Top 4 # Xem Nhiều Nhất Thuốc Bổ Unikids Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Missvnuk.com

Tác Dụng Của Thuốc Unikids

Thành phần của thuốc unikids bao gồm: Lysine, Vitamin và Khoáng chất, được bào chế dưới dạng sirô, cung cấp những chất thiết yếu có tác dụng tăng sức đề kháng, kích thích tiêu hóa, giúp trẻ ăn ngon miệng.

Trong đó, thành phần Lysine được xem là yếu tố hàng đầu tạo enne công dụng của thuốc unikids. Theo nghiên cứu khoa học, hợp chất này có khả năng thựuc hiện những nhiệm vụ như: giúp trẻ ăn ngon miệng, gia tăng chuyển hóa, hấp thu tối đa dinh dưỡng. Đồng thời, hợp chất này còn có khả năng kích thích quá trình hấp thụ và duy trì calci, ngăn cản sự bài tiết khoáng chât này ra ngoài cơ thể. Từ đó giúp trẻ nhanh chóng ăng trưởng và phát triển về chiều cao,ngăn ngừa bệnh còi xương.

Mặt khác, trong thuốc unikids còn chứa yếu tô là vitamin B, đây là yêu tố vô cùng cần thiết cho những quá trình chuyển hóa bình thường, Calcium và Phosphore rất cần cho sự hình thành khối xương. Sự cung cấp không đủ vitamin và chất khoáng có thể dẫn đến những rối loạn như suy nhược, mệt mỏi, giảm sinh lực, giảm khả năng đề kháng, và giảm tốc độ hồi phục trong thời kỳ dưỡng bệnh.

Bạn có thể tham khảo loại thuốc tăng cường sức đề kháng tốt như loại broncho vaxom

Chỉ định và chống chỉ định khi sử dụng thuốc unikids

Những trường hợp chỉ định:

Trẻ biếng ăn, chế độ ăn không cân đối hay thiếu dinh dưỡng, trẻ còi xương, chậm lớn,

Trẻ trong giai đoạn tăng trưởng, thời kỳ dưỡng bệnh, đang theo chế độ ăn kiêng, đang có bệnh mãn tính, bệnh nhiễm khuẩn, bệnh nhân bỏng, bị mụn rộp (herpes)…

Những trường hợp chống chỉ định

Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc.

Rối loạn chuyển hóa calci như tăng calci máu, tăng calci niệu.

Rối loạn, suy chức năng thận.

Đặc biệt nên thận trọng khi sử dụng liều khuyến cáo không có cảnh báo đặc biệt hoặc thận trọng nào.

Những lưu ý khi sử dụng thuốc unikids

Nên dùng cách xa (2 – 3 giờ) với kháng sinh nhóm tetracyclin, phenytoin, các quinolon, các oxalat, glucocorticoid.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Khi dùng quá liều Vitamin PP, không có các biện pháp giải độc đặc hiệu. Sử dụng các biện pháp thông thường như gây nôn, rửa dạ dày, điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Nên uống Unikids ngày một lần trước bữa ăn sáng hoặc ăn trưa, có thể pha loãng với một ít nước hoặc trộn với thức ăn.

Trẻ em từ 1 – 5 tuổi: uống 7,5 ml/ngày (1,5 muỗng cà phê).

Trẻ em trên 6 tuổi và người lớn: uống 15 ml/ngày (3 muỗng cà phê).

*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên chúng tôi chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên tacdungcuathuoc.com

Thuốc Unikids Zinc Là Gì? Tác Dụng, Liều Dùng &Amp; Giá Bán Hộp 24 Gói X 1,5G

Thuốc Unikids Zinc là gì?

Thông tin thuốc

Tên thuốc: Unikids Zinc

Thành phần hoạt chất: Kẽm gluconat (tương đương 10 mg Kẽm) 70 mg

Nồng độ, hàm lượng:

Số đăng ký: VD-18916-13

Quy cách đóng gói: Hộp 24 gói x 1,5g

Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược Hậu Giang

Nhà phân phối: Công ty cổ phần Dược Hậu Giang

Tác dụng, công dụng

Tác dụng của thuốc Unikids Zinc là gì?

