Top 9 # Xem Nhiều Nhất Thuốc Giảm Đau Sau Phẫu Thuật Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Missvnuk.com

Giảm Đau Sau Phẫu Thuật

I. ĐẠI CƯƠNG

– Đau sau mổ là một phản ứng sinh bệnh lý phức tạp do nhiều nguyên nhân khác nhau (như tổn thương mô, do giãn các tạng hoặc do bệnh lý ung thư), thường biểu hiện trên lâm sàng bằng các dấu hiệu bất thường của hệ thần kinh tự động, tình trạng rối loạn tinh thần hoặc thay đổi tính nết của bệnh nhân.

– Đau sau mổ làm hạn chế vận động của bệnh nhân, tăng nguy cơ tắc mạch, ảnh hưởng tới việc chăm sóc vết thương và tập phục hồi chức năng.

– Giảm đau sau mổ là một biện pháp điều trị không những đem lại cảm giác dễ chịu về thể xác cũng như tinh thần, giúp bệnh nhân lấy lại cân bằng tâm – sinh lý, mà còn có ý nghĩa nâng cao chất lượng điều trị (chóng lành vết thương, giảm nguy cơ bội nhiễm vết thương sau mổ, vận động sớm, giảm nguy cơ tắc mạch, rút ngắn thời gian nằm viện…) ngoài ra giảm đau là vấn đề còn mang ý nghĩa về khía cạnh nhân đạo.

– Giảm đau tốt bệnh nhân phục hồi lại sức khoẻ sớm, có thể tự chăm sóc.

– Giảm đau tốt sau mổ giúp tập phục hồi chức năng sớm.

– Giảm đau tốt có thể tránh diễn tiến thành đau mạn tính.

II. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐAU SAU PHẪU THUẬT

– Mức độ đau thay đổi theo bệnh nhân: có 15% bệnh nhân không đau hoặc đau rất ít, có 15% bệnh nhân đau nhiều, các điều trị giảm đau thường áp dụng không đủ giảm đau trong trường hợp này.

– Diễn tiến đau:

Đau sau mổ với mức độ giảm dần

1. Dùng thước EVA (Echelle visuelle Analogue)

– Đây là thước có hai mặt chiều dài 10cm, được đóng kín ở hai đầu.

Thước đánh giá mức độ đau theo cảm nhận tăng hoặc giảm dần

Một mặt không có số: một đầu ghi “đau không chị nỗi”, một đầu “không đau”.

Trên thước có con trỏ có thể di chuyển được để chỉ mức độ đau bệnh nhân cảm nhận được.

Một mặt có chia vạch từ 0 đến 100, đầu 0 tương ứng với “không đau” ở mặt kia, đầu 100 tương ứng với mặt kia “đau không chị nỗi”. Khi bệnh nhân di chuyển con trỏ không biết số ở mặt kia.

– Đây là dụng cụ đơn giản nhất được dùng để đánh giá mức độ đau. Dùng thuốc giảm đau khi giá trị này lớn hơn hoặc bằng 30.

2. Dùng thang điểm số

Bệnh nhân nêu một số tương ứng với mức độ đau mà họ cảm nhận, số này từ 0 đến 100. Số 0 bệnh nhân không đau, số 100 bệnh nhân đau không chịu nổi.

Thước đánh giá mức độ đau theo thang điểm số

3. Thang chia mức độ

Mức 0: Không đau

Mức 1: Đau mức độ ít

Mức 2: Đau mức trung bình

Mức 3: Đau nhiều

III. KỸ THUẬT GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT

Lựa chọn kỹ thuật giảm đau tùy thuộc vào mức độ do phẫu thuật gây ra, vị trí của cảm giác đau này, đau khi nghỉ ngơi hay đau khi vận động. Lựa chọn một kỹ thuật giảm đau sau mổ phải tính đến điều kiện tổ chức thực hiện tại phòng chăm sóc sau mổ. Đặc biệt là nhân viên phải được huấn luyện kỹ và đủ về số lượng để đảm bảo theo dõi hiệu quả điều trị và phát hiện sớm các tác dụng không mong muốn, các biến chứng.

