Top 7 # Xem Nhiều Nhất Thuốc Dị Ứng Gentrisone Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Missvnuk.com

Thuốc Gentrisone Có Tác Dụng Gì? Thuốc Gentrisone Giá Bao Nhiêu?

Thuốc gentrisone được dùng điều trị các bệnh sau:

Bao bì thuốc gentrisone 10g

Viêm da dị ứng như chàm cấp tính, chàm mãn tính, viêm da tiếp xúc…

Bệnh nấm da do Candida albicans và lang ben do Malassezia furfu.

Bệnh nấm thân, nấm bẹn và nấm bàn chân do chủng nấm Trichophyton rubrum, T. mentagrophytes, Epidermophyton floccosum, hoặc Microspirum canis gây ra.

Nhiễm trùng da

Thành phần thuốc bôi gentrisone

Hoạt chất có trong thuốc bôi gentrisone tuýp 10g chứa:

Bentamethason dipropionat … 6,4mg

Clotrimazol … 100mg

Gentamicin … 10mg

Các tá dược vừa đủ gồm: Nước tinh khiết, prolylen glycol, propyl paraben, steryl alcohol, dầu khoáng nhẹ…

Thuốc gentrisone có tác dụng gì?

Thuốc gentrisone hoạt động dựa trên nguyên tắc tổng hợp các protein chống viêm, ức chế tổng hợp các chất trung gian gây viêm, đồng thời ức chế sự phát triển của nấm, vi khuẩn. Vì thế, thuốc gentrisone là một trong số những loại thuốc có tác dụng diệt khuẩn rất mạnh, giúp làm giảm viêm, giảm ngứa hiệu quả.

Cách dùng thuốc genatreson trị viêm da

Đây là dạng thuốc mỡ bôi ngoài da, vì thế, trước khi sử dụng cần làm sạch da bằng nước muối sinh lý, thấm khô bằng bông y tế sau đó thoa nhẹ, lớp mỏng lên vùng da bị tổn thương. Liều dùng từ 1-2 lần/ngày theo chỉ định của bác sĩ.

Thời gian điều trị thông thường rất ngày từ 3-5 ngày, không dùng trong thời gian.

Chống chỉ định khi dùng thuốc gentrisone

Người có tiền sử mẫn cảm với các thành phần của thuốc.

Bệnh nhân bị lao da

Tổn thương da do herpes, thủy đậu, zona thần kinh, ban đậu bò, giang mai.

Bệnh nhân bị viêm da chàm hóa vùng ống ai ngoài, chảy mủ tai.

Vết thương bị loét da, bỏng trên độ II, bệnh cước.

Lưu ý khi dùng thuốc mỡ gentrisone

Một số trường hợp khác cần thận trọng khi điều trị như:

Người mắc các bệnh da liễu kèm theo bội nhiễm trên da.

Không để thuốc dính vào mắt vì có thể gây tăng nhãn áp.

Chú ý khi sử dụng trên vùng da rộng.

Không điều trị dài ngày.

Một số tác dụng phụ khi sử dụng thuốc gentrisone

Nếu dùng theo đúng chỉ định của bác sĩ thuốc không gây phản ứng phụ đáng kể, tuy nhiên, nếu dùng liều lượng có thể gặp một số biến chứng như sau:

Thuốc gentrisone có dùng được cho bà bầu không?

Thuốc không chống chỉ định với phụ nữ mang thai, tuy nhiên, bệnh nhân nên cân nhắc, dùng theo chỉ định của bác sĩ.

Thuốc gentrisone có dùng được cho trẻ sơ sinh không?

Thuốc ngứa gentrisone là thuốc có chứa hoạt chất chống viêm corticoid chỉ dùng cho trẻ trên 1 tuổi, không dùng cho trẻ sơ sinh từ và trẻ dưới 1 tuổi.

Thuốc gentrisone cream 10g gồm thành phần gì?

Thuốc ngứa gentrisone được bào chế dưới dạng kem bôi, đóng gói hộp 1 tuýp 10g do Công ty TNHH Dược Phẩm Shin Poong Daewoo Việt Nam sản xuất.

Thành phần của thuốc bôi gentrisone cream gồm:

Clotrimazole 10mg

Gentamicin sulfate 1mg

Betamathasone dipropionate 0,64mg

Công dụng thuốc gentrisone 10g:

Điều trị viêm da dị ứng như chàm cấp tính, chàm mãn tính, viêm da tiếp xúc, viêm da dầu, viêm da bong vảy, mề đay sẩn ngứa…

Toa thuốc cần sử chỉ định của bác sĩ, bệnh nhân không tự ý dùng thuốc.