Nhóm sản phẩm Chỉ định Chống chỉ định

Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc

Liều dùng

Liều dùng thuốc Unikids Zinc cho người lớn như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn về liều dùng, cách dùng thuốc cho người lớn trên tờ hướng dẫn sử dụng

Liều dùng thuốcUnikids Zinc cho trẻ em như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn về liều dùng, cách dùng thuốc theo độ tuổi trẻ em trên tờ hướng dẫn sử dụng

Cách dùng

Nên dùng thuốc Unikids Zinc như thế nào?

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?

Trong các trường hợp sử dụng thuốc quá liều phải cấp cứu, người nhà cần đem theo toa thuốc/lọ thuốc nạn nhân đã uống. Ngoài ra, người nhà cũng cần biết chiều cao và cân nặng của nạn nhân để thông báo cho bác sĩ.

Nên làm gì nếu quên một liều?

Tốt nhất vẫn là uống thuốc đúng thời gian bác sĩ kê đơn. Uống thuốc đúng thời gian sẽ bảo đảm tác dụng của thuốc được tốt nhất. Thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu, không nên uống bù khi thời gian quá xa cho lần uống tiếp theo.

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ khi dùng thuốc Unikids Zinc

Tác dụng phụ có thể không giống nhau tùy vào cơ địa mỗi người. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Lưu ý, thận trọng, cảnh báo

Lưu ý trước khi dùng thuốc Unikids Zinc

Tốt nhất cần thông báo đầy đủ cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tình trạng của bản thân như tình trạng bệnh hiện tại, tiền sử bệnh, dị ứng, mang thai, cho con bú….

Cần đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng thuốc

Lưu ý dùng thuốc Unikids Zinc khi đang mang thai

Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ dùng thuốc khi đang mang thai

A = Không có nguy cơ;

B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu

C = Có thể có nguy cơ;

D = Có bằng chứng về nguy cơ;

X = Chống chỉ định;

N = Vẫn chưa biết.

Lưu ý dùng thuốcUnikids Zinc khi cho con bú

Thông thường bác sĩ vẫn khuyên các bà mẹ đang cho con bú không nên uống thuốc. Chính vì vậy người mẹ sẽ phải thật cân nhắc việc dùng thuốc khi đang cho con bú. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng những tờ giấy hướng dẫn sử dụng đi kèm với hộp thuốc. Chú ý các mục “Chống chỉ định” và “Sử dụng trong lúc có thai hoặc cho con bú”.

Lưu ý dùng thuốc Unikids Zinc cho người cao tuổi

Thận trọng dùng thuốc với người cao tuổi vì độ nhạy cảm với thuốc ở đối tượng này có thể lớn hơn với người lớn bình thường.

Lưu ý chế độ ăn uống khi dùng thuốc Unikids Zinc

Đọc kỹ lưu ý về chế độ ăn uống trên tờ hướng dẫn.

Cần thận trọng trong việc dùng thuốc. Cần đọc kỹ hướng dẫn có trong hộp đựng, hoặc chỉ dẫn của bác sĩ

Tương tác thuốc

Thuốc Unikids Zinc có thể tương tác với những thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết tất cả các loại thuốc theo toa và thuốc không kê toa, vitamin, khoáng chất, các sản phẩm thảo dược và các loại thuốc do các bác sĩ khác kê toa. Hãy luôn tham khảo sự tư vấn của bác sĩ.

Thuốc Unikids Zinc có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?

Thức ăn, rượu bia và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu bia và thuốc lá

Bảo quản thuốc

Nên bảo quản thuốc Unikids Zinc như thế nào?

Nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ.

Giá thuốc Unikids Zinc

Giá bán thuốc Unikids Zinc có thể không giống nhau ở các nhà thuốc. Muốn biết chính xác giá bán lẻ thuốc Unikids Zinc cần liên hệ hoặc đến trực tiếp các nhà thuốc gần nhất.

Tham khảo giá thuốc Unikids Zinc

Giá niêm yết công bố (giá bán sỉ): 3150VNĐ/Gói

Nơi bán thuốc Unikids Zinc

Thuốc Unikids Zinc bán ở đâu?

Tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Unikids Zinc

Hình ảnh thuốc Unikids Zinc

Tổng hợp ảnh về thuốc Unikids Zinc

Video thuốc Unikids Zinc

Tổng hợp video về thuốc Unikids Zinc

Đánh giá

Đánh giá của bác sĩ về thuốc Unikids Zinc?

Đánh giá của bệnh nhân về sử dụng thuốc Unikids Zinc?

Thông tin dược chất chính

Dược lý và cơ chế

Dược động học

chúng tôi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa

Các thông tin chỉ mang tính tham khảo. Chúng tôi hoàn toàn không chịu trách nhiệm trong trường hợp người bệnh tứ ý dùng thuốc khi chỉ dựa vào những thông tin ở đây.

Bài Thuốc Bổ Khí Và Bổ Huyết

Xã hội ngày càng thay đổi, cuộc sống hiện đại kéo theo nhiều hệ lụy: biến đổi khí hậu nóng nhiệt, môi trường ô nhiễm, hóa dược sử dụng tràn lan, thực phẩm nhiều hoá chất độc hại, dầu mỡ, bên cạnh đó con người lạm dụng rượu bia, thuốc lá, ít vận động… làm cho sức khỏe con người bị tàn phá mau chóng hay nói theo đông y là nguyên khí bị hao tổn.

Thuốc bổ Đông y được chia 4 loại chính: thuốc bổ khí, thuốc bổ huyết, thuốc bổ âm, thuốc bổ dương. Ở đây chúng ta chỉ để cập đến 2 loại bổ khí và bổ huyết

Dùng để chữa chứng bệnh mà Đông y gọi là “Khí hư” ( “khí” không đầy đủ, đã bị suy yếu hoặc hư tổn). “Khí hư” ảnh hưởng nhiều nhất đến chức năng của hai tạng Phế và Tỳ. Vì vậy thuốc bổ khí cũng có cả tác dụng bổ Phế và bổ Tỳ.

Biểu hiện: Sắc diện nhợt nhạt, cơ thể mệt mỏi, hay ra mồ hôi, chân tay yếu mỏi, đuối sức, hơi thở yếu, suyễn thở, chán ăn, ăn vào đầy tức, đại tiện lỏng nhão, chất lưỡi trắng, mạch đập yếu.

Một số dược liệu bổ khí:

vốn được xem như thần dược, linh chi mọc ở nhiều nơi á châu như Trung Quốc, Mã Lai, Miến Điện, Thái Lan, Việt Nam, Cao Ly và Nhật Bản. Linh chi có nhiều màu như đỏ, đen, xanh, vàng và tím. Linh chi có tính ôn, vị ngọt, vào cơ thể qua các kinh Tâm, Can và Phế, có thành phần amino acid, protein, saponin, steroid, polysaccharid, germanium và ganoderic acid.

Linh chi có công dụng an thần, giải độc bảo vệ gan, đề phòng hệ miễn dịch, chống ung thư, giúp khí huyết lưu thông trị cao máu, chống xơ cứng động mạch, và rất tốt cho tim.

− Đông trùng hạ thảo: là một dạng cộng sinh giữa một loài nấm túi với sâu non (ấu trùng) của một loài côn trùng thuộc chi Hepialus. Đông trùng hạ thảo chủ yếu tìm thấy vào mùa hè vùng núi cao trên 4.000m ở Tây Tạng, hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều nghiên cứu trồng đông trùng hạ thảo trong ống nghiệm thành công.

Đông trùng hạ thảo có công dụng bổ khí, cân bằng âm dương, tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ cơ thể tự điều chỉnh và phục hồi sức khỏe.

− Đảng Sâm: có nhiều ở miền đông bắc Trung Quốc và vùng Cao Bă’c Lạng của Việt Nam. Dược chất chủ yếu là saponin, alkaloid, sucrose, glucose và insulin. Đảng sâm có vị ngọt. Khi vào cơ thể sẽ qui vào các kinh tỳ và phế.

Đảng sâm được dùng để chống mệt mõi, gia tăng hệ thống miễn nhiễm tạo bạch huyết cầu, giúp sự chống lở loét bao tử do acetic acid, làm dãn mạch máu tim làm hạ áp huyết. Ngoài ra đảng sâm còn có công dụng hữu hiệu chống viêm đại tràng.