1. Đường uống

Sau mổ thuốc dùng đường này thường dùng là thuốc giảm đau không thuộc họ morphine. Ưu tiên sử dụng thuốc dùng đường này khi phục hồi nuh động ruột, thường sử dụng cho phẫu thuật bệnh nhân về trong ngày.

– Paracetamol có các biệt dược khác nhau trên thị trường: dạng chỉ có paracetamol (Dafalgan, Efferalgan), ở dạng kết hợp với morphine tác dụng yếu như codeine (Dafalgan codeine, Efferalgan codeine, Panadol codeine), ở dạng kết hợp với dextropropoxyphène (Di-Antalvic).

– Kháng viêm không steroid (NSAID): sử dụng có có hiệu quả đáng kể hơn paracetamol ở một số phẫu thuật: Phẫu thuật hàm mặt, phẫu thuật miệng, phẫu thuật ở xương khớp, phẫu thuật sản khoa. Tuy nhiên những thuốc này có các tác dụng giảm đau mạnh nhưng kèm theo các tác dụng phụ.

– Paracetamol và NSAID có thể kết hợp với nhau để giảm đau sau mổ.

– Morphine đường uống giải phóng chậm sử dụng sau mổ là không lô-rít vì nhu cầu morphine của từng bệnh nhân khác nhau đôi khi nguy hiểm do làm chậm rỗng dạ dày.

Dùng thuốc đường uống sau giai đoạn điều trị đau cấp (chuyển về khoa ngoại).

2. Dùng thuốc ngoài đường uống

Cần phân biệt:

– Đường tĩnh mạch: là đường dùng các thuốc giảm đau không thuộc họ morphine và morphine dùng theo kỹ thuật giảm đau bệnh nhân tự kiểm soát (PCA: Patient Controlled Analgesia).

– Đường dưới da: các thuốc thuộc họ morphine.

– Đường tiêm bắp: nên bỏ vì gây đau khi tiêm và gây khối máu tụ sau tiêm do dùng thuốc chống đông sau mổ.

2.1. Thuốc giảm đau không thuộc họ morphine

Paracetamol và NSAID được sử dụng đường tĩnh mạch trong các trường hợp đau mức độ nhẹ đến trung bình hoặc kết hợp với morphine trong các trường hợp đau nhiều. Với sự kết hợp này cho phép làm giảm liều của thuốc thuộc họ morphine nên giảm tác dụng không mong muốn.

– Paracetamol: Liều của paracetamol 15mg/kg/6giờ tổng liều không quá 4g/24giờ, liều thứ nhất và liều thứ hai có thể cách nhau 4giờ.

– Kháng viêm không steroid (NSAID):

Diclofenac (Voltaren): liều 3mg/kg/24giờ chia 2 lần.

Kétoprofène (Profenid): 50mg mỗi 6giờ.

NSAID có thể gây nên các tác dụng không mong muốn nên hạn chế sử dụngj đường tiêm trong một thời gian dài. Ở hậu phẫu được khuyên dùng NSAID trong vòng 48giờ và tránh dùng cho những bệnh nhân: Bênh lý dạ dày tá tràng, rối loạn đông máu, đang điều trị chống đông, suy thận, giảm thể tích tuần hoàn, suy tim, bệnh nhân lớn tuổi, đang dùng các thuốc ức chế men chuyển, bệnh nhân dị ứng với NSAID.

2.2. Thuốc thuộc họ morphine

Đây là loại thuốc được dùng cho các phẫu thuật được biết có mức độ đau nhiều. Morphine là thuốc thường được lựa chọn. Hai kỹ thuật được sử dụng sau mổ hiện nay giảm đau bệnh nhân tự kiểm soát (PCA) hoặc tiêm ngắt quảng tĩnh mạch, dưới da.

– Dùng đường tĩnh mạch: đây là phương pháp đảm bảo giảm đau theo nhu cầu của bệnh nhân. Chuẩn liều morphine:

Tiêm tĩnh mạch 3mg morphine mỗi 10phút cho đến khi đạt mức độ giảm tốt EVA <30mm

Chuyển qua dùng kỹ thuật PCA hoặc tiêm dưới da mỗi 4giờ.

