Đề Xuất 3/2023 # Thuốc Vắc Xin Thương Hàn # Top 9 Like | Missvnuk.com

Đề Xuất 3/2023 # Thuốc Vắc Xin Thương Hàn # Top 9 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Thuốc Vắc Xin Thương Hàn mới nhất trên website Missvnuk.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Dưới đây là thông tin được biên tập lại từ thông tin thuốc Vắc Xin Thương Hàn có trong Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất. Nội dung tham khảo này dành cho chuyên gia, những người có hiểu biết về y khoa.

Thông tin chung

Thuốc Vắc Xin Thương Hàn (Vaccinum Febris Typhoidi – J07AP01(Typhoid, oral, live attenuated), J07AP02 (Typhoid, inactivated, whole cell), J07AP03 (Typhoid, purifred polysaccharide antigen)) là Vắc xin Thuốc có thành phần hoạt chất chính là Vắc xin thương hàn và được đóng gói dưới dạng Có 3 loại vắc xin phòng bệnh thương hàn khác nhau hiện dùng: Vắc xin thương hàn vỏ polysacarid Vi: Thuốc tiêm bắp 25 microgram/0,5 ml. Thành phần khác: Phenol, polydimethylsiloxan. Ngoài ra vắc xin thương hàn polysacarid Vi còn có dạng cộng hợp với giải độc tố uốn ván.Vắc xin thương hàn bất hoạt nhiệt/phenol: Bột đông khô pha tiêm. Sau khi hoàn nguyên, thuốc tiêm chứa  1 tỷ vi khuẩn Salmonella typhi Ty 2 trong 1 ml. Thành phần khác: Phenol.Vắc xin thương hàn sống dùng uống: Nang tan trong ruột chứa 2 x 109 đơn vị khuẩn lạc sống Salmonella typhi Ty 21a. Thành phần khác: Lactose, acid amin.

Dạng thuốc và hàm lượng

Có 3 loại vắc xin phòng bệnh thương hàn khác nhau hiện dùng: Vắc xin thương hàn vỏ polysacarid Vi: Thuốc tiêm bắp 25 microgram/0,5 ml. Thành phần khác: Phenol, polydimethylsiloxan. Ngoài ra vắc xin thương hàn polysacarid Vi còn có dạng cộng hợp với giải độc tố uốn ván.Vắc xin thương hàn bất hoạt nhiệt/phenol: Bột đông khô pha tiêm. Sau khi hoàn nguyên, thuốc tiêm chứa  1 tỷ vi khuẩn Salmonella typhi Ty 2 trong 1 ml. Thành phần khác: Phenol.Vắc xin thương hàn sống dùng uống: Nang tan trong ruột chứa 2 x 109 đơn vị khuẩn lạc sống Salmonella typhi Ty 21a. Thành phần khác: Lactose, acid amin.

Chỉ định

Tạo miễn dịch chủ động phòng sốt thương hàn ở người có nguy cơ phơi nhiễm với nguồn thương hàn đã biết, du khách đi đến những vùng có dịch, nhân viên phòng thí nghiệm thường xuyên tiếp xúc với Salmonella typhi.

Liều dùng và cách dùng

Vắc xin thương hàn Typhim Vi để tiêm bắp, không tiêm tĩnh mạch. Ở người lớn, tốt nhất là tiêm vào vùng cơ delta. Ở trẻ em, nên tiêm vào vùng cơ delta hoặc cơ đùi. Tránh tiêm ở vùng cơ có dây thần kinh, không tiêm vào hoặc gần mạch máu. Liều vắc xin mới nên tiêm ở vị trí khác, sử dụng bơm và kim tiêm mới.

Để tạo miễn dịch cơ bản dùng vắc xin thương hàn Typhim Vi với liều đơn 25 microgam (0,5 ml). Liều thường dùng cho người lớn và trẻ em 2 tuổi hoặc lớn hơn là 0,5 ml. Thời gian đáp ứng miễn dịch sau 10 ngày tiêm chủng và lịch tiêm nhắc lại tối ưu của vắc xin là sau 3 năm theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Khuyến cáo cách 2 năm nên tiêm thêm 1 liều 0,5 ml nếu phải đi vào nơi có dịch lưu hành.

Vắc xin polysacarid Vi cộng hợp giải độc tố uốn ván được chỉ định để tiêm cho trẻ em từ 2 – 5 tuổi, vào các tháng tuổi 2 – 4 – 6 và nhắc lại vào tháng thứ 12.

Vắc xin loại bất hoạt nhiệt/phenol được tiêm dưới da hay tiêm trong da. Không được tiêm tĩnh mạch vắc xin này. Ở người lớn và trẻ lớn, nên tiêm sâu dưới da vùng cơ delta. Ở trẻ nhỏ nên tiêm bắp. Ở tất cả mọi người, tốt nhất là tiêm sâu trong da. Không được tiêm vắc xin vào gần mạch máu hoặc dây thần kinh.

Tạo miễn dịch cơ bản bằng vắc xin bất hoạt bao gồm 2 liều cách nhau 4 tuần lễ hoặc hơn. Trong những tình huống do không đủ thời gian cho 2 liều cách nhau 4 tuần hoặc hơn thì dùng 3 liều với khoảng cách hàng tuần; tuy nhiên, phác đồ này có thể kém hiệu quả.

Liều thông thường của người lớn và trẻ trên 10 tuổi là 0,5 ml, tiêm dưới da; liều thông thường của trẻ em dưới 10 tuổi là 0,25 ml tiêm dưới da. Các liều tiêm củng cố nên dùng ít nhất 3 năm một lần nếu có nguy cơ phơi nhiễm liên tục hoặc lặp lại đối với bệnh thương hàn.

Ngay cả trong những tình huống khi thời gian gián cách đã vượt quá 3 năm kể từ lần tạo miễn dịch cơ bản hay từ lần tiêm nhắc lại cuối cùng thì chỉ cần tiêm 1 liều đơn là đủ; không cần nhắc lại liều tạo miễn dịch cơ bản. Liều tiêm củng cố thường dùng ở người lớn và trẻ em trên 10 tuổi là 0,5 ml tiêm dưới da hoặc 0,1 ml tiêm trong da; liều củng cố thường dùng cho trẻ dưới 10 tuổi là 0,25 ml tiêm dưới da hoặc 0,1 ml tiêm trong da.

Loại vắc xin thương hàn sống uống dùng dưới dạng nang bao tan trong ruột, phải nuốt cả nang với nước lạnh hoặc hơi ấm (nhiệt độ ≤ 37 oC) khoảng 1 giờ trước bữa ăn. Không được cắn vỡ nang và khi đặt nang vào mồm phải nuốt ngay, càng sớm càng tốt. Các nang vắc xin cũng cần để trong tủ lạnh (2 – 8 oC) trước khi đem uống, bởi có thể bị mất tác dụng khi để ở nhiệt độ ấm hơn; các viên chưa dùng đến nên đặt lại vào trong tủ lạnh.

Vắc xin chỉ định cho người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên. Tạo miễn dịch cơ bản bằng loại vắc xin này ở người lớn và trẻ em gồm tổng cộng 4 liều, cách một ngày một lần (chẳng hạn vào các ngày chủ nhật, thứ ba, thứ năm, và thứ bẩy).

Đáp ứng miễn dịch ngay sau khi hoàn thành lần uống cuối cùng. Thời gian duy trì đáp ứng miễn dịch và phác đồ tối ưu uống củng cố còn chưa được thiết lập. Trong khi chờ các số liệu thu thập thêm, nên dùng các liều củng cố sau liệu trình tạo miễn dịch cơ bản ít nhất là 5 năm 1 lần nếu như liên tục có nguy cơ phơi nhiễm với bệnh thương hàn.

Quá liều và xử trí

Chống chỉ định

Tác dụng phụ

Vắc xin thương hàn vỏ polysacarid Vi Các tác dụng không mong muốn sau khi tiêm vắc xin thương hàn Typhim Vi chỉ gây ra những phản ứng tại chỗ nhẹ và thoáng qua và hiếm khi kéo dài quá 48 giờ.

Các phản ứng tại chỗ bao gồm đau tại nơi tiêm, tăng cảm, hồng ban và căng cứng có thể xảy ra tại vị trí tiêm vắc xin Typhim Vi. Ngứa, phát ban và dị cảm cũng đã được thông báo có gặp ở những người được tiêm phòng vắc xin Typhim Vi.