− Nhân sâm: là loài thảo dược quí hiếm và rất khó trồng, có tên khoa học là (Panax Ginseng) là một vị thuốc quý của Y học cổ truyền (YHCT). Nhân sâm là một trong bốn loại thuốc quý (Sâm – Nhung – Quế – Phụ) của Đông Y từ hàng ngàn năm trước.Sở hữu một hộp hồng sâm quý trong nhà là sở hữu một nguồn năng lượng dồi dào cho sức khỏe của bạn.

Nhân sâm có công dụng tăng lực, tăng trí nhớ, bảo vệ cơ thể chống stress, bảo vệ và tác động lên hệ miễn dịch giúp chống viêm, bảo vệ tế bào chống lão hóa, tăng sức đề kháng cho cơ thể,…

− Hoàng kỳ: là rễ phơi hay sấy khô của cây Hoàng kỳ ( Astragalus membranaceus ( Fish) Bunge) hay cây Hoàng kỳ Mông cổ ( Astragalus mongolicus Bunge) thuộc họ Cánh bướm ( Fabaceae). Vị thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh với tên Hoàng kỳ, còn có tên khác như Miên Hoàng kỳ, Tiễn kỳ, Khẩu kỳ, Bắc kỳ.

Hoàng kỳ có tác dụng bổ khí, thăng dương, ích vệ khí, cố biểu, thác sang, sinh cơ, lợi thủy tiêu thũng. Dùng trị các chứng Tỳ khí hư nhược, các chứng khí bất nhiếp huyết, trung khí huyết hạ hãm, tỳ phế khí hư, khí huyết lưỡng suy, khí hư phát nhiệt, cơ thể hư nhiều mồ hôi, ung thư lỡ loét miệng khó lành, khí hư thủy thũng, huyết tý tê dại chân tay, di chứng trúng phong, chứng tiêu khát….

− Bạch truật: Theo y học cổ truyền, bạch truật vị ngọt đắng, mùi thơm nhẹ, tính ấm, có tác dụng kiện tỳ, chỉ tả, lợi thủy, an thai. Nó được coi là một vị thuốc bồi dưỡng, điều trị các chứng bệnh đau dạ dày, bụng trướng đầy, nôn mửa, ăn chậm tiêu, tiêu chảy, phân sống, viêm ruột mạn tính. Bạch truật cũng là thuôcd an thai trong trường hợp có thai đau bụng, ốm nghén nôn ọe. Ngày dùng 6-12 g dưới dạng thuốc sắc hoặc bột.

Không dùng vị thuốc này cho những người đau bụng do âm hư nhiệt trướng, đại tiện táo, háo khát.

Biểu hiện: Sắc diện không tươi, môi nhợt nhạt, kinh qúy (tim đập dồn dập, loạn nhịp từng cơn), bồn chồn, dễ hoảng sợ, mất ngủ, hay mộng mị, đầu choáng mắt hoa, mắt nhìn không rõ, chân tay co giật hoặc tê dại, móng tay móng chân nhợt nhạt, phụ nữ kinh đến chậm, kinh huyết ít hoặc là bế kinh.

Một số dược liệu bổ khí:

− Hà thủ ô: Có 2 loại là hà thủ ô đỏ và hà thủ ô trắng. Hà thủ ô đỏ thường được dùng làm thuốc. Thành phần hóa học có lecithin, emodin, chrysophanic acid, rhein và chrysophanic acid anthrone.

Theo Đông y: ngoài công dụng làm đen tóc, hà thủ ô đỏ còn có tác dụng bổ máu, an thần, dưỡng can, ích thận, cố tinh, nhuận tràng, chữa sốt rét.

Theo Tây y: hà thủ ô đỏ có thể chữa suy nhược thần kinh và các bệnh về thần kinh, bổ tim, giúp sinh huyết dịch, kích thích co bóp ruột, kích thích tiêu hóa, cải thiện dinh dưỡng, có tác dụng kiểu oestrogen và progesteron nhẹ. Nó cũng giúp tăng tiết sữa, chống co thắt phế quản, chống viêm. Nước sắc hà thủ ô đỏ 1/100 có thể ức chế sự phát triển của trực khuẩn lao. Còn cồn hà thủ ô đỏ có thể phòng xơ vữa động mạch, làm giảm cholesterol và triglycerid huyết thanh, ức chế tăng lipid máu.

