập thình thịch
Huyết áp thấp khi đứng lên. Điều này có thể khiến cảm thấy chóng mặt hoặc ngất xỉu (có thể dẫn đến té ngã)
Xuất hiện những giấc mơ và cơn ác mộng bất thường
Rối loạn trong lời nói và ngôn ngữ
Suy nghĩ tự tử và làm trầm trọng thêm chứng trầm cảm.
Triệu chứng ngừng thuốc (xảy ra khi ngừng dùng Seroquel) bao gồm không thể ngủ (mất ngủ), nôn, buồn nôn, nhức đầu, tiêu chảy, chóng mặt và khó chịu.
Bạn cũng có thể bị tăng lượng hormone prolactin trong máu. Sự tăng nội tiết tố prolactin trong những trường hợp hiếm có thể dẫn đến những điều sau đây:
Đàn ông và phụ nữ bị sưng vú và tiết ra sữa mẹ.
Phụ nữ không có kinh nguyệt hàng tháng hoặc không đều.
Thuốc trị cao huyết áp
Barbiturates (an thần)
Một số loại thuốc điều trị HIV
Nefazodone (đối với trầm cảm)
Thuốc Azole (đối với nhiễm nấm)
Erythromycin hoặc clarithromycin (đối với nhiễm trùng)
Thioridazine hoặc Lithium (thuốc chống loạn thần khác)
Nhóm thuốc điều trị động kinh (như phenytoin hoặc carbamazepine)
Thuốc có tác động đến nhịp đập của tim, ví dụ, thuốc có thể gây mất cân bằng điện giải (nồng độ kali hoặc magiê thấp) như thuốc lợi tiểu (thuốc nước) hoặc một số loại kháng sinh (thuốc để điều trị nhiễm trùng).
Bạn nên trao đổi với bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng nếu bạn hoặc ai đó trong gia đình bạn có hoặc có bất kỳ vấn đề nào về tim. Ví dụ vấn đề về nhịp tim, suy yếu cơ tim hoặc viêm tim hoặc nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào có thể ảnh hưởng đến nhịp đập của tim.
Đồng thời các vấn đề khác như:
Huyết áp thấp
Có vấn đề với gan
Đã từng bị co giật (co giật)
Đã từng lạm dụng rượu hoặc ma túy
Đột quỵ, đặc biệt nếu là người cao tuổi
Là người cao tuổi mắc bệnh Parkinson
Mắc hoặc có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường.
Biết tình trạng đã có mức độ tế bào bạch cầu thấp trong quá khứ (có thể hoặc có thể không được gây ra bởi các loại thuốc khác)
Nếu bệnh nhân hoặc người khác trong gia đình người bệnh đã từng bị huyết khối, vì các loại thuốc như thế này đã được liên kết với sự hình thành cục máu đông.
Có hoặc đã có tình trạng ngừng thở trong thời gian ngắn giấc ngủ hàng đêm bình thường) và đang uống thuốc chậm làm giảm hoạt động bình thường của não bộ
Bệnh nhân là một người già bị chứng mất trí, không nên dùng vì có thể tăng nguy cơ đột quỵ, hoặc trong một số trường hợp có nguy cơ tử vong, ở người cao tuổi bị chứng mất trí.
Nếu đang mang thai hoặc cho con bú, hoặc nghĩ rằng có thể mang thai, dự định có con, bạn hãy hỏi bác sĩ cho lời khuyên trước khi dùng thuốc.
Các triệu chứng sau đây có thể biểu hiện cai thuốc có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh của những bà mẹ đã sử dụng Seroquel trong ba tháng cuối (ba tháng cuối của thai kỳ): run rẩy, cứng cơ hoặc yếu, buồn ngủ, kích động, khó thở, và khó cho ăn. Nếu em bé phát triển bất kỳ triệu chứng nào trong số những triệu chứng này, có thể cần phải liên hệ bác sĩ.
Nếu bệnh nhân là người già, bác sĩ có thể thay đổi liều.
Seroquel không nên được sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên <18 tuổi.
Nếu dùng nhiều Seroquel hơn chỉ định của bác sĩ, bệnh nhân có thể cảm thấy buồn ngủ, chóng mặt và nhịp tim bất thường. Bạn hãy liên hệ với bác sĩ hoặc bệnh viện gần nhất ngay lập tức.
Nếu quên một liều hãy uống ngay sau khi nhớ ra.
Không dùng gấp đôi liều với mục đích bù vào liều đã quên.
Bất kỳ điều nào còn thắc mắc hãy liên hệ ngay với bác sĩ/ dược sĩ để được tư vấn và giải đáp rõ ràng.
Nhiệt độ phù hợp để bảo quản thuốc là <30°C
Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em và trẻ nhỏ
Bảo quản thuốc ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời và nơi ẩm ướt
Bạn không nên dùng thuốc đã hết hạn sử dụng. Thời hạn sử dụng đã được thông tin sẵn trên bao bì của thuốc. Lưu ý không được vứt thuốc không còn dùng ra rác thải sinh hoạt gia đình vì điều này có thể gây ra ô nhiễm môi trường. Do đó, cần xử trí trước khi đưa ra ngoài môi trường.
