Cập nhật nội dung chi tiết về Tìm Hiểu Về Nút Mạch Cầm Máu Trong Sản Khoa Tại Bênh Viện Phong mới nhất trên website Missvnuk.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
– Nối mạch trong và ngoài sọ là làm một cầu nối giữa động mạch cảnh ngoài và động mạch cảnh trong đoạn trong sọ. Vật liệu làm cầu nối có thể bằng động mạch quay, tĩnh mạch hiển, động mạch thái dương nông. – Phẫu thuật này chỉ nên tiến hành tại các trung tâm ngoại khoa có chuyên ngành phẫu thuật thần kinh (PTTK), phẫu thuật mạch máu và chuyên gia gây mê hồi sức nhiều kinh nghiệm.
I. ĐẠI CƯƠNG
– Nối mạch trong và ngoài sọ là làm một cầu nối giữa động mạch cảnh ngoài và động mạch cảnh trong đoạn trong sọ. Vật liệu làm cầu nối có thể bằng động mạch quay, tĩnh mạch hiển, động mạch thái dương nông. – phẫu thuật này chỉ nên tiến hành tại các trung tâm ngoại khoa có chuyên ngành phẫu thuật thần kinh (PTTK), phẫu thuật mạch máu và chuyên gia gây mê hồi sức nhiều kinh nghiệm.
II. CHỈ ĐỊNH
– Thiếu máu não thoáng qua nhiều lần do HA thấp, điều trị nội khoa không kết quả – Tắc mạch não do cục máu đông gây thiếu máu não cục bộ – Điều trị dự phòng khi các tổn thương của động mạch cảnh trong đoạn trong xoang hang bắt buộc phải thắt động mạch trong một số các phẫu thuật như: U màng não của xoang hang, phình mạch não khổng lồ trong xoang hang, rách động mạch cảnh trong đoạn trong xoang hang sau vỡ nền sọ.
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Tắc mạch não trong bệnh tắc – hẹp – phì đại hệ thống động mạch cảnh – Người bệnh hôn mê sâu, phù não nặng sau đột quỵ.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện – Phẫu thuật viên (PTV) chuyên khoa phẫu thuật mạch máu, chuyên khoa phẫu thuật thần kinh, bác sỹ gây mê hồi sức có kinh nghiệm. – Kỹ thuật viên phòng mổ lành nghề, quen thao tác dụng cụ vi phẫu. 2. Phương tiện – Bộ dụng cụ đại phẫu của PTTK, bộ mở sọ, bộ dụng cụ vi phẫu mạch máu não, bộ dụng cụ mạch máu chung.
– Kính hiển vi phẫu thuật có độ phóng đại từ 6 – 12 lần. Dao điện và đốt lưỡng cực. – Chỉ khâu mạch máu các cỡ từ 5.0 đến 9.0. 3. Người bệnh – Xét nghiệm cơ bản, đặc biệt các xét nghiệm về đông máu. – Chụp cộng hưởng từ sọ não, chụp hệ động mạch cảnh (trong, ngoài), hệ động mạch sống nền. – Đo lưu huyết máu não bằng SPECT hoặc bằng Xenon trong trường hợp thiếu máu não do bệnh tụt huyết áp. – Doppler mạch cảnh, sống nền – Cạo đầu, vệ sinh vùng mổ – Ngừng các loại thuốc chống đông trước 48 giờ – Nhịn ăn, vệ sinh, khám gây mê theo quy định chuẩn bị trước mổ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế Nằm ngửa, đầu cố định trên khung và quay sang bên đối diện với bên mổ, chân kê xoay ra ngoài nếu lấy tĩnh mạch hiển làm cầu nối hoặc tay dạng vuông góc với thân nếu lấy động mạch quay làm cầu nối. 2. Vô cảm Gây mê nội khí quản 3. Kỹ thuật * Thì mở sọ: – Mở sọ vùng thái dương nền đối với thiếu máu của bán phần trước não, vùng chẩm đối với thiếu máu bán phần sau não. – Mở màng cứng và bộc lộ vùng não nơi có mạch não cần nối (nhánh của động mạch não giữa hoặc nhánh của động mạch não sau). – Bộc lộ động mạch thái dương nông nếu dùng động mạch này làm cầu nối (ít làm vì bị ngắn). *Thì lấy động mạch hoặc tĩnh mạch làm cầu nối:
– Lấy động mạch quay hoặc tĩnh mạch hiển trên chiều dài 20 – 30 cm – Đánh dấu chiều của van tĩnh mạch – Thắt hoặc khâu các nhánh bên trên đoạn cầu nối bằng chỉ 7.0, 8.0, 9.0 *Thì làm cầu nối: – Bộc lộ ngã 3 động mạch cảnh – Làm một đường hầm dưới da từ cổ đến nơi mở sọ. – Làm miệng nối động mạch tận – bên cảnh ngoài và cầu nối – Luồn cầu nối qua đường hầm dưới da từ cổ lên sọ – Làm miệng nối tận – bên giữa cầu nối và động mạch não bằng 8 – 10 mũi chỉ dời. – Chú ý: Thực hiện đuổi khí trong lòng mạch tại mỗi miệng nối. *Đóng vết mổ theo các lớp giải phẫu
VI. THEO DÕI
VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN 1. Theo dõi – Tình trạng tri giác sau mổ – Các dấu hiệu thần kinh khu trú – Mức độ lưu thông của miệng nối 2. Xử lí các tai biến – Máu tụ dưới màng cứng: + Nếu không có biểu hiện lâm sàng (giảm tri giác, liệt thần kinh) và trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính sọ không có đè đẩy cấu trúc não → Theo dõi thêm. + Nếu máu tụ nhiều, có biểu hiện lâm sàng và có đè đẩy cấu trúc não trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính sọ → Mổ lại lấy máu tụ và cầm máu (Thường máu chảy từ miệng nối do khâu thưa). – Máu tụ ngoài màng cứng: Xử trí như các máu tụ ngoài màng cứng khác. – Chảy máu trong não: Thường xuất hiện muộn (48 – 72 giờ sau mổ) do hiện tượng tái tưới máu não. Nếu không có biểu hiện lâm sàng thì theo dõi. Nếu tri giác giảm, xuất hiện liệt hoặc liệt tiến triển : Mổ lại lấy máu tụ và bỏ cầu nối.
– Tắc cầu nối được chẩn đoán bằng chụp mạch hoặc siêu âm Doppler mạch sau mổ: Làm lại miệng nối. – Nhiễm khuẩn vết mổ và viêm màng não sau mổ: Điều trị kháng sinh dựa vào kháng sinh đồ.
6. XỬ TRÍ TỔN THƯƠNG
Tìm Hiểu Về Nút Mạch Cầm Máu Trong Sản Khoa Tại Bệnh Viện Đa Khoa Xanh Pôn
– Nối mạch trong và ngoài sọ là làm một cầu nối giữa động mạch cảnh ngoài và động mạch cảnh trong đoạn trong sọ. Vật liệu làm cầu nối có thể bằng động mạch quay, tĩnh mạch hiển, động mạch thái dương nông. – Phẫu thuật này chỉ nên tiến hành tại các trung tâm ngoại khoa có chuyên ngành phẫu thuật thần kinh (PTTK), phẫu thuật mạch máu và chuyên gia gây mê hồi sức nhiều kinh nghiệm.
I. ĐẠI CƯƠNG
– Nối mạch trong và ngoài sọ là làm một cầu nối giữa động mạch cảnh ngoài và động mạch cảnh trong đoạn trong sọ. Vật liệu làm cầu nối có thể bằng động mạch quay, tĩnh mạch hiển, động mạch thái dương nông. – phẫu thuật này chỉ nên tiến hành tại các trung tâm ngoại khoa có chuyên ngành phẫu thuật thần kinh (PTTK), phẫu thuật mạch máu và chuyên gia gây mê hồi sức nhiều kinh nghiệm.