− Thược dược: Bạch Thược dược cũng gọi là Thược dược, được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh với tên Thược dược. Bạch thược là rễ phơi hay sấy khô của cây Thược dược. Bạch thược vị đắng, chua, hơi hàn, qui kinh Can tỳ.

Bạch thược có tác dụng dưỡng huyết, liễm âm, hòa can chỉ thống. Chủ trị các chứng can huyết hư, cơ thể hư nhược, nhiều mồ hôi, kinh nguyệt không đều, các chứng bệnh của thai sản, các chứng âm huyết hư, can dương thịnh, can phong động, các chứng đau do bệnh của can.

− Tam thất: Được chia làm 2 loại Tam thất bắc và tam thất nam. Tam thất bắc còn gọi là sâm tam thất, thổ sâm,..Tam thất có vị đắng ngọt, tính ấm, vào các kinh can, thận.

Có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết, cầm máu, tiêu ứ huyết, tiêu sưng, giảm đau.Tam thất nam có vị cay, đắng, tính ôn.Có tác dụng thông kinh, hoạt huyết, tán ứ, tiêu thũng, chỉ thống.

− Nhung hươu: là phần sừng non của con hươu đực, đây là một loại dược liệu quý với các loại vật chất có tính keo, các loại Can-xi có kết cấu khác nhau và các nguyên tố vi lượng hiếm gặp khác.

Theo Tây y, nhung hươu giúp tăng sức mạnh cơ bắp, sảng khoái tinh thần, vết thương mau lành, ăn ngủ tốt, lợi niệu và tăng nhu động dạ dày – ruột, chuyển hóa tốt protid và glucid… Liều mạnh gây hạ huyết áp, làm tim co bóp mạnh, đập nhanh, giật cơ, co giật hay đông huyết.

Theo y học cổ truyền Việt Nam, nhung có tác dụng sinh tinh, bổ tủy, ích huyết; chữa các chứng hư tổn cơ thể, di tinh, liệt dương, vô sinh, bệnh lậu, giúp khỏe gân xương, tăng tuổi thọ… Từ lâu đời, các thầy thuốc Đông y Trung Quốc và Nhật đã dùng nhung như vị thuốc bổ, giúp cơ thể lâu già, chống co giật, chữa ung bướu, thấp khớp.

Một số bài thuốc bổ huyết

1. Đào hồng tứ vật thang: Thục địa 15g, đương quy 10g, bạch thược 10g, xuyên khung 6g, đào nhân 8g, hồng hoa 6g; sắc uống.

Là bài “Tứ vật thang” thêm 2 vị đào nhân (nhân hạt đào) và hồng hoa (chú ý: “hồng hoa” không phải “hoa hồng”). Có tác dụng bổ huyết và hóa ứ; dùng cho những trường hợp huyết hư kiêm ứ trệ, kinh nguyệt không điều hòa, kinh huyết có nhiều huyết khối, bụng dưới đau nhức.

Hiện tại còn được ứng dụng để chữa trị một số dạng ứ huyết và xuất huyết trong nhãn khoa.

2. Quy tỳ thang (còn gọi là Dưỡng tâm thang): Nhân sâm 12g, hoàng kỳ 12g, bạch truật 12g, phục thần 12g, toan táo nhân 12g, long nhãn nhục 8g, đương quy 8g, viễn chí 4g, mộc hương 1,5g, cam thảo 1,5g, gừng tươi 3 lát, hồng táo 3 qủa; sắc uống.