Seroquel là một thuốc biệt dược có chứa quetiapin dùng để điều trị các bệnh về tâm thần như trẫm cảm lưỡng cực, các cơn hưng cảm. Tuy nhiên, vì đây là thuốc tác động lên hệ thần kinh nên bệnh nhân cũng sẽ trải qua các triệu chứng không mong muốn. Do vậy, nếu nhận thấy bệnh tình hoặc các triệu chứng trở nên tệ, hãy gọi ngay cho bác sĩ hoặc trạm y tế gần nhất để có thể xử trí và hỗ trợ kịp thời.
Dược sĩ Nguyễn Ngọc Cẩm Tiên
Nguồn: youmed.vn Từ khóa tìm kiếm: Bạn biết gì về thuốc điều trị tâm thần phân liệt Seroquel (quetiapine)?
Levomepromazin Thuốc Chống Loạn Thần, Giảm Đau Không Gây Nghiện, An Thần
Tracuuthuoctay chia sẻ bài viết LEVOMEPROMAZIN Thuốc chống loạn thần, giảm đau không gây nghiện, an thần là gì? giá thuốc bao nhiêu? chỉ định, cách sử dụng, tác dụng phụ thuốc LEVOMEPROMAZIN. Bệnh tâm thần phân liệt, loạn thần chu kỳ, loạn thần giai đoạn hưng cảm, loạn thần thực thể. Rối loạn nhân cách có thái độ gây gổ và hành vi hướng ngoại quá mức.Ðiều trị đau quá mức, phối hợp với các thuốc giảm đau. Ðể giảm đau và an thần khi cần tránh gây ức chế hô hấp trong khi chuyển dạ đẻ.
LEVOMEPROMAZIN Thuốc chống loạn thần, giảm đau không gây nghiện, an thần
(METHOTRIMEPRAZIN)
Tên chung quốc tế: Levomepromazine.
Loại thuốc: Thuốc chống loạn thần, giảm đau không gây nghiện, an thần.
Viên có vạch chia: Methotrimeprazin maleat 25 mg.
Dung dịch uống (dạng methotrimeprazin hydroclorid) 40 mg (base)/ml.
Siro (dạng methotrimeprazin hydroclorid) 25 mg (base)/ml.
ống tiêm (dạng methotrimeprazin hydroclorid) 25 mg/ml.
Methotrimeprazin hydroclorid 1,11 g tương đương 1 g methotrimeprazin.
Methotrimeprazin maleat 1,35 g tương đương 1 g methotrimeprazin.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Sau khi uống, nồng độ đỉnh methotrimeprazin trong huyết tương đạt được từ 1 đến 4 giờ và sau khi tiêm mông từ 30 đến 90 phút. Khoảng 50% thuốc uống vào tuần hoàn toàn thân.
Methotrimeprazin chuyển hóa ở gan thành sulfoxid và chất liên hợp glucuronic và bài tiết nhiều vào nước tiểu dưới dạng các chất đó. Một lượng nhỏ thuốc dạng không biến đổi bài tiết vào phân và nước tiểu (1%). Nửa đời huyết thanh khoảng 20 giờ. Các chất chuyển hóa cũng có tác dụng, nhưng kém hơn so với thuốc nguyên dạng. Bài tiết tương đối chậm, và các chất chuyển hóa vẫn có trong nước tiểu tới 1 tuần sau khi dùng một liều duy nhất.
Bệnh tâm thần phân liệt, loạn thần chu kỳ, loạn thần giai đoạn hưng cảm, loạn thần thực thể. Rối loạn nhân cách có thái độ gây gổ và hành vi hướng ngoại quá mức.
Ðiều trị đau quá mức, phối hợp với các thuốc giảm đau.
Ðể giảm đau và an thần khi cần tránh gây ức chế hô hấp trong khi chuyển dạ đẻ.
Tiền mê trước khi mổ.
Quá mẫn với phenothiazin.
Bệnh thận, tim hoặc gan nặng hoặc có tiền sử co giật.
Quá liều barbiturat, opiat hoặc rượu.
Giảm bạch cầu và có tiền sử giảm bạch cầu hạt.
Bệnh nhược cơ.
Vì methotrimeprazin có thể gây hạ huyết áp thế đứng đáng kể, người bệnh dùng thuốc phải nằm tại giường hoặc phải được giám sát chặt chẽ ít nhất trong 6 – 12 giờ sau mỗi lần uống những liều đầu tiên.
Cần thận trọng khi dùng thuốc cho người cao tuổi hoặc người suy nhược có bệnh tim vì nguy cơ hạ huyết áp nặng. ở những người này cần phải giảm liều đầu tiên và có thể tăng dần nếu cần trong khi đó phải kiểm tra thường xuyên mạch và huyết áp.
Ðối với người dùng thuốc thời gian dài, phải định kỳ xét nghiệm máu và test gan, vì có thể có các tác dụng phụ về huyết học và gan nặng.
Natri metabisulfit chứa trong methotrimeprazin hydroclorid tiêm có thể gây phản ứng kiểu dị ứng, bao gồm phản vệ và cơn hen nguy kịch hoặc nhẹ, ở một số người nhạy cảm (hay xảy ra ở người hen hơn ở người không hen). Cần chuẩn bị phương tiện cấp cứu sẵn sàng. Nếu xảy ra hạ huyết áp nghiêm trọng về lâm sàng, phải dùng phenylephrin hoặc methoxamin. Không được dùng adrenalin vì có thể làm huyết áp hạ thêm.