Phản ứng sốt xảy ra dưới 2% ở những người được tiêm vắc xin thương hàn Typhim Vi. Các phản ứng toàn thân khác đã được báo cáo xảy ra trong vòng 48 giờ sau khi dùng vắc xin bao gồm khó chịu/đau toàn thân: 4 – 37%, đau đầu: 11 – 27%, đau cơ: 2 – 28%, buồn nôn: 2 – 11%, ỉa chảy: 2 – 3%, sốt 3 – 10% và giảm hoạt động/ ngủ lịm: 2 – 4% hoặc nôn mửa: 2% các trường hợp. Các triệu chứng đường hô hấp cũng đã được báo cáo xảy ra ở một vài người sau khi tiêm vắc xin. Thể loại và mức độ nặng nhẹ của các tác dụng không mong muốn ở trẻ em tương tự như ở người lớn.

Vắc xin thương hàn bất hoạt bằng nhiệt/phenol Hầu hết những người được tiêm phòng vắc xin bất hoạt nhiệt/ phenol đều có các tác dụng không mong muốn tại chỗ và toàn thân ở các mức độ khác nhau, thường xảy ra 24 giờ sau khi tiêm và kéo dài trong 1 hoặc 2 ngày.

Tăng cảm, hồng ban và căng cứng thường gặp tại nơi tiêm, nhất là khi vắc xin bất hoạt được tiêm trong da. Đau nặng tại chỗ hoặc sưng tấy có thông báo gặp từ 6 – 60% trường hợp tiêm vắc xin thương hàn. Các phản ứng toàn thân bao gồm khó chịu, đau đầu, đau nhức cơ và sốt cũng có thể xảy ra khi tiêm vắc xin này. Các phản ứng nghiêm trọng hơn (hạ huyết áp, sốc) đôi khi cũng có xảy ra.

Vắc xin thương hàn sống uống Các tác dụng không mong muốn đã được thông báo là hiếm gặp ở những người sử dụng vắc xin sống uống và thường thoáng qua không cần xử trí đặc biệt. Trên thử nghiệm thực địa, tần suất các tác dụng không mong muốn được giám sát một cách khách quan, bao gồm đau bụng, ỉa chảy, nôn mửa, sốt, đau đầu và phát ban, ở người lớn và trẻ em tuổi đến trường dùng vắc xin thương hàn uống là tương đương so với nhóm chứng.

Hơn nữa, vắc xin uống dung nạp tốt hơn so với loại vắc xin bất hoạt nhiệt/phenol tiêm. Sự lây truyền thứ phát vi khuẩn sống có trong vắc xin không xảy ra bởi vì không thấy chủng Salmonella typhi Ty21a có khả năng sống trong phân của những người được tiêm chủng.

Thận trọng và lưu ý

Vắc xin Typhim Vi phòng bệnh thương hàn cần được dùng rất thận trọng đối với những người bị giảm tiểu cầu hoặc bị rối loạn quá trình đông máu có chống chỉ định tiêm bắp.

Độ an toàn và hiệu quả vắc xin thương hàn tiêm hoặc uống ở trẻ em còn chưa được xác định đầy đủ. Nhà sản xuất thông báo vắc xin Typhim Vi là an toàn và có hiệu quả ở trẻ em 2 tuổi và lớn hơn. Vắc xin còn chưa được nghiên cứu ở trẻ em dưới 1 tuổi, chưa biết được tính an toàn và hiệu quả ở trẻ dưới 2 tuổi.

Nhà sản xuất thông báo vắc xin thương hàn bất hoạt có thể dùng cho trẻ em dưới 6 tháng tuổi hoặc lớn hơn. Nhà sản xuất thông báo không nên dùng vắc xin thương hàn sống uống cho trẻ em dưới 6 tuổi, vì chưa xác định được độ an toàn và hiệu quả ở nhóm tuổi này. Thận trọng khi sử dụng vắc xin tiêm với người mẫn cảm với nhựa mủ cây do bao gói vắc xin có thể chứa thành phần này.

Hoãn sử dụng vắc xin với ở những người đang mắc bệnh cấp tính vừa đến nặng cho đến khi người bệnh bình phục sau pha cấp tính để tránh phản ứng bất lợi xảy ra thêm vào các triệu chứng bệnh hoặc để tránh nhầm lẫn triệu chứng bệnh là do vắc xin. Nên chuẩn bị sẵn epinephrin để điều trị tức thời khi xảy ra phản ứng phản vệ.

Lưu ý thời kỳ mang thai

Tuy nhiên, chỉ nên dùng vắc xin cho phụ nữ mang thai trong trường hợp thật cần thiết. Nhìn chung nên tránh dùng các vắc xin sống giảm hoạt lực cho người mang thai hoặc những ai sẽ mang thai trong vòng 3 tháng tiêm vắc xin.

Các nhà sản xuất vắc xin sống uống và vắc xin tiêm Typhim Vi thông báo rằng các vắc xin này chưa được nghiên cứu về khả năng sinh sản ở động vật nên còn chưa biết liệu vắc xin có gây tổn hại đối với bào thai khi dùng cho phụ nữ mang thai hay không.

Do đó, vắc xin chỉ nên dùng cho phụ nữ mang thai khi thực sự cần thiết. Trong trường hợp có thể được thì nên hoãn tiêm vắc xin cho đến 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối nhằm hạn chế tối đa nguy cơ gây quái thai.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Chưa rõ các vắc xin thương hàn tiêm có phân bố vào sữa hay không hoặc việc truyền vắc xin thương hàn vào trẻ còn bú mẹ có biểu hiện nguy cơ bất thường nào không. Mặc dù chưa có các số liệu đặc thù, nhìn chung không phải là chống chỉ định các vắc xin bất hoạt cho trẻ bú mẹ bởi vì các vi khuẩn đã bị bất hoạt không còn khả năng nhân lên trong cơ thể.

Cũng còn chưa rõ là liệu vắc xin uống chứa vi khuẩn đã được làm giảm độc lực có gây ra nguy cơ nào cho người mẹ hoặc trẻ còn bú và có được phân bố vào sữa hay không. Mặc dầu, vi khuẩn trong vắc xin sống có nhân lên trong cơ thể người mẹ nhưng hầu hết không phân bố vào sữa.

Nhà sản xuất vắc xin sống uống và vắc xin vỏ Typhim Vi thông báo rằng hiện không có số liệu nào đảm bảo rằng dùng các vắc xin này cho phụ nữ cho con bú là để truyền kháng thể thụ động cho trẻ.

Tương tác thuốc

Vắc xin thương hàn tiêm loại bất hoạt bằng nhiệt/phenol nói chung có thể được tiêm vào một vị trí khác đồng thời (tức là cùng một ngày) hoặc trước hay sau các loại vắc xin bất hoạt khác, hoặc một loại vắc xin sống, mà không làm giảm đáp ứng miễn dịch đối với cả hai loại vắc xin.

Các nghiên cứu đặc thù về mối tương tác thuốc khi dùng vắc xin thương hàn Typhim Vi cùng với các vắc xin khác trước khi đi du lịch (chẳng hạn như vắc xin uốn ván, vắc xin bại liệt, vắc xin sốt vàng), cho đến nay chưa được tiến hành.

Vắc xin sống nhạy cảm với tác dụng của các kháng sinh. Nhiều loại thuốc uống có thể giết chết các vi khuẩn này. Bởi vậy, khi dùng vắc xin đường uống không nên dùng các loại thuốc uống khác. Vắc xin thương hàn sống, đường uống và vắc xin thương hàn polysacarid Vi có thể dùng đồng thời hoặc tại bất cứ thời điểm nào trước hoặc sau khi tiêm vắc xin sống khác (như: vắc xin sởi, quai bị, rubella virus sống, vắc xin virus thủy đậu sống, vắc xin sốt vàng), globulin miễn dịch và các vắc xin bất hoạt.

Có rất ít bằng chứng cho thấy vắc xin thương hàn đường uống gây ra đáp ứng interferon tại chỗ mạnh, tại đường tiêu hóa có thể ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch của vắc xin poliovirus đường uống (OPV). Nên để khoảng cách ít nhất 2 tuần kể từ liều cuối cùng vắc xin thương hàn đường uống đến khi sử dụng vắc xin OPV.

Các thuốc điều trị sốt rét có hoạt tính kháng khuẩn chống Salmonella có thể ảnh hưởng đến khả năng miễn dịch của vắc xin thương hàn đường uống. Tuy nhiên không có bằng chứng cho thấy mefloquine hay cloroquin ảnh hưởng đến đáp ứng của vắc xin đường uống.

Có bằng chứng cho thấy sử dụng proguanil đồng thời với vắc xin thương hàn đường uống làm giảm miễn dịch vì vậy điều trị với proguanil nên hoãn 10 ngày sau liều cuối cùng sử dụng vắc xin. Về mặt lý thuyết, các thuốc ức chế miễn dịch, hóa trị hoặc xạ trị trong điều trị ung thư có thể làm giảm đáp ứng miễn dịch của vắc xin.