Là bài thuốc ứng dụng đối với những trường hợp “khí huyết bất túc” – khí và huyết đều suy; do tư lự qúa độ, tâm tỳ lao thương, với những biểu hiện: tim hồi hộp, mất ngủ, đạo hãn (ra mồ hôi trộm), mệt mỏi, kém ăn, sắc diện úa vàng, phụ nữ kinh nguyệt trước kỳ, kinh huyết nhiều, sắc huyết nhợt, hoặc máu ra lâm li không ngớt. Còn dùng chữa thần kinh suy nhược, thiếu máu, tử cung xuất huyết, ban xuất huyết…

3. Tứ vật thang: Thục địa 15g, đương quy 10g, bạch thược 10g, xuyên khung 6g; sắc uống.

Thục địa có tác dụng bổ ích Can Thận, tư âm dưỡng huyết là chủ dược (quân dược); đương quy bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh và chỉ thống; bạch thược bổ huyết, liễm huyết; xuyên khung hoạt huyết, hành khí và giải uất. Bốn vị phối hợp, vừa có tác dụng bổ huyết, lại có thể hành huyết hóa ứ và điều kinh.

Tứ vật thang là phương thuốc cơ bản chữa chứng “huyết hư”. Tuy nhiên, 2 vị thuốc thục địa và bạch thược đều là những thứ “âm trệ” – dễ gây ứ trệ, làm trở ngại đến “khí cơ” (hoạt động của khí), vì vậy những người Tỳ vị yếu, kém ăn, đi ỉa lỏng không nên lạm dụng.

4. Ngải phụ noãn cung hoàn: Thục địa 15g, đương quy 10g, bạch thược 10g, xuyên khung 6g, ngải cứu 8g, hương phụ 12g; sắc uống.

Là bài “Tứ vật thang” gia thêm 2 vị ngải cứu và hương phụ (củ gấu). Có tác dụng bổ huyết, an thai; dùng cho phụ nữ tử cung hư lãnh, kinh nguyệt không điều, khó thụ thai.

1. Tứ quân tử thang: Dùng nhân sâm 12g, bạch truật 9g, phục linh 9g, cam thảo 4,5g, sắc nước uống.

Là bài thuốc bổ khí kinh điển, cơ bản nhất. Bài thuốc sử dụng nhân sâm để đại bổ nguyên khí. Cũng là chủ dược trong bài thuốc (vị thuốc chính).

Nhân sâm đắt tiền, nếu hoàn cảnh kinh tế không cho phép, có thể thay thế bằng đẳng sâm, có cùng tác dụng nhưng cường độ yếu hơn, nên phải tăng liều lượng gấp 2-3 lần; Phối hợp với bạch truật và phục linh có tác dụng kiện Tỳ trừ thấp; cam thảo hỗ trợ tác dụng bổ khí của nhân sâm và điều hòa Tỳ vị.

Bài thuốc có tác dụng khôi phục sức khỏe rất tốt. Bổ khí mà không gây ứ trệ, có thể dùng lâu mà không gây tác hại, cho nên mới được người xưa mệnh danh là “tứ quân tử” – 4 vị quân tử.

Trên lâm sàng, rất nhiều loại thuốc bổ khí khác, được thiết lập trên cơ sở gia giảm phương thuốc cơ bản này.

2. Dị công tán: Nhân sâm 12g, bạch truật 9g, phục linh 9g, cam thảo 4,5g, trần bì 6g; tán thành bột hoặc sắc nước uống.

Bài “Dị công tán” là “Tứ quân tử” thêm vị “trần bì” (vỏ quít để lâu ngày). Có tác dụng bổ khí ở Tỳ vị mạnh hơn; dùng trong trường hợp “khí hư” nhưng thiên về “khí trệ”, biểu hiện bởi các chứng trạng: Ân uống khó tiêu, ngực bụng đầy tức; bài này còn thường dùng để chữa trị trẻ suy dinh dưỡng, chán ăn, tiêu hóa kém.

3. Quy thược lục quân tử thang (còn gọi là Kiện tỳ nhu can thang): Nhân sâm 12g, bạch truật 9g, phục linh 9g, cam thảo 4,5g, đương quy 10g, bạch thược 10g; sắc uống.