Thuốc gentrisone trị mụn có tốt không?

Gentrisone có chứa thành phần Betamethasone dipropionate là một dạng corticoid có thể dùng chữa mụn nhanh, tuy nhiên cũng ẩn chứa nhiều rủi ro đặc biệt là vùng da mặt vốn nhạy cảm sẽ để lại nhiều biến chứng.

Khi dùng Gentrisone mụn trứng cá sẽ giảm nhanh, nhưng một thời gian sau mụn sẽ xuất hiện trở lại, da nhạy cảm hơn, có thể bị mẩn đỏ, sẩn ngứa, nóng rát, khô da…

Thuốc gentrisone bao nhiêu tiền?

Hiện thuốc gentrisone có giá bán trên thị trường là: 14.000 VNĐ/ tuýp 10g.

Người bệnh nên tìm đến các cơ sở phân phổi thuốc gentrisone hoặc các đơn vị cung cấp thuốc uy tín được Bộ Y tế chứng nhận để mua thuốc chính hãng, chất lượng tốt nhất.

Thuốc gentrisone là biệt dược được sử dụng trong hỗ trợ điều trị viêm da, hoàn toàn không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Cùng với đó trong quá trình sử dụng thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn và hiệu quả của thuốc cũng tùy thuộc vào cơ địa của mỗi người. Để đảm bảo tác dụng trị liệu tốt nhất, người bệnh nên tham khảo bác sĩ chuyên khoa trước khi dùng thuốc.

Camnangbenhdalieu.com không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Thông tin hữu ích: Cách trị viêm da: Phương pháp chữa được Bác sĩ chuyên khoa khuyên dùng

Quỳnh Nguyễn (tổng hợp)

Thuốc Chống Dị Ứng Aerius

Thành phần: Desloratadin 5mg

Tác dụng:

Desloratadine là thuốc kháng histamin được sử dụng để làm giảm các triệu chứng dị ứng như chảy nước mắt, chảy nước mũi, ngứa mắt/mũi, hắt hơi, phát ban và ngứa. Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn histamine cơ thể của bạn sản xuất ra khi bị dị ứng.

Bảo quản:

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Cách dùng và liều dùng

+ Dùng thuốc này bằng đường uống kèm hoặc không kèm với thức ăn, theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường là một lần một ngày.

+ Liều lượng được dựa trên tuổi tác, tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng với điều trị. Không tăng liều hoặc dùng thuốc này thường xuyên hơn so với chỉ dẫn.

+ Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh viêm mũi dị ứng

Liều khởi đầu: desloratadine 5mg, uống mỗi ngày một lần.

Liều duy trì: desloratadine 5mg, uống mỗi ngày một lần.

+ Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh mày đay

Liều khởi đầu: desloratadine 5mg, uống mỗi ngày một lần.

Liều duy trì: desloratadine 5mg, uống mỗi ngày một lần.

+ Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh viêm mũi dị ứng:

+ Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh mày đay:

à = 6 tháng <12 tháng: desloratadine 1mg, uống mỗi ngày một lần.

à = 1 tuổi <6 tuổi: desloratadine 1,25mg, uống mỗi ngày một lần.

à = 6 tuổi <11 tuổi: desloratadine 2,5mg, uống mỗi ngày một lần.

à = 12 tuổi: desloratadine 5mg, uống mỗi ngày một lần.

Tác dụng phụ:

+ Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm: cổ họng khó chịu, đau cơ, buồn nôn, khó tiêu, chán ăn, tiêu chảy, chóng mặt, mệt mỏi, khó ngủ, chảy máu cam, hoặc khô miệng.

+ Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

+ Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn mắc bất cứ phản ứng phụ nghiêm trọng nào sau đây: Tim đập nhanh, mạnh hoặc nhịp tim đập không đều; Sốt, triệu chứng bệnh cúm; Co giật; Vàng da (vàng da hoặc mắt).

+ Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm: Khô miệng, đau họng, ho; Đau cơ; Buồn ngủ, cảm giác mệt mỏi; Buồn nôn, tiêu chảy; Đau đầu.

Thận trọng/Cảnh báo:

Trước khi dùng desloratadine bạn nên:

+ Báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với desloratadine, loratadine (Claritin), hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.