Dược lý và cơ chế

Vắc xin thương hàn dùng để kích thích tạo miễn dịch chủ động phòng chống bệnh thương hàn cho những người có nguy cơ phơi nhiễm cao. Salmonella typhi là vi khuẩn gây bệnh thương hàn có những nhóm kháng nguyên khác nhau (O, H, Vi). Nhiễm S. typhi tự nhiên gây tình trạng miễn dịch lâu dài; tuy nhiên, bản chất của loại miễn dịch này phức tạp, bao gồm cả miễn dịch thể dịch và miễn dịch trung gian tế bào.

Đáp ứng miễn dịch đối với vắc xin polysacarid Vi Vắc xin Typhim Vi là vắc xin bất hoạt chứa kháng nguyên polysacarid chiết xuất từ S. typhi có tác dụng kích thích miễn dịch chống lại S. typhi do hình thành các kháng thể kháng kháng nguyên Vi. Kháng nguyên Vi được coi như là một yếu tố độc tính của S. typhi giúp bảo vệ vi khuẩn chống lại tác dụng của bổ thể và các kháng thể của kháng nguyên Vi có tác dụng bảo vệ cơ thể chống lại bệnh thương hàn.

Hiệu quả của việc tiêm bắp một liều đơn 25 microgam vắc xin Typhim Vi để phòng bệnh thương hàn đã được chứng minh qua nhiều thử nghiệm thực địa tại những vùng có dịch, thử nghiệm cho thấy kháng thể huyết thanh kháng kháng nguyên Vi tăng hơn 4 lần trong vòng 2 – 4 tuần.

Nghiên cứu, theo dõi các trẻ em Nam Phi được tiêm chủng đã chứng tỏ hiệu quả của vắc xin là 61, 52 hoặc 50% sau 1, 2 hoặc 3 năm; hiệu quả tổng thể đạt 55%. Đáp ứng miễn dịch đầy đủ sau 2 tuần kể từ khi tiêm vắc xin. Thời gian miễn dịch là 2 năm.

Với dạng vắc xin polysacarid Vi cộng hợp giải độc tố uốn ván được chỉ định để tiêm cho trẻ em từ 2 – 5 tuổi, trong khi các vắc xin hiện lưu hành không bảo vệ được ở lứa tuổi này. Lịch tiêm là vào các tháng tuổi 2 – 4 – 6 và nhắc lại vào tháng thứ 12. Tỉ lệ cho đáp ứng miễn dịch là 95% ở những trẻ được tiêm.

Đáp ứng miễn dịch đối với loại vắc xin bất hoạt bằng nhiệt/phenol Gây miễn dịch cơ bản bằng loại vắc xin bất hoạt có tác dụng kích thích sản sinh các kháng thể trong huyết thanh kháng một số nhóm kháng nguyên S. typhi và có lẽ các kháng thể trong tuần hoàn có tác dụng phòng bệnh chủ yếu.

Bằng loại vắc xin này, cơ thể sẽ tạo các kháng thể kháng lại kháng nguyên H và có thể kháng cả kháng nguyên Vi để phòng chống bệnh thương hàn trong khi các kháng thể kháng kháng nguyên O thì không. Có thể là các loại kháng thể trong tuần hoàn có tác dụng hỗ trợ bảo vệ cơ thể trong quá trình nhiễm khuẩn ban đầu trước khi miễn dịch trung gian tế bào phát triển và cơ chế đại thực bào được phát động bằng hình thức làm giảm đi số lượng các vi khuẩn có khả năng nhân lên trong tế bào.

Cơ chế chính xác về tác dụng của các kháng thể chống lại kháng nguyên S. typhi còn chưa được hiểu rõ; kháng thể kháng kháng nguyên H có tác dụng ức chế sự vận động của vi khuẩn, nhưng tầm quan trọng của tác dụng này còn chưa chắc chắn. Có bằng chứng tuy còn hạn chế gợi ý rằng loại vắc xin bất hoạt này có thể có một ít tính gây miễn dịch đối với S. paratyphi A; vi khuẩn này có chung với S. typhi một loại kháng nguyên O, yếu tố 12, có thể tạo ra khả năng bảo vệ chéo nào đó.

Miễn dịch cơ bản bằng 2 liều vắc xin loại bất hoạt đã được thông báo là tạo được miễn dịch đối với bệnh thương hàn trong 70 – 90% trường hợp; tuy nhiên, mức độ bảo vệ do vắc xin tạo nên còn phụ thuộc một phần vào mức độ nhiễm tiếp sau đó hoặc vào vi khuẩn. Trong một số thử nghiệm trên thực địa gây miễn dịch cơ bản bằng 2 liều vắc xin bất hoạt dùng loại vắc xin đường tiêm hiện có, thì hiệu quả của vắc xin dao động trong khoảng 51 – 76%.

Loại vắc xin tiêm phòng bệnh thương hàn bất hoạt bằng aceton hình như có tính miễn dịch cao hơn, với hiệu quả dao động từ 66 – 94%. Vắc xin tiêm phòng bệnh thương hàn bất hoạt bằng nhiệt/phenol thì khả năng miễn dịch có thể kéo dài ít nhất là 2 năm sau lần tiêm chủng cơ bản.

Vắc xin này không hiệu quả hơn hai loại vắc xin thương hàn sống, đường uống và polysacarid Vi, thực tế gây ra nhiều tác dụng bất lợi hơn hai vắc xin còn lại. Hiện nay vắc xin này đã không còn được sản xuất và sử dụng ở nhiều nước trên thế giới.

Đáp ứng miễn dịch đối với loại vắc xin thương hàn sống, giảm độc lực, đường uống Cơ chế chính xác của vắc xin sống giảm độc lực dùng đường uống trong việc tạo miễn dịch còn chưa rõ, tuy nhiên vắc xin sống đường uống kích thích hình thành kháng thể cả trong huyết thanh, cả trong ruột và đáp ứng qua trung gian tế bào.

Sau khi gây miễn dịch cơ bản bằng vắc xin sống đường uống, hàm lượng kháng thể trong huyết thanh kháng kháng nguyên O của Salmonella typhi có tương quan với sự bảo vệ chống lại bệnh thương hàn.

Trong một loạt các thử nghiệm thực địa tiến hành tại Chi Lê, hiệu quả của vắc xin đường uống điều tra sau 33 tháng là 21% hoặc 54% tương ứng với chế độ uống 1 hoặc 2 liều ở trẻ em tuổi đến trường. Hiệu quả là 68% đối với miễn dịch ngắn (uống 3 liều, cách nhau 2 ngày/lần) sau 48 tháng.

Vắc xin uống có hiệu quả miễn dịch tốt hơn ở người lớn và trẻ lớn so với trẻ nhỏ (36% ở lứa tuổi 3 – 14 và 60% ở 15 – 44 tuổi), nhưng kinh nghiệm còn hạn chế ở trẻ dưới 5 tuổi. Thời gian xuất hiện tác dụng bảo vệ: Một tuần sau khi dùng liều vắc xin thứ tư. Thời gian duy trì hiệu quả bảo vệ: 5 năm.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ từ 2 – 8 oC, tránh đông băng với vắc xin thương hàn polysacarid Vi.

Quy chế

Tổng kết

Dược thư quốc gia Việt Nam

thuốc Vắc Xin Thương Hàn là gì cách dùng thuốc Vắc Xin Thương Hàn tác dụng thuốc Vắc Xin Thương Hàn công dụng thuốc Vắc Xin Thương Hàn thuốc Vắc Xin Thương Hàn giá bao nhiêu liều dùng thuốc Vắc Xin Thương Hàn giá bán thuốc Vắc Xin Thương Hàn mua thuốc Vắc Xin Thương Hàn

Các thuốc khác trong Dược thư Quốc gia

Bệnh Thương Hàn Là Gì

Vi khuẩn Salmonella gây bệnh ở người gồm các bệnh cảnh chính như nhiễm khuẩn khu trú, viêm dạ dày – ruột cấp tính, nhiễm khuẩn huyết, bệnh thương hàn – phó thương hàn. Viêm dạ dày – ruột cấp là nguyên nhân hay gặp ở các nước đang phát triển, thứ đến bệnh thương hàn – phó thương hàn. Trong phạm vi bài này chúng tôi chỉ trình bày về bệnh thương hàn. Viêm dạ dày

1.Định nghĩa

Thương hàn – phó thương hàn, bệnh nhiễm khuẩn – nhiễm độc toàn thân do Salmonella typhi, Salmonella paratyphi A,B,C gây ra. Lây theo đường tiêu hóa, có bệnh cảnh lâm sàng phong phú: sốt, nhức đầu, thường gây sốt kéo dài nếu không được điều trị, có thể gây biến chứng. Là bệnh xảy ra quanh năm, cao điểm vào mùa hè – thu, gây dịch.