Là “Lục quân tử” thêm hai vị “đương quy” và “bạch thược”. Dùng cho những trường hợp khí huyết bất túc, hai tạng Can và Tỳ đều suy, với những triệu chứng: toàn thân hư nhược, ăn uống giảm sút, ngực bụng đầy trướng, bốc hỏa, mất ngủ …

Trên lâm sàng thường dùng để chữa trị những bệnh nhân viêm gan mạn tính, xơ gan thời kỳ đầu, phụ nữ kinh nguyệt không điều hòa và một số bệnh mạn tính với những triệu chứng giống như khí hư.

4. Hương sa lục quân tử thang (còn gọi là Kiện tỳ hoà vị thang): Nhân sâm 12g, bạch truật 9g, phục linh 9g, cam thảo 4,5g, mộc hương 8g, sa nhân 6g; sắc uống.

Là “Lục quân tử” thêm hai vị “mộc hương” (hoặc “hương phụ”, tức củ gấu) và “sa nhân”. Bài này thường dùng chữa tiêu hóa ứ trệ, ngực bụng đau tức, ợ chua, nôn mửa, bụng sôi ỉa lỏng; còn dùng chữa các chứng viêm loét, tiêu chảy mạn tính, rối loạn chức năng dạ dày và ruột.

5. Lục quân tử thang (còn gọi là Kiện tỳ hóa đàm thang): Nhân sâm 12g, bạch truật 9g, phục linh 9g, cam thảo 4,5g, trần bì 6g, bán hạ 6g; sắc uống.

Là bài “Tứ quân tử” thêm hai vị “trần bì” và “bán hạ”, để tăng cường tác dụng trừ đờm. Trên lâm sàng cũng thường dùng chữa viêm khí quản mạn tính trong thời kỳ bệnh tạm ổn định (không phát tác) và một số chứng bệnh khác thuộc đường tiêu hóa.

Các Bài Thuốc Bổ Khí Huyết Và Bổ Âm

Bài 1: Nhân sâm dưỡng vinh thang

(Chế hoàn gọi là Nhân sâm dưỡng vinh hoàn,

Nhân sâm dưỡng vinh hoàn còn gọi là Nhân sâm

Dưỡng dinh thang, Dưỡng vinh thang)

Xuất xứ: “Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương”

Thành phần:

Cách dùng: Các vị thuốc trên nghiền thành bột, mỗi lần uống 12g, thêm gừng sống 3 lát, đại táo 2 quả, sắc nước uống. Cũng có thể dùng ẩm phiến làm thành thang sắc nước uống, liều dùng căn cứ vào tỉ lệ ở bài thuốc gốc, mà châm chước gia giảm.Thuốc hoàn mỗi lần uống 9g, ngày uống 2-3 lần, uống với nước ấm.

Công hiệu: Ích khí bổ huyết, dưỡng tâm an thần.

Chủ trị: Lao tích hư tổn, hô hấp kém hơi, hành động suyễn tức, tim hư run rẩy, họng khô môi táo, mụn nhọt lở loét lâu ngày không thu liễm.

Bài 2: Cố bản chỉ băng thang

Xuất xứ: “Phó thanh chủ nữ khoa”

Thầnh phần:

Cách dùng: Sắc nước uống.

Công hiệu: Song bổ khí huyết, cố bản chỉ băng.

Chủ trị: Đột nhiên băng huyết, thậm chí bất tỉnh nhân sự, đầu váng, thở ngắn, toát mồ hôi, sắc mặt trắng nhợt, tay chân lạnh, ăn uống không ngon, chất lưỡi nhạt, rêu mỏng trắng mạch nhược hoặc trầm nhược.

Bài 3: Ô kê bạch phượng hoàn

(Còn gọi là: Ô kê hoàn, Bạch phượng hoàn)

Xuất xứ: “Trung dược chế tễ thủ sách”

Thành phần:

Cách dùng: Các vị thuốc trên nghiền thành bột, luyện mật làm hoàn, mỗi hoàn ước nặng 9g, mỗi lần uống 1 hoàn, mỗi ngày uống 2 lần với nước ấm.

Công hiệu: Ích khí dưỡng huyết, điều kinh chỉ đới.

Chủ trị: Phụ nữ thể hư, kinh nguyệt không đều, hành kinh đau bụng, rong kinh đới hạ, lưng vế nhức mỏi.