Đánh giá lại mức độ đau vào ngày hôm sau.

Chú ý: khoảng cách giữa hai liều tiêm dưới da kéo dài hơn ở bệnh nhân suy gan, thận, ở bệnh nhân trên 65 tuổi chuẩn liều tĩnh mạch 2mg/5phút.

– PCA:

+ Sau khi chuẩn liều như trên chuyển qua dùng morphine tĩnh mạch bệnh nhân tự điều chỉnh liều qua bơm tiêm điện.

+ Nguyên tắc: Khi đau bệnh nhân bấm nút đã nối với bơm tiêm điện đã cài đặt trước một liều nhỏ morphine, nồng độ huyết tương của morphine duy trì ở nồng độ tối thiểu có hiệu quả và nồng độ tối đa nhưng nhỏ hơn nồng độ có thể gây nên buồn ngủ hoặc ức chế hô hấp. So với đường dùng dưới da, kỹ thuật này giảm đau tốt hơn. Tuy nhiên kỹ thuật này không đảm bảo giảm đau hoàn toàn khi ho hoặc tập vận động, trong trường hợp cần tập vận động sớm giảm đau qua catheter ngoài màng cứng là phương pháp được lựa chọn.

+ Chỉ định, chống chỉ định: Khi mức độ đau nhiều cần dùng morphine thì kỹ thuật PCA được khuyến khích. Một vài phẫu thuật gây đau nghiều sau mổ: phẫu thuật chỉnh hình, phẫu thuật ngực, phẫu thuật tầng trên mạc treo đại tràng ngang. Chống chỉ định tuyết đối duy nhất là bệnh nhân từ chối hoặc không hiểu nguyên tắc của kỹ thuật: bệnh nhân rối loạn tâm thần vận động, bệnh nhân cao tuổi không hiểu cách sử dụng…Bệnh nhân suy gan, bệnh nhân suy thận, bệnh nhân suy hô hấp, bệnh nhân tim mạch cũng có thể áp dụng kỹ thuật này tuy nhiên phải theo dõi sát ở phòng hồi sức tích cực.

+ Đặt khoảng cách thời gian giữa hai lần bơm cho phép xác định tổng liều trong 1giờ, khoảng 4-5mg/h. Dùng morphine truyền liên tục có nguy cơ quá liều. Morphine hòa để đạt 1mg/ml, bắt đầu dùng với liều 1mg, khoảng cách thời gian giữa hai liều 8-10phút, điều chỉnh khoảng cách thời gian (tăng hay rút ngắn) sau 3-4giờ tùy vào hiệu quả giảm đau.

+ Tác dụng không mong muốn: Tỷ lệ ức chế hô hấp nặng cần dùng thuốc đối kháng (0.1%). Tỷ lệ nôn, buồn nôn thay đổi từ 10-30%, có thể dùng thuốc chống nôn droperidol (Droleptan) 0.05mg/ml trong cùng bơm tiêm với morphine. Chậm xuất hiện nhu động ruột do dùng morphine không được mô tả.

+ Thời gian dùng PCA sau phẫu thuật bụng có thể kéo dài 48-72giờ sau phẫu thuật bụng.- Dùng đường dưới da: Phải đánh giá hiệu quả thường xuyên để điều chỉnh liều phù hợp với nhu cầu của bệnh nhân. Morphine thường được dùng cho các trường hợp đau nhiều, 5-10mg mỗi 4-6giờ. Nalbuphine (Nubain) dùng cho các trường hợp đau mức độ vừa vì “tác dụng trần” làm hạn chế hiệu quả, 20mg mỗi 6giờ. Buprenorphine (Nubain) có thể gây ức chế hô hấp khó hồi phục khi điều trị bằng Naloxone, 0.3mg mỗi 8giờ.

2.3. Giảm đau bằng bơm thuốc qua catheter ngoài màng cứng

– Bơm thuốc qua catheter ngoài màng cứng có tác dụng giảm đau tốt hơn dùng đường tĩnh mạch và đường dưới da, có thể chỉ dung morphine hoặc kết hợp thuốc thuộc họ morphine tan nhiều trong mỡ với thuốc tê và/hoặc clonidine.