II. CHỈ ĐỊNH
– Thiếu máu não thoáng qua nhiều lần do HA thấp, điều trị nội khoa không kết quả – Tắc mạch não do cục máu đông gây thiếu máu não cục bộ – Điều trị dự phòng khi các tổn thương của động mạch cảnh trong đoạn trong xoang hang bắt buộc phải thắt động mạch trong một số các phẫu thuật như: U màng não của xoang hang, phình mạch não khổng lồ trong xoang hang, rách động mạch cảnh trong đoạn trong xoang hang sau vỡ nền sọ.
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH
– Tắc mạch não trong bệnh tắc – hẹp – phì đại hệ thống động mạch cảnh – Người bệnh hôn mê sâu, phù não nặng sau đột quỵ.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện – Phẫu thuật viên (PTV) chuyên khoa phẫu thuật mạch máu, chuyên khoa phẫu thuật thần kinh, bác sỹ gây mê hồi sức có kinh nghiệm. – Kỹ thuật viên phòng mổ lành nghề, quen thao tác dụng cụ vi phẫu. 2. Phương tiện – Bộ dụng cụ đại phẫu của PTTK, bộ mở sọ, bộ dụng cụ vi phẫu mạch máu não, bộ dụng cụ mạch máu chung.
– Kính hiển vi phẫu thuật có độ phóng đại từ 6 – 12 lần. Dao điện và đốt lưỡng cực. – Chỉ khâu mạch máu các cỡ từ 5.0 đến 9.0. 3. Người bệnh – Xét nghiệm cơ bản, đặc biệt các xét nghiệm về đông máu. – Chụp cộng hưởng từ sọ não, chụp hệ động mạch cảnh (trong, ngoài), hệ động mạch sống nền. – Đo lưu huyết máu não bằng SPECT hoặc bằng Xenon trong trường hợp thiếu máu não do bệnh tụt huyết áp. – Doppler mạch cảnh, sống nền – Cạo đầu, vệ sinh vùng mổ – Ngừng các loại thuốc chống đông trước 48 giờ – Nhịn ăn, vệ sinh, khám gây mê theo quy định chuẩn bị trước mổ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế Nằm ngửa, đầu cố định trên khung và quay sang bên đối diện với bên mổ, chân kê xoay ra ngoài nếu lấy tĩnh mạch hiển làm cầu nối hoặc tay dạng vuông góc với thân nếu lấy động mạch quay làm cầu nối. 2. Vô cảm Gây mê nội khí quản 3. Kỹ thuật * Thì mở sọ: – Mở sọ vùng thái dương nền đối với thiếu máu của bán phần trước não, vùng chẩm đối với thiếu máu bán phần sau não. – Mở màng cứng và bộc lộ vùng não nơi có mạch não cần nối (nhánh của động mạch não giữa hoặc nhánh của động mạch não sau). – Bộc lộ động mạch thái dương nông nếu dùng động mạch này làm cầu nối (ít làm vì bị ngắn). *Thì lấy động mạch hoặc tĩnh mạch làm cầu nối:
– Lấy động mạch quay hoặc tĩnh mạch hiển trên chiều dài 20 – 30 cm – Đánh dấu chiều của van tĩnh mạch – Thắt hoặc khâu các nhánh bên trên đoạn cầu nối bằng chỉ 7.0, 8.0, 9.0 *Thì làm cầu nối: – Bộc lộ ngã 3 động mạch cảnh – Làm một đường hầm dưới da từ cổ đến nơi mở sọ. – Làm miệng nối động mạch tận – bên cảnh ngoài và cầu nối – Luồn cầu nối qua đường hầm dưới da từ cổ lên sọ – Làm miệng nối tận – bên giữa cầu nối và động mạch não bằng 8 – 10 mũi chỉ dời. – Chú ý: Thực hiện đuổi khí trong lòng mạch tại mỗi miệng nối. *Đóng vết mổ theo các lớp giải phẫu
VI. THEO DÕI
VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN 1. Theo dõi – Tình trạng tri giác sau mổ – Các dấu hiệu thần kinh khu trú – Mức độ lưu thông của miệng nối 2. Xử lí các tai biến – Máu tụ dưới màng cứng: + Nếu không có biểu hiện lâm sàng (giảm tri giác, liệt thần kinh) và trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính sọ không có đè đẩy cấu trúc não → Theo dõi thêm. + Nếu máu tụ nhiều, có biểu hiện lâm sàng và có đè đẩy cấu trúc não trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính sọ → Mổ lại lấy máu tụ và cầm máu (Thường máu chảy từ miệng nối do khâu thưa). – Máu tụ ngoài màng cứng: Xử trí như các máu tụ ngoài màng cứng khác. – Chảy máu trong não: Thường xuất hiện muộn (48 – 72 giờ sau mổ) do hiện tượng tái tưới máu não. Nếu không có biểu hiện lâm sàng thì theo dõi. Nếu tri giác giảm, xuất hiện liệt hoặc liệt tiến triển : Mổ lại lấy máu tụ và bỏ cầu nối.