Bài 4: Đại bổ nguyên tiễn

Xuất xứ: “Cánh nhạc toàn thư”

Thành phần:

Cách dùng: Sắc nước uống.

Công hiệu: Ích khí dưỡng huyết, song bổ can thận.

Chủ trị: Khí huyết đều hao, tinh thần suy tổn, lưng mỏi tai ù, toát mồ hôi lạnh chân tay, tim run thở ngắn, mạch vi tế.

Bài 1: Lục vị địa hoàng hoàn

Xuất xứ: ” Tiểu nhi dược chứng trực quyết”

Thành phần:

Cách dùng: Luyện mật làm hoàn, mỗi hoàn nặng chừng 15g, người lớn mỗi lần uống 1 hoàn, mỗi ngày uống 3 lần lúc bụng đói, cũng có thể dùng ẩm phiến làm thang sắc nước uống.

Công hiệu: Tư bổ can thận.

Chủ trị: Can thậnn âm hư, lưng gối mỏi lỏng, đầu váng mắt hoa, ù tai điếc tai, mồ hôi trộm di tinh, trẻ nhỏ thóp hở không đóng; hư hỏa bốc lên gây cốt chưng phát sốt định giờ, gan bàn tay bàn chân nóng; tiêu khát; đau răng hư hỏa, miệng táo họng khô, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.

Bài 2: Kỷ cúc địa hoàng hoàn

Xuất xứ: “Y cấp”

Thành phần:

Cách dùng: Luyện mật làm hoàn, mõi hoàn nặng 15g, mỗi lần uống 1 hoàn, 1 ngày 3 lần. Cũng có thể dùng ẩm phiến làm thuốc thang, sắc nước uống.

Công hiệu: Tư thận dưỡng gan, ích tinh sáng mắt.

Chủ trị: Gan thận âm hư cho lên hai mắt hoa mờ không nhin rõ vật, hoặc lòng mắt khô sáp gặp gió chảy nước mắt.

Bài 3: Thạch hộc dạ quang hoàn

Xuất xứ: “Nguyên cơ khai vị”

Thành phần:

Cách dùng: Các vị thuốc trên nghiền thành bột, luyện mật làm hoàn, mỗi hoàn nặng 10g, mỗi buổi sáng chiều 1 hoàn, uống với nước muối lo

Công hiệu: Bình can tắt phong, tư âm sáng mắt.

Chủ trị: Can thận bất túc, âm hư hỏa vượng, đồng tử giãn to, hoa mắt nhìn mờ, sợ ánh sáng chảy nước mắt, đầu váng mắt hoa, đục thủy tinh thể.

Bài 4: Sa sâm mạch đông thang

(Còn gọi là: Sa sâm mạch đông ẩm)

Xuất xứ: “Ôn bệnh điều biện”

Thành phần:

Cách dùng: sắc nước uống.

Công hiệu: thanh dưỡng phế vị, sinh tân nhuận táo.

Chủ trị: Táo hại phế vị, tân dịch khuy tổn, họng khô miệng khát, ho khan ít đờm, lưỡi đỏ ít rêu.

Bài 5: Qui thuận hoàn

Xuất xứ: “Cảnh nhạc toàn thư”

Thành phần:

Cách dùng: Các thuốc trên nghiền thanh bột mịn, luyện mật thành hoàn, mỗi lần uống 6g, mỗi ngày uống 2 lần; có thể dùng ấm phiến làm thang sắc nước uống.

Công hiệu: Bổ thận dưỡng huyết.

Chủ trị: Thận hư hành kinh ra ít, sắc đỏ nhạt hoặc đỏ sẫm, lưng sống mỏi lỏng, gót chân đau, đầu váng tai ù; hoặc bụng dưới lạnh; hoặc đái đêm nhiều, chất lưỡi nhạt, mạch trầm nhược hoặc trầm trì.

Bài 6: Gia vị cố âm tiễn

Xuất xứ: Nữ khoa chứng trị ước chỉ.

Thành phần:

Cách dùng: Sắc nước uống.

Công dụng: Tư âm giáng hỏa, cố băng chỉ đới.

Chủ trị: Âm hư hỏa vượng, xung nhâm tổn thương đến nỗi băng huyểt rong huyết, hắc đới.