+ Báo với bác sĩ và dược sĩ những loại thuốc kê toa hoặc không kê toa, vitamin, thực phẩm dinh dưỡng, và các sản phẩm thảo dược bạn đang dùng.

+ Báo cho bác sĩ nếu bạn đang hay đã từng bị suy thận hoặc bệnh gan hoặc bệnh phenylceton niệu (đối với thuốc viên nén tan rã).

+ Báo bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong thời gian dùng desloratadine, gọi bác sĩ của bạn ngay.

Tương tác thuốc:

+ Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

+ Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

+ Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

àBệnh gan.

àBệnh thận.

àBệnh phenylceton niệu – Các thuốc viên nén tan rã dùng bằng đường uống có thể chứa aspartame, khiến tình trạng của bạn tồi tệ hơn.

àChuyển hóa chậm desloratadine – Có thể làm tăng nguy cơ mắc phải các tác dụng không mong muốn.

Khẩn cấp/Quá liều:

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn: Thuốc không kê đơn

Khảo Sát Tình Hình Dị Ứng Thuốc Ghi Nhận Tại Trung Tâm Dị Ứng

Luận văn Khảo sát tình hình dị ứng thuốc ghi nhận tại Trung tâm dị ứng – Miễn dịch lâm sàng, bệnh viện Bạch Mai và Cơ sở dữ liệu báo cáo tự nguyện của Việt Nam. Dị ứng thuốc là phản ứng quá mức, bất thường, có hại cho bệnh nhân khi dùng hoặc tiếp xúc với thuốc [2]. Khoảng 1/3 trong tổng số phản ứng có hại của thuốc xảy ra ở bệnh nhân nằm viện là dị ứng thuốc hoặc giả dị ứng [56], [57]. Các phản ứng dị ứng xảy ra ở nhiều mức độ khác nhau, từ mức độ nhẹ như ngứa, phát ban trên da cho đến các trường hợp nặng, có thể đe dọa tính mạng như sốc phản vệ hoặc các phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc… Vì vậy, việc giám sát và xử trí kịp thời các phản ứng dị ứng thuốc đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.

Trên cơ sở đó, chúng tôi thực hiện đề tài ” Khảo sát tình hình dị ứng thuốc ghi nhận tại Trung tâm dị ứng – Miễn dịch lâm sàng, bệnh viện Bạch Mai và Cơ sở dữ liệu báo cáo tự nguyện của Việt Nam “. Với 2 mục tiêu sau:

1. Khảo sát tình hình dị ứng thuốc ghi nhận tại Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng từ tháng 6 đến tháng 11 năm 2013.

2. Tổng kết về các phản ứng dị ứng của một thuốc tiêu biểu được lựa chọn từ kết quả khảo sát trên trong Cơ sở dữ liệu báo cáo ADR tự nguyện của Trung tâm DI & ADR Quốc gia giai đoạn 2006 – 2013.

ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 3 1.1. Sơ lược về dị ứng thuốc 3 1.1.1. Định nghĩa về dị ứng thuốc 3 1.1.2. Phân loại dị ứng thuốc 3 1.1.3. Tinh hình dị ứng thuốc trên thế giới và tại Việt Nam 6 1.1.4. Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến dị ứng thuốc 7 1.1.5. Một số hội chứng lâm sàng dị ứng thuốc 9 1.2. Quản lý và điều trị dị ứng thuốc 12 1.2.1. Chẩn đoán dị ứng thuốc 12 1.2.2. Điều trị dị ứng thuốc 12 1.3. Các thuốc có nguy cơ cao gây dị ứng 13 1.3.1. Nhóm thuốc kháng sinh 13 1.3.2. Nhóm thuốc NSAIDs 14 1.3.3. Nhóm thuốc chống lao 14 1.3.4. Nhóm thuốc chống động kinh 15 1.3.5. Nhóm thuốc điều trị bệnh gout đặc hiệu 15 1.4. Vài nét về Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng 15 1.5 Vài nét về allopurinol 16 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19 2.1. Đối tượng nghiên cứu 19 2.2. Phương pháp nghiên cứu 19 2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu 21 2.4. Xử lý dữ liệu 23 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ 25 3.1. Khảo sát tình hình dị ứng thuốc tại Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6 đến tháng 11 năm 2013 25 3.1.1. Số lượng báo cáo thu nhận được 25 3.1.2. Đặc điểm bệnh nhân 26 3.1.3. Thông tin về phản ứng dị ứng thuốc 27 3.1.4. Thông tin về thuốc nghi ngờ 30 3.2. Tổng kết về các phản ứng dị ứng của allopurinol trong cơ sở dữ liệu của Trung tâm DI&ADR Quốc gia 38 3.2.1. Số lượng báo cáo dị ứng thuốc của allopurinol 38 3.2.2. Đặc điểm bệnh nhân dị ứng với allopurinol 39 3.2.3. Thông tin về allopurinol 40 3.2.4. Thông tin về phản ứng dị ứng với allopurinol 422 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 49 4.1. Tình hình dị ứng thuốc ghi nhận tại Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai 49 4.2. Khảo sát phản ứng dị ứng thuốc của allopurinol trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về phản ứng có hại 56 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 61 1. KẾT LUẬN 61 2. ĐỀ XUẤT 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: Biểu mẫu báo cáo của Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng PHỤ LỤC 2: Phiếu thu thập thông tin về allopurinol PHỤ LỤC 3: Danh sách các thuốc nghi ngờ và các ADR do thuốc gây ra TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Bộ Y Tế (2012), Dược thư quốc gia Việt Nam, NXB Y học, tr. 65-69. 2. Bộ Y Tế, Bệnh viện Bạch Mai (2012), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội khoa, NXB Y học, tr. 769-774. 3. Bộ môn Dị ứng, Nguyễn Năng An, Phan Quang Đoàn (1998), Tình hình dị ứng do thuốc và hóa chất ờ Hà Nội, Hà Tây, Đề xuất những biện pháp có hiệu quả để phát hiện sớm và hạn chế hậu quả, Đề tài cấp bộ, Trường Đại học Y Hà Nội 4. Bộ Y Tế (2013), “Hướng dẫn hoạt động giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Ban hành kèm theo Quyết định 1088 của Bộ trưởng Bộ Y tế”, tr. 1-13. 5. Bộ Y Tế (2001), Bảng phân loại quốc tế bệnh tật ICD-10, NXB Y Học. 6. Bộ Y Tế, Cục Quản lý Dược (2014), “Công văn số 687/QLD-ĐK cập nhật cảnh báo nguy cơ phản ứng phụ nghiêm trọng trên da của thuốc chứa hoạt chất paracetamol”. 7. Bộ Y Tế, Cục Quản lý, Khám chữa bệnh (2013), “Công văn số 789/KCB-NV cảnh báo về phản ứng có hại trên da nghiêm trọng do dùng thuốc allopurinol”. 8. Đỗ Ngọc Trâm (2013), Khảo sát tình hình báo cáo phản ứng có hại của thuốc (ADR) tại bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2011 – 2012, Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ Đại học, Trường Đại học Dược Hà Nội. 9. Hoàng Kim Huyền (chủ biên) (2011), Dược lâm sàng, NXB Y học, tr. 87-102, 105-115. 10. Lê Thị Thùy Linh (2013), Báo cáo tự nguyện phản ứng có hại của thuốc kháng lao ghi nhận từ hệ thống báo cáo tự nguyện của Việt Nam trong giai đoạn từ 2009 – 2011, Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ Đại học, Trường Đại học Dược Hà Nội. 11. Lê Văn Khang , Phan Quang Đoàn (1993), “Tình hình dị ứng thuốc tại khoa Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai trong 10 năm (1981-1990)”, Tạp chí Y học Việt Nam, 170(4), tr. 25-26. 12. Nguyễn Duy Cương, Nguyễn Hữu Quỳnh (chủ nhiệm công trình) (1999), Từ điển bách khoa Dược học, NXB từ điển bách khoa, tr. 181-182. 