Thận trọng khi chỉ định cho các rối loạn tâm thần hưng cảm.
Giống như các phenothiazin khác, không được dùng methotrimeprazin cho người bệnh ở ba tháng cuối thai kỳ, vì tăng nguy cơ phản ứng không mong muốn về thần kinh và vàng da cho trẻ sơ sinh. Vì những nguy cơ đó, nên tránh dùng các thuốc an thần kinh trong ba tháng cuối thai kỳ. Tuy nhiên, có thể cho methotrimeprazin trong lúc chuyển dạ đẻ, vì rất ít khi xảy ra giảm cơn co tử cung.
Với liều dùng để giảm đau trong khi chuyển dạ, sữa mẹ có thể chứa một lượng thuốc không đáng kể. Nhưng xét về nồng độ và liều lượng ở trẻ nhỏ, rất nhiều khả năng là không có bất kỳ nguy cơ nào cho trẻ.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Tác dụng không mong muốn của methotrimeprazin giống như ADR của các phenothiazin khác, nhưng hạ huyết áp thế đứng nặng hơn và xảy ra thường xuyên hơn so với các phenothiazin khác.
Tim mạch: Hạ huyết áp thế đứng, tim đập nhanh, đánh trống ngực.
Thần kinh: Hội chứng ngoại tháp: Loạn trương lực cơ cấp, đứng ngồi không yên, hội chứng Parkinson, run quanh miệng, loạn vận động muộn (sau điều trị dài ngày).
Tác dụng hệ thần kinh tự quản: Khô miệng, nhìn mờ, bí tiểu tiện, táo bón, buồn ngủ.
Da: Mẫn cảm ánh sáng, phát ban ngoài da, phản ứng quá mẫn (mày đay, dát sần, chấm xuất huyết hoặc phù).
Hô hấp: Sung huyết mũi (ngạt mũi).
Mắt: Rối loạn điều tiết.
Nội tiết và chuyển hóa: Vú to ở nam, thay đổi về tính dục, tăng cân
Tiết niệu – sinh dục: Khó tiểu tiện.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau vùng dạ dày.
Thần kinh cơ: Run.
Thần kinh: Hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh, rối loạn điều hoà thân nhiệt, hạ thấp ngưỡng co giật.
Da: Da biến màu (nhiễm sắc xám – xanh do dùng thuốc dài ngày).
Nội tiết và chuyển hóa: Tiết nhiều sữa.
Tiết niệu – sinh dục: Liệt dương.
Huyết học: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu.
Gan: Vàng da ứ mật, nhiễm độc gan.
Mắt: Bệnh võng mạc sắc tố.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ðể tránh hạ huyết áp thế đứng, người bệnh dùng thuốc phải nằm tại giường hoặc phải được theo rõi ít nhất 6 – 12 giờ, sau mỗi lần uống những liều đầu tiên.
Liều đầu tiên ở người cao tuổi hoặc người có bệnh tim phải giảm và có thể tăng dần nếu cần trong khi đó phải kiểm tra thường xuyên mạch và huyết áp.
Bốn hội chứng thần kinh (loạn trương lực cơ cấp, đứng ngồi không yên, hội chứng Parkinson và hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh hiếm gặp) thường hay xuất hiện ít lâu sau khi dùng thuốc, và hai hội chứng xuất hiện muộn (thỉnh thoảng run quanh miệng và loạn vận động muộn) xảy ra sau khi dùng thuốc dài ngày.
Phản ứng loạn trương lực cơ cấp đáp ứng rất tốt khi tiêm các thuốc chống Parkinson kháng cholinergic. Uống các thuốc kháng cholinergic cũng có thể phòng được loạn trương lực cơ
Ðứng ngồi không yên đáp ứng kém với các thuốc chống Parkinson. Phải giảm liều lượng. Dùng benzodiazepin hoặc liều trung bình propranolol có thể có ích lợi.
Hội chứng Parkinson thường được xử trí bằng các thuốc chống Parkinson (thí dụ benztropin) có tính chất kháng cholinergic hoặc amantadin.
Hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh hiếm gặp nhưng nặng và có tỷ lệ tử vong cao (trên 10%). Ðiều trị hội chứng này phải nhanh và mạnh, làm hạ nhiệt do sốt cao bằng dùng khăn lạnh v.v., giải quyết tình trạng mất nước và hỗ trợ toàn thân. Các biện pháp đặc hiệu gồm có thuốc chủ vận dopamin, amantadin và bromocriptin, và thuốc chống co cơ dantrolen.
Loạn vận động muộn xuất hiện hàng tháng hoặc hàng năm sau khi bắt đầu dùng thuốc chống loạn thần, và khoảng 50% trường hợp là sẽ không hồi phục. Các yếu tố nguy cơ đối với loạn vận động muộn gồm có tuổi cao, bệnh não thực thể, triệu chứng “phủ định”, tiền sử hội chứng Parkinson và nghiện rượu, liều cao và/hoặc dùng lâu dài. Ðiều trị gồm giảm liều khi có thể. Có nhiều liệu pháp đặc hiệu đã được thử gồm có các thuốc làm giảm dopamin như tetrabenazin, benzodiazepin được dùng làm thuốc giãn cơ toàn thân, và lithi. Run quanh miệng đáp ứng tốt với các thuốc kháng cholinergic và với ngừng thuốc.