– Thuốc tê hay dùng là bupivacaine với nồng độ 0.125% hoặc 0.1%.

– Morphine: Bơm liều 2-4mg qua catheter ngoài màng cứng tác dụng giảm đau hoàn toàn kéo dài 12-24giờ. Tỷ lệ bệnh nhân bị ức chế hô hấp thấp tuy nhiên biến chứng này xuất hiện muộn từ giờ thứ 6 đến giờ thứ 18 sau khi tiêm morphine tủy sống. Điều này đòi hỏi theo dõi hô hấp hàng giờ. Ngoài ra còn có các tác dụng không mong muốn khác như nôn, buồn nôn, bí tiểu.

– Fentanyl liều 50-100mg ít ức chế vận động đồng thời làm kéo dài tác dụng của thuốc tê. Nguy cơ ức chế hô hấp kéo dài khoảng 4giờ.

– Thuốc tê gây tụt huyết áp và phức chế vận động, clonidine gây buồn ngủ, chậm nhịp tim, tụt huyết áp. Do đó kỹ thuật này cần theo dõi cá thông số tuần hoàn hô hấp hàng giờ trong 4giờ đầu, sau đó theo dõi mỗi 2giờ.

– Có thể truyền liên tục thuốc tê qua catheter ngoài màng cứng hoặc áp dụng kỹ thuật giảm đau bệnh nhân tự kiểm soát (PCEA: Patient Controlled Epidural Analgesia).

2.4. Giảm đau bằng đặt catheter gây tê đám rối thần kinh hoặc thân thần kinh

– Gây tê thân thần kinh hoặc gây tê đám rối thần kinh là phương pháp giảm đau sau mổ tốt.

– Kỹ thuật này áp dụng ở chi và thường đặt catheter để bơm thuốc lặp lại hoặc truyền liên tục để kéo dài thời gian giảm đau.

2.5. Tiêm thuốc vào ổ khớp

– Cuối phẫu thuật nội soi khớp gối hay khớp vai, sau khi đã hút khô dịch phẫu thuật viên bơm 20ml bupivacaine nồng độ 0.25% cho khớp gối và 15ml cho khớp vai.

– Thêm 1-2mg morphine làm tăng hiệu quả và thời gian giảm đau.

2.6. Dùng thuốc đường hậu môn

Paracetamol 15mg/kg mỗi 4-6giờ, dạng viên đạn, hàm lượng 80mg, 150mg, 300mg.Morniflunate (Niflunil) 20mg/kg/12giờ.

III. KẾT LUẬN

Có nhiều kỹ thuật giảm đau sau mổ, sự lựa chọn một kỹ thuật nào đó tùy thuộc vào mức độ đau của phẫu thuật, tiền sử của bệnh nhân, có tập phục hồi chức năng sớm sau mổ hay không, khả năng chăm sóc theo dõi của đơn vị hồi sức sau mổ.

Khái niệm giảm đau kết hợp hiện nay được chấp nhận và khuyến khích áp dụng rộng rãi. Nguyên tắc chính của cách cho giảm đau này là dùng các thuốc giảm đau ở các nhóm khác nhau có nghĩa là có cơ chế tác dụng khác nhau. Mục đích chính là giảm liều tác dụng không không mong muốn của mỗi thuốc. Lợi ích của sự kết hợp này đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra: Kết hợp morphine và thuốc không thuộc họ morphine dùng đường tĩnh mạch, kết hợp thuốc thuộc họ morphine dễ tan trong mỡ với thuốc tê để tiêm ngoài màng cứng

SƠ ĐỒ GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬT

Lưu ý: Thông tin y học trên website chỉ mang tính tham khảo, bạn không nên tự áp dụng khi chưa có chỉ định của thầy thuốc ! (Lưu ý: Việc đáp ứng với các liệu trình điều trị, máy, thiết bị trợ giúp là khác nhau tùy thuộc cơ địa mỗi người ! Những thông tin y học trên website chỉ mang tính tham khảo, bạn không được tự ý áp dụng nếu chưa được sự chỉ dẫn của thầy thuốc !)