– Tắc cầu nối được chẩn đoán bằng chụp mạch hoặc siêu âm Doppler mạch sau mổ: Làm lại miệng nối. – Nhiễm khuẩn vết mổ và viêm màng não sau mổ: Điều trị kháng sinh dựa vào kháng sinh đồ.
6. XỬ TRÍ TỔN THƯƠNG
Tìm Hiểu Về Thuốc Diệt Chuột Chống Đông Máu
Tìm hiểu về thuốc diệt chuột chống đông máu
Chúng ta cùng tìm hiểu thuốc diệt chuột chống đông máu hiện nay.
Chắc các bạn đa phần đều ở thành phố rất ít người phải làm ruộng nên chưa hiểu hết tác hại của chuột với nông nghiệp. Chuột chủ yếu hoạt động và phá hại vào ban đêm. Trên ruộng, chuột hại vào bất cứ giai đoạn nào của cây lúa, nặng nhất vào giai đoạn trổ, lúc này chúng ăn đòng non (có vị ngọt) hay cắn ngang hạt lúa. Trong nhiều trường hợp, chuột cắn phá nhiều hơn là ăn. Ở giai đoạn hình thành đòng, chuột cắn thủng bẹ để ăn đòng. Khi lúa sắp chín, chuột vít dãnh lúa để ăn hạt, dãnh bị hại thường bị cắn đứt, chỉ còn một phần nhỏ dính vào thân. Vết cắn của chuột ở ngay dưới gốc lúa nên dễ phân biệt thiệt hại do chuột hay do sâu đục thân gây ra (cả hai đối tượng này đều gây bông bạc cho lúa khi trỗ). Nếu bị hại sớm, lúa có thể phục hồi tạo ra những dãnh mới, nhưng khi chín sẽ không đều. Nếu bị hại muộn, lúa không phục hồi được, không cho năng suất. Ngoài việc cắn phá lúa, chuột còn đào hang trên đê, bờ ruộng, bờ đập… làm cho nước trong ruộng bị thất thoát.
Những loại thuốc diệt chuột sinh học tốt nhất hiện nay
Cái tên Storm đến từ thương hiệu BASF của Liên Bang Đức nắm giữ ngôi vị số một trong nhiều năm trở lại đây. Hiệu quả sử dụng của thuốc diệt chuột Strom là nhờ vào thành phần Flocoumafen. Nó được xem là hoạt chất kịch độc ngăn cản quá trình đông máu ở loài chuột. Tuy chỉ chiếm 0.005% trong liều lượng pha chế – một con số cực kì khiêm tốn nhưng nó có sức sát thương vô cùng lớn. Thêm vào đó, thành phần làm nên Strom khắc phục được những hạn chế của các loại thuốc khác.Khi nhắc đến sản phẩm điểm BIORAT, người ta nghĩ ngay đến sự thân thiện với sức khỏe con người, các loài động vật cũng như môi trường xung quanh. Bên cạnh đó, cần phải kể đến một ưu điểm khác của loại thuốc này là được sản xuất từ lúa hấp chín nên có hương thơm hấp dẫn khiến chuột phải tự dẫn xác vào cái bẫy. Kết quả nghiên cứu và khảo sát thực tế đac cho thấy: 100% chuột ăn bả thuốc đều bị chết, 40% số chuột trong đàn không ăn cũng phải mất mạng do chịu sự lây nhiễm qua đường tiếp xúc với phân hay nước tiểu của những con đã chết. Thật tự hào khi đây là chế phẩm “made in Vietnam”!