Vàng da xảy ra ít ngày sau khi điều trị trong tuần thứ 2 đến tuần thứ 4. Vàng da thường nhẹ và có thể hết khi cho dùng thuốc tiếp tục. Nếu một người bệnh bị vàng da do thuốc an thần kinh mà cần phải dùng thuốc liên tục, có lẽ an toàn nhất là dùng liều thấp của một thuốc mạnh khác.
Rối loạn về máu: Ðôi khi có tăng hoặc giảm nhẹ bạch cầu và tăng bạch cầu ưa eosin. Giảm bạch cầu hạt là một biến chứng nặng nhưng hiếm xảy ra (không quá 1 trên 10 000 người bệnh). Biến chứng này thường xảy ra vào 8 đến 12 tuần đầu điều trị, cần phải theo dõi máu hàng tuần trong 18 tuần đầu, và sau đó ít nhất mỗi tháng 1 lần. Bằng cách này, có thể ngăn ngừa được hầu hết các trường hợp dẫn đến mất bạch cầu hạt có khả năng gây tử vong.
Cách phòng ngừa tốt nhất là dùng liều thấp nhất có hiệu quả của thuốc chống loạn thần điều trị dài ngày và ngừng điều trị ngay khi thấy cần thiết hoặc khi không đạt được đáp ứng mong muốn.
Uống: Liều dùng thông thường ở người lớn và thiếu niên:
Loạn tâm thần và đau nặng: Uống ban đầu: 50 – 75 mg (base)/ngày chia làm 2 hoặc 3 lần, uống vào bữa ăn, liều tăng dần nếu cần và chịu được thuốc. Nếu liều ban đầu cần đến 100 – 200 mg/ngày, người bệnh phải nằm tại giường trong vài ngày đầu để tránh giảm huyết áp thế đứng. Có thể cần đến liều 1 g hoặc hơn mỗi ngày để điều trị loạn tâm thần nặng.
Liều uống ban đầu: 6 – 25 mg (base)/ngày chia làm 3 lần, uống vào bữa ăn, liều tăng dần nếu cần và dung nạp.
Có thể giảm buồn ngủ ban ngày, nếu cần, bằng cách chia liều hàng ngày không đều nhau, phần liều cao uống vào ban đêm.
Liều thông thường ở trẻ em:
Loạn tâm thần hoặc đau hoặc an thần:
Liều ban đầu: 250 microgam (0,25 mg) (base)/kg/ngày chia làm 2 hoặc 3 lần uống cùng bữa ăn; liều tăng dần nếu cần và dung nạp được.
Liều không được vượt quá 40 mg/ngày ở trẻ dưới 12 tuổi.
Liều thông thường ở người cao tuổi: 1/2 liều thông thường ở người lớn. Người bệnh tâm thần thực thể hoặc bị trạng thái lú lẫn cấp phải dùng liều ban đầu bằng 1/3 hoặc 1/2 liều thông thường ở người lớn. Liều tăng dần nhưng không sớm quá cách 2 – 3 ngày, nên cách 7 – 10 ngày nếu có thể. Tiêm: Liều thông thường ở người lớn và thiếu niên:
Bệnh tâm thần nặng hoặc đau cấp tính, khó chữa:Tiêm bắp ban đầu: 10 – 20 mg cách nhau 4 – 6 giờ, liều có thể tăng khi cần đối với đau và an thần.
Ðau trong sản khoa:Tiêm bắp ban đầu:15 – 20 mg; điều chỉnh liều và tiêm lặp lại khi cần.
Ðau sau phẫu thuật: Tiêm bắp: 2,5 – 7,5 mg ngay sau phẫu thuật, điều chỉnh liều và tiêm lặp lại cách nhau 3 – 4 giờ khi cần.Sau khi cho liều đầu tiên, người bệnh phải nằm tại giường ít nhất 6 giờ để tránh giảm huyết áp thế đứng, chóng mặt hoặc ngất. Tác dụng còn lại cuả thuốc mê có thể cộng thêm vào tác dụng của thuốc này.
An thần trong tiền mê: Tiêm bắp: 2 – 20 mg/45 phút – 3 giờ trước khi phẫu thuật.
Bổ trợ gây mê trong khi phẫu thuật hoặc chuyển dạ đẻ: Tiêm truyền tĩnh mạch: 10 – 25 mg pha trong 500 ml dung dịch dextrose 5%, truyền với tốc độ 20 – 40 giọt / phút. Liều thông thường ở trẻ em:
Bệnh tâm thần hoặc đau nặng: Tiêm bắp: 62,5 – 125 microgam (0,062 – 0,125 mg)/kg/ngày tiêm 1 lần hoặc chia nhiều lần.
Bổ trợ gây mê trong phẫu thuật: Tuyền tĩnh mạch 62,5 microgam (0,062 mg)/kg pha trong 250 ml dung dịch dextrose 5%, truyền với tốc độ 20 – 40 giọt/phút.
Liều thông thường ở người cao tuổi: Ðau: Tiêm bắp ban đầu 5 – 10 mg cách 4 – 6giờ/lần, liều tăng dần khi cần và dung nạp được.