Top 8 Thuốc Bổ Cho Người Sau Phẫu Thuật

Làm sao để chọn loại thuốc bổ cho người sau phẫu thuật thật hợp lý và phù hợp? Đây có lẽ là câu hỏi mà nhiều người đang băn khoăn khi người có người nhà vừa mới phẫu thuật xong, muốn tìm thêm các loại thuốc bổ để giúp người thân của mình nhanh chóng bình phục và lấy lại sức khỏe.

1. Tiêu chí khi chọn thực phẩm chức năng – Thuốc bổ cho người sau phẫu thuật

Để sử dụng thuốc bổ cho người sau phẫu thuật hiệu quả, bạn cần biết cách lựa chọn sản phẩm phù hợp. Bạn nên lưu ý các tiêu chí sau đây:

Xuất xứ rõ ràng, địa chỉ mua uy tín: Các loại thực phẩm chức năng cho người sau phẫu thuật luôn cần đảm bảo tiêu chí có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Bạn có thể dễ dàng truy xuất nguồn gốc sản phẩm và tìm ra nhà sản xuất. Các sản phẩm nhập khẩu cần tìm tới địa chỉ mua uy tín hoặc nhà phân phối chính hãng để tránh mua phải hàng giả, hàng nhái kém chất lượng.

Chứa những loại dưỡng chất thiết yếu: Thuốc bổ cho người sau phẫu thuật nên là những loại thuốc bổ sung những chất sau:

Bổ sung Sắt: Quá trình phẫu thuật có thể làm mất máu, gây nên chứng chóng mặt, đau đầu và ảnh hưởng đến hàng loạt chức năng của các cơ quan khác. Do đó, người bệnh cần được bổ sung thêm Sắt để tăng cường khả năng tạo máu.

Bổ sung Canxi: Một số loại phẫu thuật như phẫu thuật tuyến giáp có thể gây ra tình trạng hạ Canxi trong máu. Để hạn chế tình trạng này, người bệnh nên được bổ sung Canxi kịp thời để tránh các triệu chứng như yếu cơ, loãng xương, tê tay chân,…

Bổ sung Kẽm: Để tăng cường hệ miễn dịch, hỗ trợ cơ thể tiêu diệt các tác nhân gây nhiễm trùng hoặc virus, giúp tăng khả năng phục hồi của cơ thể.

Bổ sung các vitamin và khoáng chất: Đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức đề kháng, cải thiện và phục hồi sức khỏe. Người bệnh nên tăng cường sử dụng các thực phẩm chức năng, thuốc bổ giàu vitamin B1, B12, vitamin C.

2. Thực phẩm chức năng cho người sau phẫu thuật

Quá trình phẫu thuật tiêu tốn nhiều năng lượng, sức lực của người bệnh. Chính vì vậy, ngoài tăng cường các thực phẩm đa dạng trong thực đơn, người bệnh nên bổ sung thêm các loại thuốc bổ. Thuốc bổ cho người sau phẫu thuật nên lựa chọn loại nào, chia sẻ ngay sau đây sẽ giúp bạn hiểu rõ.

2.1. Viên uống bổ sung Vitamin tổng hợp

Các loại viên uống vitamin tổng hợp sẽ giúp cơ thể bổ sung dinh dưỡng mà lượng thức ăn chúng ta nạp hằng ngày chưa cung cấp đủ. Bạn có thể tham khảo một số loại vitamin tổng hợp sau như thuốc bổ cho người sau phẫu thuật.

2.1.1. Viên uống bổ sung vitamin tổng hợp DHC

Sản phẩm có nguồn gốc từ Nhật Bản của hãng DHC. Thành phần của viên uống có chứa các loại vitamin đa dạng từ vitamin B1, B6, C, E, P… . Viên uống mang đến tác dụng tăng cường sức đề kháng cho cơ thể và giảm nguy cơ mắc bệnh, thúc đẩy quá trình hồi phục, đẩy lùi bệnh tật.

Sản phẩm được đóng gói với nhiều cách thức khác nhau bao gồm:

Cách sử dụng: Uống mỗi ngày 1 viên sau bữa ăn.