13. Nguyễn Minh Thành (2010), Tổng hợp và đánh giá tình hình báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2006-2008, Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ Đại học, Trường Đại học Dược Hà Nội. 14. Nguyễn Thị Bích Yến, Nguyễn Hữu Lân (2012), “Phản ứng với thuốc chống lao: nghiên cứu hồi cứu tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch”, Tạp chí Y học TP.HồChí Minh, 16(4), tr. 215-221. 15. Nguyễn Thị Vân (2004), “Tìm hiểu tình hình dị ứng thuốc của bệnh nhân nằm điều trị tại khoa Dị ứng-Miễn dịch lâm sàng bệnh viện Bạch Mai năm 1999”, Tạp chí Y học Việt Nam, 302(9), tr. 17-20. 16. Nguyễn Văn Đoàn (2011), Dị ứng thuốc, NXB Y học, pp. 24-135, 157-195. 17. Nguyễn Văn Đoàn (2006), “Một số thể dị ứng thuốc có bọng nước: đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và mô bệnh học”, Tạp chí Y học thực hành, 524(5), tr. 21-23. 18. Nguyễn Văn Đoàn (2005), “Nghiên cứu dị ứng thuốc chống lao trên bệnh nhân lao điều trị nội trú tại Viện Lao và bệnh phổi TW (1998-2003)”, Tạp chí nghiên cứu Y học, (4), tr. 52-57. 19. Nguyễn Văn Đoàn (2005), “Nghiên cứu dị ứng thuốc điều trị bệnh Gút đặc hiệu tại khoa Dị ứng-Miễn dịch lâm sàng bệnh viện Bạch Mai”, Tạp chí nghiên cứu Y học, 36(3), tr. 33-38. 20. Nguyễn Văn Đoàn (2005), “Nghiên cứu hội chứng mày đay cấp do dị ứng thuốc tại khoa Dị ứng-Miễn Dịch lâm sàng bệnh viện Bạch Mai (2001-2005)”, Tạp chí thông tin Y Dược, (11), tr. 30-34. 21. Nguyễn Văn Đoàn (2005), “Nghiên cứu hội chứng Stevens-Johnson và Lyell do dị ứng thuôc tại khoa Dị ứng-Miễn dịch lâm sàng bệnh viện Bạch Mai (1997-2002)”, Tạp chí nghiên cứu Y học, (1), tr. 57-63. 22. Nguyễn Văn Đoàn (2005), “Nghiên cứu mày đay-phù Quincke do dị ứng thuốc”, Tạp chí Y học thực hành, (3), tr. 69-72. 23. Nguyễn Văn Đoàn (2004), “Tìm hiểu nguyên nhân và đặc điểm lâm sàng dị ứng thuốc tại khoa Dị ứng-Miễn dịch lâm sàng, bệnh viện Bạch Mai”, Tạp chí Y học thực hành, (6), tr. 25-28. 24. Nguyễn Văn Đoàn (2002), “Tình hình dị ứng thuốc tại Khoa Dị ứng-Miễn dịch lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai trong 20 năm (1981-2000)”, Tạp chí thông tin Y Dược, (2), tr. 17-19. 25. Nguyễn Văn Đoàn (1999), “Một số kết quả nghiên cứu dị ứng thuốc chống động kinh carbamazepin tại khoa Dị ứng-Miễn dịch lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai 1991-1998”, Tạp chí thông tin Y Dược, (9), tr. 32-35. 26. Nguyễn Văn Đoàn, Hồ Kim Thanh (2005), “Nghiên cứu dị ứng thuốc ở nhân viên bệnh viện Bạch Mai”, Tạp chí nghiên cứu Y học, (4), tr. 28-33. 27. Nguyễn Văn Đoàn, Lê Huyền My, Hoàng Thị Thúy, Đỗ Thị Phương Chung (2001), “Bước đầu nghiên cứu dị ứng thuốc nhóm sufamid”, Tạp chí Y học thực hành, (12), tr. 27-30. 28. Nguyễn Văn Đoàn, Phạm Kim Dung (2010), “Nghiên cứu hội chứng hồng ban nhiễm sắc cố định do dị ứng thuốc tại khoa Dị ứng-Miễn dịch lâm sàng Bệnhviện Bạch Mai (1998-2007)”, Tạp chí Y học lâm sàng, (50), tr. 54-68. 29. Phạm Công Chính (2008), “Một số nhận xét về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân dị ứng thuốc tại Khoa Dị ứng-Miễn dịch lâm sàng bệnh viện Bạch Mai và Viện Da liễu Quốc gia”, Tạp chí Y học thực hành, 608+609(5), tr. 124-127. 30. Phạm Hoàng Khâm (2011), “Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh dị ứng thuốc tạikhoa da liễu bệnh viện 103 (1998-2007)”, Tạp chí Y học Việt Nam, (2), tr. 8-11. 31. Phạm Mạnh Cường, Nguyễn Văn Đoàn, Ngô Diễm Ngọc, Phạm Thị Phương Thảo, NGuyễn Biên Thùy (2002), “Nghiên cứu viêm da do dị ứng thuốc tại khoa Dị ứng-Miễn dịch lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai (1994-2001)”, Tạp chí Y học thực hành, (10), tr. 41-43. 32. Phạm Văn Hiển (2011), Da liễu học, NXB Giáo dục, tr. 47-56. 33. Phạm Văn Song, Nguyễn Hữu Quỳnh (2008), Bách khoa thư bệnh học, tập 1, tập 4, NXB Giáo Dục, tr. 52, 79-81,130-133,141-144 34. Phạm Văn Thức, Nguyễn Thị Bích Yến (1993), “Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và tính chất dị ứng thuốc trong 5 năm (1986-1990) tại bệnh viện Hữu nghịViệt Tiệp Hải Phòng”, Tạp chí Y học Việt Nam, 170(4), tr. 16-21. 35. Phan Quang Đoàn (1998), “Dị ứng thuốc chống lao ở những bệnh nhân đang điều trị”, Tạp chí Y học thực hành, 347(4), tr. 16-18. 36. Trần Nhân Thắng (2013), “Tổng hợp và phân tích các báo cáo ADR của Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2006-2011”, Tạp chí Y học thực hành, (7), tr. 5-9. 37. Trường Đại học Y Hà Nội (2012), Dị ứng, tr. 51-81