Thuộc nhóm Salmonellae (Salmonella group), trực khuẩn, có lông, di động, ái khí và kỵ khí tùy nghi, nội bào tùy ý, sống lâu trong mật.

Kháng nguyên H (lông vi khuẩn), kháng nguyên O (thân vi khuẩn) là nội độc tố được giải phóng khi vi khuẩn bị phân hủy. Vi kháng nguyên bề mặt, phản ánh độc tính vi khuẩn, cho phép tránh sự thực bào, có ở Salmonella typhi, Salmonella paratyphi C, Salmonella Dublin, gần giống kháng nguyên O. Vi khuẩn thương hàn tồn tại lâu môi trường bên ngoài.

Nước ta bệnh lưu hành nặng ở miền Nam, nhất là đồng bằng sông Cửu Long, một số tỉnh duyên hải miền Trung, một số tỉnh miền Bắc. Thường có dịch xảy ra. Phân bố số mắc bệnh năm 1995: miền Nam 90,9%; miền Trung 5,2%; miền Bắc 3,5%; Tây Nguyên 0,4%.

Năm 1986 – 1995 tỷ lệ mắc chung là 0,01 %. Tỷ lệ chết/mắc 0,3%.

Trên thế giới bệnh gặp các nước đang phát triển ; các nước phát triển bệnh tản phát hoặc nhập vào từ các nước đang phát triển do du lịch, công tác hoặc do dân nhập cư. Tỷ lệ chung 0,36%, các nước đang phát triển 0,5%.

Bệnh hay gặp độ tuổi thanh thiếu niên, lao động (10 – 40), càng lớn tuổi bệnh càng ít.

Cách thức lây truyền: có 2 cách lây

Trực tiếp: do tiếp xúc trực tiếp các chất thải của bệnh nhân có vi khuẩn như phân, nước tiểu,đồ dùng-quần áo; từ người lành mang mầm bệnh hoặc bệnh nhân.

Gián tiếp: cách lây chủ yếu, thức ăn, nước uống nhiễm khuẩn. Ruồi đóng vai trò lây truyền bệnh; nguồn nước như sông, giếng, ao bị nhiễm khuẩn; thực phẩm như ốc, sò, hến, rau, thịt, trứng, sữa bị nhiễm khuẩn.

Môi trưòng bị ô nhiễm nặng, cung cấp không đủ nước sạch cho nhân dân. Vấn đề vệ sinh thực phẩm không an toàn.

Tập quán sinh hoạt , vệ sinh kém.

Tập quán ăn uống của một số bộ phận dân cư còn lạc hậu, dễ làm cho bệnh lây lan. Nguyên nhân gây giảm dịch dạ dày: viêm mạn tính, cắt dạ dày, thuốc kháng acid kéo dài. Người mang mầm bệnh trong cộng đồng chưa được nghiên cứu và xử lý một cách đầy đủ.

II. SINH LÝ BỆNH

Sau khi ăn, vi khuẩn Salmonella vượt qua hàng rào của dạ dày để tới ruột non. Qua thực nghiệm 103 vi khuẩn không gây bệnh, mà 105 vi khuẩn gây bệnh lâm sàng chừng 27%, ở ngưòi tình nguyện cho thấy: người nhiễm lượng vi khuẩn càng lớn thì càng dễ mắc bệnh.

Các nghiên cứu ở động vật gợi ý rằng Salmonella xâm nhập vào phần trên của ruột non, rồi vào máu gây nên vi khuẩn huyết không triệu chứng và thoáng qua sẽ bắt đầu theo thời kỳ ủ bệnh. Các vi khuẩn Salmonella này bị các đại thực bào bắt, bên trong đại thực bào chúng vẫn còn sống. Bắt đầu thời kỳ khởi phát, vi khuẩn huyết tồn tại lâu. Do chưa có kháng thể đặc hiệu diệt khuẩn, các vi khuẩn bị thực bào trong dạng còn sống, do đó các vi khuẩn này phát triển và nhân lên trong đại thực bào nhờ vào các yếu tố nội tại của vi khuẩn (kháng nguyên Vi), giúp cho vi khuẩn đề kháng sự thực bào, Khi lượng vi khuẩn trong đại thực bào đạt mức độ tối đa, chúng làm vở rồi vào máu, một số bị ly giải giải phóng nội độc tố thúc đẩy tình trạng miễn dịch qua trung gian tế bào, đặc biệt là hoạt hóa tế bào Lympho T. gây ra đáp ứng viêm toàn thân tạo nên tình trạng sốt kéo dài trên lâm sàng. Tiếp đến vi khuẩn xâm nhập vào tổ chức để tạo nên một số triệu chứng: viêm túi mật, chảy máu tiêu hóa, thủng ruột…

Khi xâm nhập túi mật, các mảng Peyer vi khuẩn lại vào lòng ruột, nên tuần thứ 2 cấy phân dương tính. Xâm nhập vào thận, cấy nước tiểu dương tính.

Nội độc tố vi khuẩn lipopolysaccharide (LPS) góp phần gây sốt, hạ BC, và các triệu chứng toàn thân khác qua trung gian của cytokin phóng thích ra từ các đơn nhân đại thực bào, khi cơ thể bị nhiễm Salmonella. Bệnh có miễn dịch bền ít khi mắc lại lần 2.

III. CƠ THỂ BỆNH

Bệnh ảnh hưởng đến nhiều cơ quan, như gây tổn thương rõ nét ở ruột, hạch mạc treo.

Thường gặp ở đoạn 30 cm cuối hồi tràng, hiếm khi ở đại tràng, thương tổn chủ yếu là các nang kín, mảng Peyer, các thương tổn trãi qua 3 giai đoạn:

Trong giai đoạn khởi phát, niêm mạc bị xung huyết viêm long, các nang bạch huyết kín, các mảng Peyer sưng và gồ lên bề mặt của niêm mạc, có màu hồng, lúc đầu còn cứng sau mềm nhũn.

Từ sau ngày thứ 10, vùng giữa mảng Peyer bắt đầu hoạt tử, loét rộng hình bầu dục, có lúc dày 2 cm, có lúc loét sâu vào lớp thanh mạc dễ gây xuất huyết và thủng ruột.

Thường xảy ra vào tuần thứ 4, tăng sinh và phát triển tổ chức hạt, nhưng không bao giờ gây hẹp lòng ruột.

2. Các cơ quan khác

Chảy máu khu trú loét rất hiếm khi xảy ra.

Sưng màu đỏ tía, các tiểu thể Malpighi cũng diễn biến qua 3 giai đọan trên: thâm nhập bạch cầu đa nhân và đại thực bào, các ổ hoại tử khu trú, hóa sẹo.

Thường sưng, tụ tập tế bào mônô ở chủ mô gan, phản ứng viêm đường mật, có thể có áp xe nhỏ trong gan. Viêm túi mật.

Viêm cơ tim, cơ tim nhạt màu và có chấm xuất huyết rải rác, thoái hóa hạt, thoái hóa mỡ, hoặc thoái hóa hyalin.

IV. LÂM SÀNG

1. Thể bệnh điển hình

Thường là 15 ngày, ngắn dài phụ thuộc vào lượng vi khuẩn xâm nhập, không triệu chứng.

Trung bình 1 tuần, bệnh có tính chất tăng dần.

Ảnh huởng toàn thân : nhức đầu, mệt mõi, mất ngủ.

Sốt: lúc đầu nhẹ, tăng dần lên trong vòng 4-7 ngày, sáng thấp chiều cao, chênh 0,5 – 10C, sốt nóng có khi kèm theo lạnh

Rối loạn tiêu hóa: chán ăn, táo bón, buồn nôn.

Chảy máu cam: 1- 2 lần.

Khám lâm sàng: lưỡi đỏ hoặc trắng bẩn, bụng chướng nhẹ, diện lách dục, mạch nhiệt phân ly ( dấu cổ điển) hiện nay ít gặp.

Bắt đầu tuần thứ 2, kéo dài 2 – 3 tuần.

Nhức đầu, ù tai, lãng

Dấu hiệu toàn thân: người rất mệt, mất ngủ.

Sốt: mức tối đa 39,5 – 410C, liên tục dạng cao nguyên, sáng chiều chênh nhau 0,50

Rối loạn tiêu hóa: phân lỏng vàng, có khi đen, 2 -3 lần/ngày, có khi tiêu chảy nhiều lần, chán ăn, đau bụng lan tỏa.

Dấu Tuphos: vẻ mặt bất động, ngơ ngác, nhìn chằm chằm mắt không nhấp nháy, thỉnh thoảng nói lảm nhảm, lay gọi không trả lời.

Khám lâm sàng:

+ Mạch nhiệt phân ly (hiếm gặp).

+ Bụng chướng, óc ách hố chậu phải, lách to mềm, gan to nhẹ, ấn đau.