Racumin cũng là một gương mặt khá nổi bật trong thế giới thuốc diệt chuột sinh học. Để thuốc phát huy công dụng một cách tối đa, bạn nên kết hợp với thức ăn như: cơm, cá, ngô, mỡ…theo tỷ lệ 1:19. Bước tiếp theo, bạn chỉ cần đặt mồi kèm theo rải một lớp từ 3-5 mm ở những vị trí chuột thường xuyên xuất hiện. Khi chuột chạy qua, thói quen liếm chân sẽ đưa thuốc đi vào trong cơ thể của chúng.Điểm chung của những loại thuốc này là trước khi chết, chuột sẽ tìm đến những nơi có ánh sáng và nguồn nước. Bạn không phải đối mặt với thảm cảnh chuột chết trong ngóc ngách khó tìm và bốc mùi hôi thối. Hãy thu dọn xác chuột và không được vứt vỏ thuốc xuống ao hồ, sông suối.
Tìm Hiểu Về Bệnh Thiếu Máu Và 4 Thuốc Bổ Máu Tốt Nhất Hiện Nay
Thiếu máu là căn bệnh phổ biến thường gặp ở nhiều lứa tuổi, biểu hiện thường thấy chóng mặt, da xanh xao, khỏ thở…gây ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống. Để khắc phục tình trạng này, thuốc bổ máu được xem như là một biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay
Thiếu máu có rất nhiều nguyên nhân, do đó điều trị rất khác nhau tùy thuộc vào bệnh lý nền khác nhau.
Các nguyên nhân phổ biến nhất bao gồm:
Tủy xương không sản xuất máu hoặc máu được sản xuất bị phá hủy: Cần được khám chuyên khoa huyết học để được tư vấn và điều trị
Cơ thể bị xuất huyết ở vị trí nào đó: Do trĩ, chảy máu dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, rong kinh.
Thiếu sắt: thiếu máu do thiếu sắt hay gặp ở nữ giới. Phụ nữ dễ bị thiếu máu hơn nam giới do kinh nguyệt, mang thai, sinh nở.
Các bệnh thiếu máu khác không do nguyên nhân thiếu sắt cần được khám và kiểm tra kỹ với bác sĩ chuyên khoa huyết học.
Nếu bạn bị thiếu máu, cơ thể bạn không nhận được đủ máu giàu oxy khiến bạn cảm thấy mệt mỏi hoặc yếu.
Bạn cũng có thể có các triệu chứng khác như khó thở, chóng mặt, hay nhức đầu.
Khi leo cầu thang, dễ hết hơi hơn người khác
Dễ mệt mỏi, uể oải
Móng tay dễ bị gãy, mọc cong lõm vào
Sắc mặt vàng vọt hoặc xanh xao
Ngủ mơ màng ngay lập tức
Chân tay bị phù hoặc tê
Tóc dễ rụng, số lượng tóc đỏ hoặc tóc trắng tăng lên
Kinh nguyệt không đều, 2-3 tháng không có, hoặc lượng kinh nguyệt quá nhiều.
Sản phẩm Doppelherz Aktiv Haemo Vital cung cấp sắt, vitamin và một số khoáng chất thiết yếu. Hỗ trợ giúp tăng sức khỏe, bổ sung máu cho những người bị thiếu máu, bà bầu.
Thương nhân chịu trách nhiệm phân phối: CÔNG TY CỔ PHẦN MASTER TRAN
Thành phần:
Hàm lượng có trong 1 viên:
Công dụng:
Cung cấp sắt, vitamin và 1 số ít các khoáng chất khác cho quá trình tạo máu
Giúp phòng ngừa và hỗ trợ các trường hợp thiếu máu do thiếu sắt
Đối tượng sử dụng sản phẩm:
Phụ nữ độ tuổi sinh sản, phụ nữ chuẩn bị mang thai, phụ nữ có thai và cho con bú
Thiếu nữ tuổi dậy thì
Trẻ em mắc giun sán, chấn thương, mất máu
Bạn nên uống 1 viên/ ngày. Uống ngay sau bữa ăn. Không được nhai.