Thuốc Trị Viêm Mũi Dị Ứng Và Dị Ứng Khác Clorpheniramin 4Mg

Chlorpheniramin 4mg điều trị viêm mũi dị ứng mùa và quanh năm. Các dị ứng khác như mề đay, viêm mũi vận mạch do histamin, viêm kết mạc dị ứng, viêm da tiếp xúc, phù mạch, phù Quincke, dị ứng thức ăn, phản ứng huyết thanh; côn trùng đốt, ngứa ở bệnh nhân bị sởi hoặc thuỷ đậu.

Chlorpheniramin 4mg điều trị viêm mũi dị ứng mùa và quanh năm

Công dụng của Thuốc trị viêm mũi dị ứng và dị ứng khác Clorpheniramin

Chlorpheniramin 4mg điều trị viêm mũi dị ứng mùa và quanh năm. Các dị ứng khác như mề đay, viêm mũi vận mạch do histamin, viêm kết mạc dị ứng, viêm da tiếp xúc, phù mạch, phù Quincke, dị ứng thức ăn, phản ứng huyết thanh; côn trùng đốt, ngứa ở bệnh nhân bị sởi hoặc thuỷ đậu.Phối hợp với các thuốc khác để điều trị triệu chứng ho và cảm lạnh.

Chlorpheniramin maleat 4mg. Tá dược vừa đủ 1 viên.

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên, mỗi 4-6 giờ. Tối đa 6 viên/ngày.Trẻ em 6-12 tuổi: 1/2 viên, mỗi 4-6 giờ. Tối đa 3 viên/ngày.Trẻ em từ 2-dưới 6 tuổi: 1/4 viên, mỗi 4-6 giờ.Trẻ em dưới 2 tuổi: dùng theo chỉ dẫn của bác sỹ.

Mẫn cảm với Clorpheniramin hoặc bất kì thành phần nào của thuốc.Người bệnh đang cơn hen cấp.Triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt.Glaucôm góc hẹp.Tắc cổ bàng quang.Loét dạ dày, tắc môn vị – tá tràng.Người cho con bú, trẻ dưới 1 tháng tuổi và trẻ sinh thiếu tháng.Người bệnh đã hay đang dùng thuốc ức chế monoamin oxidase (MAO) trong vòng 14 ngày trước đó.

Địa chỉ cung cấp các sản phẩm Thuốc trị viêm mũi dị ứng và dị ứng khác Clorpheniramin tin cậy

Để có thể mua sản phẩm thuốc trị dị ứng Clorpheniramin chính hãng, bạn có thể đặt hàng online tại website: chúng tôi hoặc mua hàng trực tiếp tại một trong các địa chỉ:

Hà Nội: Quý khách vui lòng đặt hàng Online hoặc qua số điện thoại

Hồ Chí Minh: Số 62, Yên Đỗ, Phường 1, Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh

Hotline: 024.6652.3810

Tên sản phẩm: Thuốc trị viêm mũi dị ứng và dị ứng khác Clorpheniramin

Quy cách: Hộp 10 vỉ x 20 viên

Xuất xứ: Việt Nam

Nhà sản xuất: Vidipha

Để xa tầm tay trẻ em. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Dược sĩ Hà Hằng – Cố vấn chuyên môn sản phẩm sức khỏe trên Nhathuocsuckhoe.com. Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến Bác sĩ.