+ Đáy phổi phải gõ đục; hoặc vài ran phế quản, có khi ở cả 2 phổi; ho khan.

+ Hồng ban có thể gặp, 3 dạng:

Ban dát: gặp ở lưng, ngực, tay, chân là một đám hồng ban có giới hạn rõ ràng. Ban bèo tấm: gặp ở bụng, vùng trước 2 mạng sườn, dưới vú, trên rốn, không bao giờ quá 30 nốt. Ban dạng sởi: như sởi, mọc một lúc từ đầu xuống chân.

+ Loét họng Duguet:

Ổ loét ở trụ trưóc màn hầu, đối xứng, bầu dục, đáy sạch, nuốt không đau, họng không đỏ, không sưng hạch vệ tinh.

+ Mạch nhanh, tim nhanh, có khi tiếng tim mờ (viêm cơ tim).

+ Lưỡi khô bẩn.

Bệnh nhân được điều trị kháng sinh sau 3 ngày (tối thiểu) – 7 ngày (tối đa) nhiệt độ hạ dần, thời kỳ lại sức ngắn. Nếu bệnh nhân không được điều trị sẽ thời kỳ lui bệnh kéo dài, hồi phục kéo dài.

2.Thể lâm sàng

Có khi sốt vài hôm kèm theo rét run, rồi xuất huyết tiêu hóa, hoặc thủng ruột làm cho bệnh cảnh nặng lên.

Có khi khởi đầu bằng sốt, kèm dấu hiệu viêm phế quản, ruột thừa viêm, viêm đường mật trong gan, dễ làm lệch hướng chẩn đoán.

Thể bệnh theo tuổi, cơ địa

Thương hàn ở phụ nữ có thai: có nguy cơ sảy thai, sinh non, các dấu hiệu ở bụng thường khó giải thích (đau bụng, chướng bụng…)

Người lớn tuổi: bệnh ít khi gặp, thường là nặng, sốt ít hay có biến chứng trụy tim mạch, biến chứng phổi, hồi phục kéo dài.

Trẻ nhỏ: hiếm gặp < 6 tháng tuổi, khó chẩn đoán lâm sàng, cấy máu khó, cấy phân thuận lợi.

Trẻ lớn: mạch nhanh, hiếm có dấu Tuphos, không li bì mê sảng, sốt thất thường, đi lỏng hơn là táo bón, hiếm khi biến chứng giảm. Khó chẩn đoán lâm sàng.

2.3.Thể phối hợp

Bệnh thương hàn có thể phối hợp với một bệnh khác, làm cho bệnh cảnh lâm sàng phức tạp thêm, khó chẩn đoán. Hay gặp là phối hợp với sốt rét, lỵ trực trùng….

V. TIẾN TRIỂN VÀ TIÊN LƢỢNG

Diễn biến tự nhiên không điều trị, bệnh nhân có thể tử vong trong thời kỳ toàn phát do một số thể bệnh nặng, nếu tiến triển thuận lợi sau thời kỳ toàn phát các triệu chứng giảm dần, thời kỳ hồi phục kéo dài và có thể xảy ra các biến chứng.

Từ khi có kháng sinh trị liệu (1948, chloramphenicol), diễn biến bệnh được rút ngắn nhưng điều trị không đủ liệu trình bệnh sẽ tái phát 7 – 15 ngày sau khi ngừng thuốc .

Trước thời đại kháng sinh tỷ lệ tử vong cao, tùy theo nhóm kinh tế xã hội. Khi có Chloram phenicol đến nay tỷ lệ tử vong <1% tại các nước phát triển, ở các nước chậm phát triển tỉ lệ này cao hơn. Nước ta, tỷ lệ rất thấp.

1.1.Xuất huyết tiêu hóa

Loét các mảng Peyer làm vở mạch máu ; xuất huyết nhẹ đi cầu phân đen ; xuất huyết nặng phân có nhiều máu bầm, máu tươi, người bệnh mệt lả, xanh nhợt, mạch nhanh, huyết áp hạ, có thể tử vong nếu không phát hiện, điều trị kịp thời. Xuất huyết tiêu hóa báo trước dấu hiệu thủng ruột.

Cần phân biệt giả thủng gặp ở thương hàn nặng, điều trị muộn ; do ảnh hưởng thần kinh giao cảm bụng, triệu chứng như thủng ruột, chỉ khác: giả thủng không có liềm hơi.

Thủng ruột thể kịch liệt (sthenic form)

Thường rầm rộ, đau bụng dưới hoặc hố chậu phải, bụng chướng, phản ứng thành bụng (+). Khám: bụng cứng, tuí cùng đau khi thăm trực tràng, bí trung đại tiện, vùng đục trước gan mất, huyết áp tụt, mạch nhanh, nhiệt độ hạ, bệnh nhân rơi vào tình trạng sốc, Xquang: liềm hơi dưới cơ hoành ; xử trí: mổ cấp cứu, hồi sức nội khoa.

Thủng ruột thể âm ỉ (asthenic form)

Triệu chứng không rõ, khó phát hiện: bụng chướng nhẹ, đau không nhiều, khu trú không rõ, mạch nhanh-huyết áp hạ. Cần lưu ý tình trạng sốc: mặt mày hốc hác, da lạnh, râm rấp mồ hôi. Phải chụp X quang tìm liềm hơi khi nghi thủng ruột.

Các biến chứng tiêu hóa khác và cơ quan kế cận

Thương hàn thể đại tràng: ỉa chảy nhiều lần, đau bụng, bụng chướng.

Viêm ruột thừa, viêm phúc mạc.

Viêm gan nhiễm trùng, viêm đường mật trong gan, viêm túi mật.

Nhịp tim nhanh, tiếng tim mờ, loạn nhịp, tiếng ngựa phi, viêm cơ tim gây suy tim cấp, tiên lượng xấu, ECG: PR kéo dài, T và ST đảo ngược, QRS điện thế thấp.

Nhiệt độ tụt, huyết áp hạ, mạch nhanh, chân tay lạnh, da nhợt nhạt, vã mồ hôi, mặt mày hốc hác; tiên lượng nặng.

Các biến chứng hiếm gặp khác

Viêm màng ngoài tim, nội tâm mạc; viêm động mạch chi dưới, tĩnh mạch (thường ở chi trái).

Biến chứng nặng, ảnh hưởng đến não giữa, thành não thất, các nhân xám trung ương, vùng trán bên hoặc toàn bộ trục thần kinh. Tiên lượng xấu.

Thường gặp ở trẻ em hơn là người lớn, có khi nước não tủy trong, tăng lymphô hoặc mờ đục, có khi cấy Salmonella typhi (+); có khi chỉ là phản ứng màng não.

Viêm phế quản, viêm phế quản phổi; tràn dịch màng phổi (gặp ở trẻ em).

Viêm xương, viêm khớp.

Viêm thận, viêm đa cơ, viêm dây thần kinh thị giác.

VII.CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán lâm sàng

Chẩn đoán lâm sàng giai đoạn sớm (thời kỳ khởi phát): Thường khó, dựa vào một số triệu chứng có tính chất định hướng

Sốt tăng dần, kèm mệt mỏi tăng dần, nhức đầu, mất ngủ, môi khô lưỡi bẩn.

Táo bón rồi sau đó đi lỏng.

Khám không thấy biểu hiện nhiễm trùng rõ nét ở một bộ phận cụ thể nào.

Bệnh nhân sống vùng dịch lưu hành.

Bạch cầu máu giảm hoặc bình thường, lymphô tăng tương đối.

Chẩn đoán lâm sàng ở thời kỳ toàn phát

Khi triệu chứng của bệnh xuất hiện càng lúc càng rõ nét hơn như đã mô tả ở phần lâm sàng.

Chẩn đoán khi có các biến chứng

Xuất huyêt tiêu hóa, thủng ruột, viêm cơ tim, viêm não. Xảy ra, khi bệnh cảnh lâm sàng kéo dài.

Công thức máu

Bạch cầu giảm hoặc thường, 4-5 x 109/L, giảm Neutrophile (40-50%), định hướng chẩn đoán.

Tỷ lệ (+) 80-90% tuần đầu, 50% tuần thứ 2, về sau tỷ lệ thấp (cấy máu trước dùng KS).

Kết quả (+) cao tuần thứ 2; chẩn đoán bệnh và phát hiện người mang mầm bệnh (sau 1 năm (+)).

Kết quả (+) cao, thậm chí sau khi đã dùng kháng sinh một thời gian ngắn.

Phản ứng Widal

Tối thiểu xét nghiệm 2 lần để xác định động lực kháng thể.

Kháng thể O (+) ngày thứ 7-10, tồn tại trong vòng 3 tháng.