Thuốc ức chế thần kinh trung ương: Methotrimeprazin có tác dụng cộng hoặc có thể tăng cường tác dụng của các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác như opi hoặc các thuốc giảm đau khác, barbiturat hoặc các thuốc an thần khác, thuốc kháng histamin, thuốc trấn tĩnh hoặc rượu. Khi dùng methotrimeprazin đồng thời với các thuốc ức chế thần kinh khác, phải thận trọng để tránh quá liều.
Thuốc kháng acetylcholin: Thuốc có thể tăng cường tác dụng của các thuốc kháng acetylcholin và các thuốc giãn cơ xương như succinylcholin. Phải thận trọng khi dùng thuốc đồng thời với atropin hoặc scopolamin vì có thể xảy ra tim đập nhanh và sụt huyết áp, và các phản ứng hệ thần kinh trung ương như kích thích, mê sảng và các triệu chứng ngoại tháp có thể bị nặng lên. Khi dùng methotrimeprazin đồng thời với atropin hoặc scopolamin, phải giảm liều atropin hoặc scopolamin.
Thuốc hạ huyết áp: Vì có thể xảy ra tăng tác dụng hạ huyết áp, nên chống chỉ định dùng methotrimeprazin cho người bệnh đang dùng thuốc hạ huyết áp kể cả thuốc ức chế monoamin oxydase.
Epinephrin (adrenalin): Methotrimeprazin đảo ngược tác dụng co mạch của adrenalin.
Thuốc tiêm, dung dịch uống và siro phải bảo quản trong đồ đựng kín, ở nhiệt độ 15 – 30oC. Tránh ánh sáng và tránh để đông lạnh.
Thuốc tiêm, bảo quản ở 15 – 300C, tránh ánh sáng.
Có thể tiêm cùng bơm tiêm methotrimeprazin hydro-clorid với atropin sulfat hoặc scopolamin hydrobromid nhưng không được trộn với các thuốc khác.
Trẻ em rất nhạy cảm với các thuốc an thần kinh. Ðã có thông báo là 350 mg clorpromazin cho một trẻ 4 tuổi đã gây tử vong. Cũng đã có báo cáo nhiễm độc rất nặng ở người lớn với liều 625 mg.
Triệu chứng quá liều: Ức chế thần kinh trung ương là triệu chứng trội nhất. Mất điều hòa, chóng mặt, ngủ gà, bất tỉnh, co giật, ức chế hô hấp. Triệu chứng ngoại tháp có thể xảy ra muộn. Nhịp nhanh xoang, thời gian Q – T kéo dài, blốc nhĩ thất, QRS giãn rộng, nhưng ít khi gặp loạn nhịp thất nặng. Giảm huyết áp. Hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh.
Ðiều trị: Rửa dạ dày cùng với than hoạt. Hỗ trợ hô hấp và điều chỉnh cân bằng kiềm toan. Chống co giật: Diazepam 10 – 20 mg cho người lớn, 0,1 – 0,2 mg/kg cho trẻ em. Triệu chứng ngoại tháp, cho biperiden 2 – 4 mg (trẻ em 0,04 mg/kg tiêm bắp cách nhau 30 phút. Theo dõi điện tâm đồ. Chống loạn nhịp, dùng thioridazin. Hạ huyết áp, cho truyền dịch tĩnh mạch và dopamin, noradrenalin, dobutamin
Thuốc độc bảng B.
Nguồn dược thư quốc gia
Tham khảo hình ảnh các dòng thuốc LEVOMEPROMAZIN Thuốc chống loạn thần, giảm đau không gây nghiện, an thần
Vui lòng đặt câu hỏi về bài viết LEVOMEPROMAZIN Thuốc chống loạn thần, giảm đau không gây nghiện, an thần, chúng tôi sẽ trả lời nhanh chóng
Latest posts by Cao Thanh Hùng ( see all)
Điều Trị Và Tổ Chức Điều Trị Tâm Thần
2.1. Tầm quan trọng của liệu pháp hoá dược
Việc điều trị bằng thuốc đóng vai trò quan trọng nhất cho điều trị bệnh tâm thần. Các thuốc này có thể cắt được các hoang tưởng, ảo giác, hưng phấn ngôn ngữ, vận động (thuốc an thần), làm giảm nhẹ và hết các triệu chứng trầm cảm (thuốc chống trầm cảm), lo âu (thuốc bình thần) và chống tái phát rối loạn cảm xúc lưỡng cực (thuốc chỉnh khí sắc).
2.2. Phân loại thuốc hướng tâm thần
Trên thế giới, người ta có nhiều cách phân loại thuốc hướng tâm thần, nhưng nói chung các tác giả chia các thuốc hướng tâm thần thành 4 nhóm chính:
– Thuốc an tĩnh
Là các thuốc có tác dụng điều trị các triệu chứng loạn thần như hoang tưởng, ảo giác, căng trương lực. Ví dụ: haloperidol, olanzapin.
– Thuốc chống trầm cảm
Là các thuốc có tác dụng điều trị hội chứng trầm cảm. Ví dụ: amitriptylin, sertralin, fluoxetin.
– Thuốc chỉnh khí sắc
Là các thuốc chống động kinh, có tác dụng điều chỉnh khí sắc (cả cơn hưng cảm và trầm cảm). Ví dụ: valproat, carbamazepin.