Ferrumplus hỗ trợ phòng ngừa thiếu máu, dành cho trẻ em và người lớn, bệnh nhân sau phẫu thuật, phụ nữ chuẩn bị mang thai, đang mang thai, cho con bú.
Sản xuất tại: PHARMALINEA; Nhà máy: Herba Medica d.o.o.
Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa bởi: CÔNG TY TNHH VBF
Thành phần Ferrumplus Công dụng sản phẩm:
Hỗ trợ bổ sung sắt, acid folic và các vitamin, hỗ trợ phòng ngừa thiếu máu do thiếu sắt
Hướng dẫn sử dụng:
Trẻ em và người lớn thiếu máu do thiếu sắt; Bệnh nhân sau phẫu thuật: 1 viên/ngày.
Phụ nữ chuẩn bị mang thai, đang mang thai và cho con bú: 1 viên/ ngày
Lưu ý: Thực phẩm này không phải là thuốc nên không có tác dụng thay thế thuốc. không dùng cho người quá mẫn cảm với thành phần trong sản phẩm
Đối tượng sử dụng
Trẻ em và người lớn thiếu máu do thiếu sắt, mất máu.
Bệnh nhân sau phẫu thuật.
Phụ nữ chuẩn bị mang thai, đang mang thai, cho con bú.
Thành phần sản phẩm như sau: Công dụng sản phẩm:
– Giúp bổ sung các loại Vitamin và khoáng chất, từ đó giúp cơ thể tăng cường sinh lực
– Giúp cơ thể phòng ngừa thiếu máu do thiếu sắt
– Đối tượng sử dụng: Trẻ từ 1 tuổi trở lên và người lớn, phụ nữ có thai và cho con bú
Hướng dẫn sử dụng sản phẩm:
Trẻ 1 – 2 tuổi: 1/2 thìa (2,5ml) x 2 lần/ ngày
Trẻ 3 – 12 tuổi: 1 thìa (5ml) x 2 – 3 lần/ ngày
Trẻ 13 tuổi và ngườ lớn: 1 thìa (5ml) x 2 lần/ ngày
Phụ nữ có thai: 1- 2 thìa x 2 lần/ ngày
Globifer Plus Được xuất xứ Từ Đức Bổ sung Sắt, axit folic và Hemoglobin cho cơ thể giúp tạo hồng cầu. dành cho người có nguy cơ thiếu máu.
Thành phần sản phẩm:
Bột hemoglobin được làm giàu với sắt sunfat: 300mg ( =9mg sắt nguyên tố)
Sắt fumarate: 27,5 mg (=9mg sắt nguyên tố
Axit folic: 0,4mg
Sắt nguyên tố: 18mg
Công dụng chính là Bổ sung Sắt, axit folic và Hemoglobin cho cơ thể giúp tạo hồng cầu.
Hướng dẫn sử dụng:
Mỗi ngày nên uống 1 viên với nước.
Không vượt quá số lượng cho phép
Bảo quản: nhiệt độ thường khoảng 25 độ C, nơi khô thoáng
Quy cách đóng gói: 0,67 g/viên, 26,8 g/hộp. hộp 20 viên/vỉ x 2 vỉ
Lưu ý: không dùng cho người có dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc
Đối tượng sử dụng sản phẩm
Phụ nữ có thai hay đang cho con bú bị thiếu sắt, hay đang trong thời kỳ kinh nguyệt
Thiếu nữ tuổi dậy thì
Người lớn tuổi, người có nguy cơ thiếu máu.
Lưu ý: Thông tin bài viết chỉ mang tính tham khảo
Tổng Hợp Những Cách Tỉnh Táo Hiệu Quả Nhất Hiện Nay
Tổng Hợp Những Cách Chống Buồn Ngủ Hiệu Quả Nhất Hiện Nay
Tổng Hợp Những Cách Giúp Tập Trung Hiệu Quả Nhất Hiện Nay
Bạn đang đọc nội dung bài viết Tìm Hiểu Về Nút Mạch Cầm Máu Trong Sản Khoa Tại Bênh Viện Phong trên website Missvnuk.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!