Kháng thể H (+) ngày thứ 12 -14, tồn tại nhiều năm.

O có giá trị hơn H. Nồng độ kháng thể O = 1/100, H = 1/200 là (+) ở người chưa chủng ngừa.

Tuy nhiên, có thể (+) và (-) giả, vì có trường hợp cấy máu (+) mà Widal (-) hoặc Widal (+) nhưng không phải thương hàn.

Widal có thể (+) trong vài bệnh: do các Rickettsia, một số bệnh gan mạn tính, một số nhiễm khuẩn gram (-), nên phản ứng Widal có giá trị định hướng chẩn đoán mà thôi. Tóm lại, để chẩn đoán xác định bệnh thương hàn:

+ Bệnh cảnh lâm sàng + Cấy máu hoặc cấy phân hoặc cấy tủy (+).

+ Bệnh cảnh lâm sàng + Widal (+) với động lực kháng thể cao.

Tìm kháng thể kháng Lipopolysaccharide của Salmonella (typhi-paratyphi A,B,C) và kháng thể kháng

Tìm kháng – kháng nguyên bao Vi để phát hiện người mang mầm bệnh mạn tính.

Phương pháp ngưng kết hồng cầu thụ động Để tìm kháng – kháng nguyên bao Vi.

Phương pháp PCR (phản ứng chuổi polymerase)

Lượng DNA vi khuẩn trong các mẫu nghiệm (mật, máu, phân) sẽ được khuyếch đại để xác định.

Trên thực tế có nhiều tình trạng lâm sàng có diễn biến gần giống thương hàn. chúng tôi đoạn sớm của bệnh (thời kỳ khởiphát)

Sốt đột ngột, đau mỏi toàn thân, bạch cầu bình thường hoặc giảm, không diễn biến kéo dài.

Sốt mò (Orientia tsutsugamushi):

Khởi phát đôt ngột; xung huyết kết mạc, da; phát ban; mệt mỏi; vết loét vùng kín: thắt lưng, bẹn nách….Điều trị bằng tetracycline, chloramphenicol.

Khởi phát đột ngột, sốt liên tục, rối loạn tiêu hóa, tìm KST sốt rét, yếu tố dịch tễ.

Nhiễm trùng cấp ở các mức khác nhau tại các bộ phận cơ thể.

4.2. Giai đoạn toàn phát

Phân biệt một số trường hợp có thể gây sốt kéo dài.

Các ở nung mủ sâu (áp xe gan, viêm quanh thận…)

Các trường hợp nhiễm trùng huyết: cấy máu, ổ nhiễm tiên phát, di bệnh thứ phát, sốc.

Lao phổi: sốt thất thường, ho kéo dài, X quang phổi, VS, cấy máu (-), Hoặc lao nơi khác.

Viêm nội tâm mạc cấp, bán cấp: dễ nhầm với thương hàn nếu không có kết quả cấy máu.

VIII. ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG

Ở phòng thí nghiệm vi khuẩn thương hàn nhạy cảm nhiều kháng sinh, trên cơ thể vi khuẩn sống nội bào tùy ý, nên thuốc ngấm nội bào tốt mới dùng điều trị. Các thuốc cổ điển Chloramphenicol, Bactrime, Ampiciline. Thuốc mới như Cephalosporine thế hệ II (cefuroxim), III (cefotaxim…); fluoroquinolon rất hiệu quả. Tuy nhiên, nước ta một số nơi vi khuẩn thương hàn kháng acid nalixidic, khi dùng Fluoroquinolone thời gian cắt sốt dài hơn (7 ngày ; thường 3 ngày).

Thuốc có hai dạng uống và tiêm, chỉ dùng một thuốc không phối hợp.

Liều lượng

Nơi chưa bị kháng thuốc kinh điển: vẫn có thể dùng các thuốc sau (rẽ, dễ kiếm).

Chloramphenicol:

Người lớn: 1 – 1,5 g/ngày, uống 2 lần (sáng – chiều). Trẻ em : 50 mg/kg/ngày, uống 2 lần (sáng-chiều).

Ampiciline hoặc Amoxiciline: 50 – 100 mg/kg/ngày /ngày/ 4 lần.

Co-trimoxazol: (Trimethoprim – Sulfamethoxazol): 50 + 10 mg Sulfa. /kg/ngày / uống 4 lần,

Tất cả các thuốc trên đều dùng liên tục trong 14 ngày.

Vùng bị kháng thuốc kinh điển: Dùng thuốc mới

Pefloxacine 400mg; Ofloxacine 200mg; Ciprofloxacine Dùng 1 trong 3 loại trên, ngày 2v x 7 -10 ngày, uống 2 lần (sáng-chiều).

Cefuroxim 1,5g/ngày x 10 ngày (viên 250mg), uống 3 lần /ngày.

Rocephine 1- 2g/ngày hoặc Ceftriaxone 1- 2g/ngày x 10 ngày, tiêm bắp 2 lần /ngày. Hết sốt sau 3 – 4 ngày điều trị.

Phụ nữ có thai, trẻ < 15 tuổi, dùng Cephalosporine thế hệ 2 – 3. Không dùng Fluoroquinolone. Chọn lựa điều trị theo vùng, sự chấp nhận của bệnh nhân theo khả năng chi trả. Tuy nhiên, thuốc mới có lợi hơn về kinh tế và chống tình trạng người mang mần bệnh do diệt sạch vi khuẩn

2 .Điều trị triệu chứng, chăm sóc và ăn uống

Trụy tim mạch, viêm cơ tim

Giảm liều KS hoặc ngừng, hồi sức tim mạch, Hydrocortison hemisuccinate 100 mg/ngày x 2-3 ngày.

Não viêm hoặc nhiễm độc nặng

Nhiễm độc nặng dùng Hydrocortison hemisuccinate 100 mg/ngày x 2-3 ngày. Não viêm: Dexamethazole 3 mg/kg, sau 30 phút 1mg/kg cứ 6 giờ/lần/ 24 giờ (tiêm tĩnh mạch 1-2 ngày) + kháng sinh (Harrison 1992), theo một số tác giả nước ngoài thì hiệu quả cứu sống 50% trường hợp não viêm thương hàn.

Truyền 1 – 2 đơn vị máu, chườm đá ở bụng.

Kiệt sức, suy kiệt do ốm lâu

Huyết tương, đạm thủy phân, polyvitamin. Chăm sóc vệ sinh răng miệng hàng ngày.

3. Phòng bệnh

Đang sốt thì ăn lỏng, xúp nghiền. Hết sốt cho ăn nhão, cháo, xúp rồi ăn đặc dần nhưng tránh chất xơ. Đủ chất dinh dưỡng.

Khi chưa có bệnh (dự phòng cấp 0)

Tăng cường giám sát dịch tại các ổ dịch cũ, các vùng có nguy cơ cao (đông dân cư; vệ sinh kém, sử dụng nước ao, hồ, sông; vùng bệnh lưu hành).

Báo cáo đều đặn bệnh trong khu vực theo quy định Bộ Y tế.

Tăng cường cải thiện cung cấp nước sinh hoạt, xử lý chất thải bệnh viện, kiểm tra biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường.

Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục vệ sinh phòng bệnh cộng đồng, ăn chín, uống chín, cộng đồng tham gia phòng bệnh bảo vệ cá nhân-cộng đồng.

Với bệnh nhân (dự phòng cấp 1)

Điều trị dứt điểm, đủ liều thuốc, tránh điều trị dỡ dang dễ thành người mang mầm bệnh.

Phát hiện, quản lý và điều trị người lành mang mầm bệnh.

Biện pháp tổ chức

+ Thành lập ban chỉ đạo chống dịch ccủa tỉnh, thành phố.

+ Tổ chức đội lưu động, trang bị thuốc men, hóa chất, phương tiện, hỗ trợ nơi có dịch.

+ Giám sát phát hiện, điều trị sớm các ca bệnh đầu tiên được phát hiện tại bệnh viện; phát hiện lâm sàng, cấy máu, phân, làm kháng sinh đồ.

+ Thông báo cho cơ quan y tế dự phòng cùng cấp, để có biện pháp chống dịch và hổ trợ.

Các biện pháp vệ sinh môi trường, tham gia chống dịch của cộng đồng .

+ Xử lý phân: xử lý vôi bột hoặc hóa chất phân bệnh nhân trước khi vào hệ thống chung.

+ Khử nước sinh hoạt bằng Chloramin B nồng độ chlore 0,3mg/l, nước giếng cũng vậy.

+ Giải quyết rác: vôi bột, diệt ruồi, xử lý rác công cộng.

+ Vệ sinh thực phẩm ăn uống.

+ Lấy mẫu thực phẩm, nước để phân lập vi khuẩn, đặc biệt, khu vực có bệnh nhân.