– Thuốc bình thần
Là các thuốc có tác dụng điều trị lo âu. Ví dụ: diazepam, clonazepam, clozepat.
2.3. Nguyên tắc sử dụng các thuốc hướng tâm thần
– Dùng càng sớm càng tốt.
– Điều trị kéo dài.
– Điều chỉnh các tác dụng phụ của thuốc.
– Kết hợp với liệu pháp tâm lí-xã hội.
MỘT SỐ THUỐC THƯỜNG DÙNG TRONG LÂM SÀNG TÂM THẦN
3.1. Thuốc an thần
3.1.1. Aminazin (clopromazin, largactil).
– Tác dụng: an dịu mạnh (tốt cho hội chứng hưng cảm). Chống hoang tưởng, ảo giác yếu.
– Chỉ định: Hội chứng hưng cảm, trạng thái kích động tâm thần vận động, tâm thần phân liệt.
– Chống chỉ định: Bệnh viêm gan, suy thận, hôn mê, rối loạn trầm cảm.
– Cách sử dụng:
+ Dùng đường uống và tiêm bắp thịt sâu, không tiêm tĩnh mạch dưới bất kì hình thức nào vì gây viêm tắc tĩnh mạch chậm (xuất hiện 6-12 tháng sau khi tiêm).
+ Người lớn: 100-500 mg/ngày (trưa 1/2 liều, tối 1/2 liều).
Người già và trẻ em: bằng 1/2 liều của người lớn.
– Thời gian sử dụng:
Mỗi liệu trình tấn công kéo dài 1 đến 2 tháng. Sau đó giảm dần liều đến liều duy trì (bằng 1/2 đến 2/3 liều tấn công) và duy trì theo chỉ định của từng bệnh.
– Tác dụng phụ và biến chứng:
+ Rối loạn thần kinh thực vật: mạch nhanh, huyết áp hạ (10-30 mmHg), sốt.
+ Rối loạn ngoại tháp do thuốc.
+ Mệt mỏi, đau ở chỗ tiêm, buồn ngủ và trầm cảm do thuốc.
+ Viêm gan nhiễm độc, dị ứng, thiếu máu nhược sắc, giảm bạch cầu hạt.
+ Gây béo và xạm da.
3.1.2. Haloperidol(haldol)
+ Chống hoang tưởng, ảo giác mạnh (tốt với bệnh tâm thần phân liệt).
+ An dịu vừa.
+ Tâm thần phân liệt.
+ Hội chứng hưng cảm.
+ Các loạn thần khác (do rượu, ma túy, nhiễm trùng).
– Chống chỉ định:
+ Không có chống chỉ định tuyệt đối.
– Cách sử dụng:
+ Dạng viên 1,5mg, 5mg.
+ Dạng ống 5mg, dùng tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp.
+ Người lớn: 9mg-20mg/ngày, chia làm 2 lần (sáng và tối). Trẻ em và người già dùng bằng 1/2 liều người lớn.
+ Thời gian tấn công 1-2 tháng, sau đó giảm dần liều đến liều duy trì.
– Tác dụng phụ:
+ Ngoại tháp (dùng kèm pipolphen đường tiêm và trihex đường uống).
+ Khó chịu, bồn chồn đứng ngồi không yên, lo âu (cho seduxen).
3.1.3. Olanzapin
+ Chống hoang tưởng và ảo giác mạnh.
+ Chống hưng cảm tốt.
+ Không gây ngoại tháp.
+ Tâm thần phân liệt cấp và mạn tính.
+ Hội chứng hưng cảm.
+ Các bệnh loạn thần khác (chấn thương sọ não, ma túy…).
– Chống chỉ định: không có chống chỉ định tuyệt đối. Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai, bệnh nhân đái tháo đường.
– Tác dụng phụ:
+ Ngủ nhiều (dùng điều trị mất ngủ tiên phát).
+ Ăn nhiều (dùng điều trị bệnh chán ăn tâm lí).
Viên 5mg và 10mg. Liều dùng từ 5-20mg/ngày, uống một lần vào buổi tối.
3.2. Thuốc chống trầm cảm 3.2.1. Amitriptylin (elavil, laroxyl)
+ Chống trầm cảm.
+ Chống lo âu.
– Tác dụng phụ:
+ Khô mồm, đắng miệng
+ Mệt mỏi, buồn ngủ, bí đái (u tiền liệt tuyến)
+ Trầm cảm
+ Lo âu
+ Đái dầm
+ Mất ngủ tiên phát
– Chống chỉ định:
+ Bệnh thiếu máu cơ tim, rối loạn dẫn truyền nhĩ-thất.
+ Glaucom góc đóng
+ U tiền liệt tuyến.
– Dạng thuốc: viên 25mg
– Liều dùng cho trầm cảm và lo âu: tấn công 100-150mg/ngày, chia làm 2 lần (sáng, tối).
– Cách dùng:
+ 3 ngày đầu: tối 2 viên
+ Sau đó: sáng 2 viên, tối 2 viên.
+ Liều củng cố: 100mg/ngày, chia làm 2 lần (sáng, tối). Thời gian củng cố: tối thiểu 1 năm.