+ Kiểm tra, thanh tra vệ sinh thực phẩm thường xuyên, đột xuất.

+ Tuyên truyền ăn chín, uống chín.

+ Xét nghiệm phân các đối tượng: người phục vụ ăn uống, chế biến thực phẩm, cô nuôi dạy trẻ, người tiếp xúc bệnh nhân. Để phát hiện người lành mang mầm bệnh.

Có 2 loại vắc xin phòng bệnh (uống và tiêm).

Có thể dùng vắc xin cho người tiếp xúc bệnh nhân, các đối tượng ở vùng nguy cơ cao, ổ dịch cũ. Dùng theo hướng dẫn sử dụng.

Bệnh Thương Hàn: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Điều Trị Và Phòng Ngừa

Thương hàn là một bệnh khởi phát rất đột ngột. Trong trường hợp nhẹ, bệnh thương hàn thường không có triệu chứng. Trong trường hợp nặng, bệnh gây sốt cao kéo dài, mệt mỏi, chán ăn, đau đầu, nôn khan, táo bón hoặc tiêu chảy,… Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể gây tử vong, loét thanh mạc và thủng ruột dẫn đến chảy máu.

Nguyên nhân gây ra bệnh thương hàn

Nguồn truyền nhiễm

Phương thức lây nhiễm

Diễn biến và triệu chứng của bệnh thương hàn theo từng giai đoạn

Giai đoạn ủ bệnh

Thông thường, giai đoạn ủ bệnh kéo dài từ 7 – 15 ngày. Trong khoảng thời gian này, người bệnh không có triệu chứng.

Điều trị đặc hiệu Điều trị triệu chứng Điều trị biến chứng

Giai đoạn khởi phát

Giai đoạn toàn phát

Thường giai đoạn kéo dài trong khoảng 2 tuần với các triệu chứng như: Sốt, nhiễm độc thần kinh, đào ban, tiêu hóa, tiêm mạch.

Giai đoạn lui bệnh

Các biện pháp chẩn đoán và điều trị bệnh thương hàn

Trần Phúc

Các biện pháp chẩn đoán bệnh

Các biện pháp điều trị bệnh

Ngoài ra để điều trị người lành mang vi khuẩn, các bác sĩ có thể sử dụng các loại thuốc như Ciprofloxacin, Pefloxacin, Cefixim…

Các biện pháp phòng ngừa bệnh thương hàn

Bên cạnh những phương pháp trên, việc tiêm vắc xin phòng bệnh thương hàn còn được Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo rộng rãi cho mọi người dân, đặc biệt là đối với người dân ở các quốc gia có dịch bệnh đang lưu hành, những người thường đi du lịch, người hay tiếp xúc với thực phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, hoặc di chuyển đến vùng vệ sinh kém. vacxin thương hàn Typhoid Vi và Typhim Vi là hai loại phổ biến tại Việt Nam hiện nay.

Trong đó, vắc xin Typhoid Vi được sản xuất bởi nhà sản xuất vắc xin và sinh phẩm uy tín tại Việt Nam – Viện Pasteur Đà Lạt, được chỉ định dùng tiêm dưới da hoặc tiêm bắp với liều dùng 0.5 ml cho trẻ từ 2 tuổi trở lên và người lớn với lịch tiêm 1 mũi duy nhất và nhắc lại sau mỗi 3 năm nếu có nguy cơ.

Để đăng ký tiêm vắc xin hoặc tư vấn về lịch tiêm chủng, bạn có thể liên hệ tổng đài 028.7300.6595, hoặc qua fanpage Trung tâm Tiêm chủng Trẻ em và Người lớn – VNVC . Bạn cũng có thể đến trực tiếp Hệ thống trung tâm tiêm chủng trên toàn quốc để đăng ký vắc xin thương hàn trực tiếp.

Khách hàng cũng có thể mua vắc xin hoặc các gói vắc xin bằng cách truy câp http://shop.vnvc.vn/ , lựa chọn và thanh toán mua vắc xin theo nhu cầu.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Thuốc Rắn Số 7 Fung Xin Wan

– Bằng cách nào để có xương khớp khỏe mạnh, ăn uống ngon miệng và ngủ ngon lành một giấc từ tối tới sáng ?

– Làm thế nào để mua được thuốc nọc rắn Thái lan chính hãng, giá rẻ tại Việt Nam ?

– Có phải bạn đang bị tê tay, tê chân, ăn uống kiêng khem khổ sở, đi đứng khó khăn ?

Phải chăng bạn đã sử dụng Phong Thất Hoàn của hoàng gia Thái lan trong một lần đi du lịch Thái lan, hoặc được người thân giới thiệu là rất hiệu quả nên dùng.

Hay bạn được những đứa con hiếu thảo biếu tặng mình. Hoặc bạn là những người con luôn lo lắng cho sức khỏe ba mẹ?

Sau khi dùng hết rồi cảm nhận thuốc rất tốt nhưng không biết mua ở đâu vì trên mạng quá nhiều thông tin, muốn đi qua Thái Lan mua nhưng dịch bệnh du lịch đóng cửa, máy bay không bay được.

Không những thế mỗi shop trên mạng có thông tin, giá cả khách nhau khiến bạn rất phân phân. Không biết thông tin nào cần và đủ để mua được thuốc số 7 chính hãng và giá hợp lý.

Hướng dẫn viên shop hiểu những điều bạn đang gặp phải.

Bí quyết 1 : Tập thể dục và lên kế hoạch về sức khỏe bản thân.

Đối với các bệnh như thoái hóa, gai cột sống, và các bệnh cột sống khác bạn nên đi bơi . Khuyến khích tập luyện 3 lần/tuần.

Bên cạnh đó cũng nên tập luyện xà đơn để dãn cột sống.

Bạn nên có nằm ngồi đúng tư thế tránh vẹo chèn ép dây thần kinh. ( để biết có vẹo cột sống bạn lấy gương ra soi ” nếu sống mũi thẳng thì tốt, nếu vẹo thì thì cột sống của bạn bị vẹo, vẹo trên thì vẹo đốt sống cổ, lệnh dưới vẹo đốt sống lưng”).

Điều quan trọng nhất ở đây là bạn phải lập được kế hoạch cho sức khỏe. Sau đó cần kỷ luật và kiên trì luyện tập.

Bạn nên đi khám sức khỏe định kỳ 6 tháng 1 lần.

Bí quyết thứ 2: Chế độ ăn khoa học

Đối với người bệnh xương khớp cần tham khảo với các chuyên gia dinh dưỡng để có một chế độ ăn phù hợp cho mình nhất.

Nguyên tắc chung của ăn uống.

Chế độ dinh dưỡng dành cho người mắc các bệnh về xương khớp cần cân bằng và đa dạng hóa việc thu nạp vitamin, khoáng chất, chất chống ôxy hóa và các chất dinh dưỡng khác.

Đối với những bệnh nhân thuộc nhóm thừa cân, béo phì duy trì chế độ ăn uống giảm cân. Ngược lại, người gầy yếu bị viêm đa khớp dạng thấp nên ăn nhiều bữa nhỏ để hấp thu dinh dưỡng tốt hơn.

– Mục đích: Acid béo omega-3 có tác dụng giảm viêm khớp hỗ trợ hấp thụ chất dinh dưỡng và tăng cường chăm sóc sức khỏe.

– Mục đích: Trứng là một sản phẩm hoàn hảo gồm nhiều chất dinh dưỡng, rất tốt cho bệnh nhân xương khớp.

– Mục đích: Rau củ quả có tác dụng cung cấp các loại vitamin, khoáng chất cần thiết giúp cơ thể và bộ xương khỏe mạnh.

– Mục đích: Ngũ cốc nguyên hạt cung cấp chất xơ, vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa. Ngoài ra, trong ngũ cốc còn chứa nhiều carbohydrate phức, mang lại nguồn năng lượng tuyệt vời cho người bệnh.

– Cà phê (cà phê chứa caffeine khiến cho bệnh khớp trở nên tồi tệ hơn).

– Bột mì khiến cho bệnh xương khớp tăng lên.

– Hạn chế ăn những thực phẩm có lượng muối cao.

2 bí mật trên đó là ăn uống và tập thể dục có khoa học giúp cải thiện sức khỏe lâu dài. Vậy còn cách nào giúp điều trị bệnh xương khớp nhanh hơn nữa không ?

Chắc hẳn khi đọc đến đây rồi bạn muốn biết bí quyết thứ 3 là gì phải không ?

1. Thông tin Fung xin wan thuốc rắn số 7 :

Video chuyên gia giới thiệu thuốc số 7 trong trung tâm hoàng gia.

Tại Sao thuốc rắn số 7 Fung xin wan là tốt nhất trên thị trường hiện nay?

Có tác dụng điều trị các bệnh xương khớp, điều trị thống phong, gai cột sống, dãn tĩnh mạch …

+ Đó là thuốc nọc rắn hoàng gia Thái lan – Chất lượng và uy tín cao nhất trên đất nước Thái – Đây là hình ảnh quảng bá du lịch Thái lan. Vì thế được xem là loại thuốc thượng hạng trên đất nước Thái lan.

+ Bạn có thể coi bảng bên trên thành phần ở đây là 100% thảo dược tự nhiên nên bạn không cần phải lo về tác dụng phụ như các loại thuốc thông thường.

+ Hiệu quả nhanh hơn khi ứng dụng công nghệ đột phá từ y học cổ truyền kết hợp y học hiện đại viện paster từ Pháp.

+ Đặc biệt đây là thuốc do tâm huyết vua Thái và các Thái y sáng chế ra. Hơn nữa vua Thái là nhà khoa học và được thế giới vinh danh là dành trọn đời cho sự phát triển nhân loại.

2. Thuốc rắn Fung Xin Wan có tốt không?

I. Chúng ta coi xem đã ai sử dụng chưa ?

II. Xem thành phần khoa học của sản phẩm ?

III. Trung tâm sản xuất đáng tin cậy hay không ?

Đây là những thông tin cơ bản để chúng ta đánh giá thuốc rắn hoàng gia Thái lan có tốt hay không?

I. Những khách hàng đã và đang xử dụng.

Hãy yên tâm bạn sẽ mua được thuốc rắn số 7 với giá hợp lý, sản phẩm chính hãng, và nhiều quà tặng giúp sức khỏe bạn tốt nhất.

Vì hơn 4 năm qua Hướng dẫn viên shop đã phục vụ hàng 100 ngàn khách hàng như vậy.

Khách Mua Thuốc Rắn Thái Lan

– Thuốc rắn số 7 – fung xin wan là rắn kết hợp thuốc thảo dược tự nhiên nên khi sử dụng sẽ chậm hiệu quả hơn so với thuốc giảm đau và thuốc tây.

– Một số bệnh nhân dùng lúc đầu có thể hơi đau hơn bình thường vì trong t.h.u.ố.c rắn có thành phần của Máu Rắn có tác dụng đào thải chất Axit uric .

+ Đây là axit gây nên bệnh Gout thì người sử dụng sẽ đi đại tiện nhiều hơn Và chỉ đau khoảng 1 tuần sau đó trở lại bình thường.

+ Cơ thể thích ứng sau khoảng 10 ngày bạn có thể tăng nên 3 đến 5 viên 1 lần dùng

+ Chú ý : chỉ một vài người có biểu hiện vậy, hầu như mọi người và ngay cả tôi khi uống thuốc số 7 vào không có biểu hiện như vậy, cảm thấy rất bình thường.

Ưu điểm của T.h.u.ố.c Rắn Thái Lan Số 7:

T.h.u.ố.c được bào chế từ máu rắn với 20 loại thảo dược quý hiếm nên an toàn khi sử dụng lâu dài như:

không Gây nên phì nước “mặt nhìn mập hơn” , đau dạ dày, tăng cân như những thuốc giảm đau và các loại thuốc tây thông thường.

Video Reveiw Khách Hàng Sử Dụng Thuốc Rắn số 7

Cô Thêu, (đã khỏi viêm cứng khớp) Cư Jut, Đắk Nông

Anh Hưng, Quận 12,HCM. Sau 1 Tháng Sử Dụng Thuốc Rắn Fung Xin Wan

II. Chúng ta coi thành phần khoa học của Sir eiw wan.

Như bạn quan sát trong bảng và hình ảnh thuốc, chúng ta thấy được rằng thuốc rắn số 7 của Thái lan hoàn toàn là thành phần thiên nhiên vì thế an toàn cho chúng ta sử dụng.

III. Thuốc có tốt không – chúng ta còn phải xem nơi sản xuất uy tín hay không ?

Hãy bấm vào link màu xanh để tìm hiểu về lịch sử hình thành Royal Park Thái Lan

https://thuocranthailan.com/trung-tam-thuoc-ran-royal-park-thai-land.html

Trung Tâm Royal Park Thailand

Biểu diễn xiếc rắn ở Royal Park Thailand

Khi còn làm hướng dẫn viên du lịch có có rất nhiều khách hàng đã nhờ tôi mua lại thuốc rắn Thái lan cho người thân bằng cách đi du lịch.

Tuy nhiên trong hoàn cảnh dịch Covid 19 hiện này, nhiều quý khách hàng không thể đi du lịch Thái lan.

Không những thế trên mạng xã hội nhiều người mạo danh và lợi dụng hướng dẫn viên du lịch để bán những sản phẩm không rõ nguồn gốc nguy hiểm đến người dùng.

Bởi thế hướng dẫn viên chúng tôi mong muốn phục vụ bạn những sản phẩm đảm bảo chất lượng chính hãng và giá cả hợp lý nhất.

Trong quá trình làm hướng dẫn viên du lịch tôi học được câu nói của phật giáo :

“Gieo nhân nào sẽ nhận được quả đó – gieo nhân thiện sẽ nhận được quả lành – cho đi sẽ nhận được nhận”.

Mọi việc đến với cuộc sống chúng ta như một cái “duyên”.

Nếu như bạn đã đọc những thông điệp này của tôi thì coi như là có duyên với tôi.

Vì thế Hướng dẫn viên shop mong muốn và khao khát bạn được khỏe mạnh, hạnh phúc.

Nên dành tặng cho bạn 3 món quà quý giá :

Để đưa sản phẩn từ Thái Lan về Việt Nam và đến với Khách Hàng chi phí có thể đội lên rất cao

Giá chính thức bên Thái cho 1 lọ Fung Xin wan là 2200 baht tại trung tâm hoàng gia Thái lan nhân với tỷ giá Việt Nam là 780( 3800baht x 780) thì : .

Tiền vận chuyển từ Thái lan về Việt nam khoảng

50.000vnd/1 lọ.

Tiền thiết kế chat bot (trí tuệ nhận tạo trên messenger ) cho 2 món quà bài tập thể chất và tinh thần giá là

Nhưng Hướng Dẫn Viên Shop hiểu rằng trong thời kỳ khó khăn rất nhiều người mất việc do dịch bệnh Corona.

Và trước đây tôi đã từng cảm nhận vì bệnh tật khiến mình ăn không ngon, ngủ không yên. Khổ sở trong bệnh tật.

Bởi thế tôi phải cung cấp thuốc đúng chất lượng và giảm 2.156 000 vnd. cho bạn chỉ có :

Mua 1 lọ: 1.950.000 vnđ/lọ, giao hàng miễn phí đến tận cửa + 3 món quà.

Mua 2 lọ: 1.850.000đ vnđ/lọ, giao hàng miễn phí + 3 món quà.

Mua 5 lọ: 1.750.000 vnđ/lọ, giao hàng miễn phí + 3 món quà.

* Chắc hẳn bạn cũng biết rằng hiện nay do tình hình dịch bệnh covid 19 lây lan Khắp thế giới mà chưa có vắc xin đặc trị.

Nên các trung tâm du lịch Thái lan phải đóng cửa. Cũng như các nhà máy sản xuất thuốc cũng đóng cửa không biết khi nào mở cửa trở lại.

Cho nên những sản phẩm thuốc rắn Từ Trung Tâm Hoàng Gia Thái Lan có thể hết bất cứ lúc nào.

Vì vậy để đảm bảo bạn sẽ có đủ thuốc sử dụng. Tốt hơn hết bạn nên đặt hàng ngay bây giờ.

Khi chúng tôi hết hàng chúng tôi sẽ buộc phải từ chối khách hàng mới cho đến khi trung tâm mở cửa trở lại.

3. Tại sao bạn nên mua Thuốc nọc rắn số 7 tại hướng dẫn viên shop chứ không phải các shop khác ?

– Chắc hẳn bạn càng đọc về sau càng hiểu rõ sản phẩm cũng như về giá cả được công khai chi tiết.

Đặc biệt bạn chú ý chính sách bên dưới :

“Sẽ thực hiện đầy đủ những gì chúng tôi cam kết và bạn hoàn toàn không mất bất kỳ khoản phí nào nếu bạn không hài lòng vì bất kỳ lý do gì”

Tôi biết một số bạn cũng giống tôi chỉ đọc lướt từ trên xuống dưới. Nên tôi xin được tóm tắt khi bạn mua hàng tại Hướng dẫn viên shop:

Đ ầu tư cho sức khỏe bạn ngay hôm nay!

Hãy bấm vào link bên dưới:

Tác giả : Hướng dẫn viên shop

Bạn đang đọc nội dung bài viết Thuốc Vắc Xin Thương Hàn trên website Missvnuk.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!