+ Liều dùng cho đái dầm: tối 1-2 viên, dùng 2-6 tháng.
+ Liều dùng cho mất ngủ tiên phát: Tối 2 viên, dùng tối thiểu 18 tháng.
3.2.2. Sertralin (serenata)
+ Chống trầm cảm
+ Chống lo âu
+ Rất ít tác dụng phụ
+ Trầm cảm
+ Lo âu
– Chống chỉ định:
Không có chống chỉ định tuyệt đối.
– Dạng thuốc: viên 50mg và 100mg.
– Liều dùng cho trầm cảm và lo âu: tấn công 100-200mg/ngày, uống buổi tối.
– Cách dùng:
+ 3 ngày đầu: tối 50mg.
+ Sau đó: tối 100mg, có thể dùng đến 200mg/ngày.
+ Liều củng cố: 50-100mg/ngày. Thời gian củng cố: tối thiểu 1 năm.
3.2.3. Fluoxetin (oxeflu)
+ Chống trầm cảm
+ Chống lo âu
+ Gây chán ăn
+ Trầm cảm
+ Lo âu
+ Chứng cuồng ăn
– Chống chỉ định:
+ Không có chống chỉ định tuyệt đối.
– Dạng thuốc: Viên nhộng 20mg
– Liều dùng: cho trầm cảm và lo âu 20-40mg/ngày
Cho chứng cuồng ăn 40-60mg/ngày
– Cách dùng:
+ 3 ngày đầu: sáng 1 viên
+ Sau đó: sáng 2 viên (trầm cảm) hoặc 3 viên (cuồng ăn).
+ liều củng cố: 20mg/ngày. Thời gian củng cố tối thiểu 1 năm.
3.3. Thuốc bình thần (an thần) 3.3.1. Diazepam (seduxen)
+ Tác dụng giải lo âu mạnh
+ Gây ngủ
+ Giãn cơ, chống co giật
+ Lo âu lan tỏa
+ Hội chứng cai rượu
+ Động kinh liên tục
– Chống chỉ định: bệnh nhược cơ
– Cách sử dụng:
+ Dạng viên 5mg, 10mg, ống tiêm 10mg, có thể tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch.
+ Liều dùng: người lớn 5-30mg/ngày.
Trẻ em và người già: liều bằng 1/2 người lớn.
– Tác dụng phụ và biến chứng:
+ Phụ thuộc thuốc, vì thế không nên dùng kéo dài quá 1 tuần.
+ Giảm trương lực cơ.
+ Rối loạn trí nhớ gần.
3.3.2. Lexomil
+ Chống lo âu rất tốt
+ Chống co giật rất tốt
+ Khó gây phụ thuộc thuốc hơn seduxen
+ Lo âu lan tỏa
+ Hội chứng cai rượu
+ Động kinh tất cả các thể
– Chống chỉ định: không có chống chỉ định tuyệt đối
– Cách sử dụng: dạng viên 6mg.
Liều dùng: người lớn 2,5-12mg/ngày
trẻ em và người già liều bằng 1/2 người lớn.
– Tác dụng phụ và biến chứng:
+ Phụ thuộc thuốc: không nên dùng kéo dài quá 1 tháng.
+ Giảm trương lực cơ
3.4. Thuốc chỉnh khí sắc 3.4.1. Valproat (depakin, valparin, encorat)
+ Chống động kinh tất cả các thể
+ Chỉnh khí sắc (chủ yếu ch cơn hưng cảm)
+ Động kinh tất cả các thể
+ Kết hợp với thuốc an thần để điều trị cơn hưng cảm
+ Điều trị dự phòng bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực
– Chống chỉ định:
+ Dị ứng thuốc
+ Viêm gan cấp
+ Phụ nữ có thai 3 tháng đầu (gây dị dạng đốt sống cổ cho thai nhi)
– Cách sử dụng:
+ Dạng viên 200mg và 500mg
+ Liều dùng cho người lớn: 20mg/kg khối lượng cơ thể
+ Liều cho trẻ em: 30mg/kg khối lượng cơ thể
– Tác dụng phụ:
+ Gây tăng cân nếu dùng kéo dài.
3.4.2. Carbamazepin (tegretol, carbatol)
+ Chống động kinh cơn lớn và cơn cục bộ
+ Chỉnh khí sắc (chủ yếu tác dụng trên cơn hưng cảm)
+ Điều trị dự phòng tái phát rối loạn cảm xúc lưỡng cực
– Chống chỉ định:
+ Dị ứng thuốc xuất hiện muộn (10-15 ngày sau khi bắt đầu dùng thuốc)
+ Viêm gan cấp
– Cách dùng:
+ Thuốc đóng dạng viên 200mg
+ Liều dùng tối đa cho người lớn và trẻ em: 20mg/kg khối lượng cơ thể
+ 15 ngày đầu dùng 2 viên/ngày (sáng 1 viên, tối 1 viên), theo dõi xem bệnh nhân có bị dị ứng không. Nếu bị dị ứng thì phải ngừng ngay thuốc, điều trị bằng corticoid. Nếu bệnh nhân không bị dị ứng thì tăng liều lên thành 4 viên/ngày (sáng 2 viên, tối 2 viên).
– Tác dụng phụ:
Hạ bạch cầu hạt thoáng qua.
4.1. Khái niệm
Sốc điện là dùng một dòng điện dạng xung, đi qua vỏ não, gây ra một cơn co giật kiểu động kinh để có tác dụng điều trị một số bệnh tâm thần như tâm thần phân liệt, trầm cảm, hưng cảm, mất ngủ mạn tính…
Hiệu điện thế: 80-120vol
Cường độ dòng điện: 10mA
Vị trí đặc điện cực: 2 bên thái dương
Số lần làm: 8-12 lần. Có thể làm hàng ngày hoặc cách ngày.
Có thể làm sốc điện cổ điển hoặc cải tiến (có tiền mê, gây mê).
4.2. Chỉ định
– Bệnh nhân có hành vi tự sát
– Bệnh nhân từ chối ăn
– Tâm thần phân liệt thể căng trương lực
– Các trạng thái kích động dữ đội
– Các trường hợp tâm thần phân liệt, hưng cảm, trầm cảm điều trị bằng thuốc không có kết quả.
4.3. Chống chỉ định
– Các bệnh thực tổn: tim mạch, hô hấp, chấn thương sọ não
– Các bệnh nhiễm trùng
4.4. Tai biến có thể gặp
– Ngừng thở do ức chế trung khu hô hấp: dùng tay quay đầu bệnh nhân từ bên này sang bên kia để kích thích trung khu hô hấp, ấn mạnh, sâu vào vùng thượng vị để đẩy cơ hoành lên trên (động tác thở ra).
– Trào ngược thức ăn: yêu cầu bệnh nhân phải nhịn ăn tuyệt đối buổi sáng, trước khi làm sốc điện.
– Đau đầu, đau cơ: cho paracetamol
– Quên do ngừng thở kéo dài: nên làm sốc điện có tiền mê, gây mê.
5.1. Các nguyên tắc tổ chức điều trị
Trái ngược với xu hướng tập trung bệnh nhân tâm thần tại các bệnh viện lớn và rất lớn (trên dưới 2000 giường bệnh), hiện nay người ta thành lập những bệnh viện tâm thần nhỏ (từ 100-200 giường bệnh), hoặc khoa tâm thần trong bệnh viện đa khoa, rải rác theo các vùng dân cư, giải toả các cơ sở nội trú gò bó, đưa bệnh nhân tâm thần trở về cộng đồng, giảm giường bệnh nội trú.
Xã hội hoá
Các bệnh viện được xây dựng gần trung tâm giao thông, thành phố, thị trấn, thuận tiện cho việc đi lại, giao lưu với các cơ sở y tế và khoa học. Kiến trúc bệnh viện đảm bảo các điều kiện xã hội và thiên nhiên tốt. Việc đặt khoa tâm thần trong bệnh viện đa khoa cũng đảm bảo cho việc săn sóc điều trị kết hợp cho bệnh nhân tâm thần tốt hơn và xã hội hoá cao hơn.
Phục hồi chức năng
Xu hướng gần đây là sớm đưa các hoạt động phục hồi chức năng (các liệu pháp tái thích ứng xã hội) cùng với các liệu pháp hoá dược để đảm bảo phục hồi sức khoẻ tâm trí nhanh chóng.
Bệnh nhân tâm thần được điều tra, sàng lọc phát hiện, được quản lí và điều trị tại cộng đồng, giai đoạn cấp tính được gửi đi điều trị ở tuyến chuyên khoa. Bệnh nhân được hoà nhập cộng đồng, được chăm sóc tại gia đình, giảm chi phí điều trị nội trú.
5.2. Các hình thức tổ chức 5.2.1. Hệ thống các cơ sở điều trị tâm thần theo tuyến
– Tuyến tỉnh: các khoa tâm – thần kinh trong bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc bệnh viện tâm thần trực thuộc sở y tế tỉnh: tiếp nhận và điều trị bệnh nhân tâm thần do tuyến trước chuyển đến. Ở một số tỉnh không có bệnh viện tâm thần thì bệnh nhân tâm thần được tiếp nhận và điều trị tại trung tâm phòng, chống các bệnh xã hội.
– Tuyến trung ương: Bệnh viện Tâm thần Trung ương I ( Thường Tín, Hà Tây) và Bệnh viện Tâm thần Trung ương II (Biên Hoà, Đồng Nai) là 2 bệnh viện chuyên khoa tâm thần trực thuộc Bộ Y tế, tiếp nhận và điều trị bệnh nhân tâm thần do các cơ sở điều trị tâm thần các tỉnh chuyển đến.
5.2.2. Các cơ sở chuyên biệt
– Các bệnh viện tâm thần mạn tính: Thuộc Bộ Thương binh Xã hội và Lao động quản lí: là nơi an dưỡng, quản lí, điều trị các bệnh nhân tâm thần mạn tính.
– Các cơ sở điều trị, giáo dục đặc biệt
– Trường dạy trẻ em chậm phát triển tâm thần.
– Trường giáo dục trẻ em rối loạn nhân cách.
http://bvttvinhphuc.com/pho-bien-kien-thuc/117-dieu-tri-va-to-chuc-dieu-tri-tam-than.html
Bạn đang đọc nội dung bài viết Thuốc Chống Loạn Thần Không Điển Hình Trong Điều Trị Tâm Thần Phân Liệt (Tt) trên website Missvnuk.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!