2.1.2. Vitamin tổng hợp Blackmores Essentials Multivitamin

Sản phẩm được sản xuất bởi hãng Blackmores xuất xứ Australia. Viên uống có chứa 24 dưỡng chất thiết yếu hàng ngày gồm các loại vitamin và khoáng chất.

Sản phẩm có tác dụng giảm nguy cơ mắc bệnh và tăng cường sức khỏe, tăng cường sản xuất năng lượng, sức khỏe dẻo dai. Đồng thời, sản phẩm cũng giúp củng cố hệ thần kinh, hệ tim mạch và tăng cường hấp thu dưỡng chất.

Cách sử dụng: Uống mỗi ngày 1 viên trong bữa ăn. Sản phẩm không dành cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai.

Viên nhung hươu là sản phẩm được sản xuất và phân phối bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm TW3. Đây là đơn vị đứng top đầu ngành dược Việt Nam với gần 60 năm hình thành và phát triển.

Nguồn nhung hươu được sử dụng là nhung Maral quý hiếm, được coi là loại nhung hươu tốt cho sức khỏe vượt trội hơn nhung hươu thông thường. Nhung hươu được nhập khẩu trực tiếp từ Siberia Liên Bang Nga – nơi có đàn hươu lớn và được nuôi dưỡng tốt nhất hiện nay trên thế giới.

Với thành phần từ nhung hươu, bột gạc hươu, huyết hươu khô và vitamin C, E, viên nhung hươu mang lại nhiều tác dụng:

Bồi bổ cơ thể và tăng cường sức khỏe, bổ huyết ích huyết, tăng cường lưu thông máu.

Giúp người bệnh ăn uống ngon miệng, giảm chóng mặt, hoa mắt, ù tai.

Giúp người sau phẫu thuật tăng cường sức đề kháng và nhanh phục hồi năng lượng.

Những người có sức khỏe kém, sau phẫu thuật hoặc người lao động nặng đều có thể sử dụng sản phẩm.

Bạn có thể hoàn toàn yên tâm khi sử dụng viên uống nhung hươu như một loại thuốc bổ cho người sau phẫu thuật. Cách sử dụng:

Uống 2 – 3 lần/ngày, mỗi lần 2 viên sau khi ăn 1 giờ.

Liệu trình dùng liên tục một tháng, nghỉ 2 – 3 tháng. Để đạt kết quả tốt nhất 1 năm có thể dùng 3 liệu trình.

Viên nhung hươu đã được nhiều bác sĩ và gia đình tin dùng

Viên uống rau củ DHC của Nhật Bản là sản phẩm cung cấp dinh dưỡng cho người bận rộn, người cần bổ sung dưỡng chất sau phẫu thuật. Sản phẩm có thành phần từ đa dạng các loại rau củ như cải xoăn, cà rốt, cà chua, hành tây, khoai lang, mướp đắng, cỏ linh lăng, đậu xanh,…

Viên rau củ DHC có tác dụng tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, thanh lọc cơ thể, giảm táo bón. Những người khó hấp thu dinh dưỡng từ rau củ tự nhiên sau khi phẫu thuật nên bổ sung từ viên uống này.

Cách sử dụng: Uống ngày 4 viên sau khi ăn.

2.4. Viên uống bổ sung kẽm Bio Zinc Blackmore

Sử dụng viên uống bổ sung kẽm Blackmore như một loại thuốc bổ cho người sau phẫu thuật. Thương hiệu Blackmore chắc cũng đã không còn quá xa lạ với các mẹ quan tâm đến các sản phẩm dược phẩm tổ cho sức khỏe.

Cách sử dụng: Uống mỗi ngày 1 viên sau ăn. Trẻ em dưới 12 tuổi tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị.

2.5. Viên uống bổ sung Canxi, Magie + D3 Blackmores

Thực phẩm chức năng cho người sau phẫu thuật, viên uống bổ sung Canxi, Magie + D3 của Blackmores được sản xuất tại Úc là công thức đặc biệt để cung cấp các chất dinh dưỡng đa dạng. Sản phẩm giúp bổ sung hiệu quả Canxi, Magie, vitamin D3. Các chất trên rất cần thiết cho sức khỏe tổng thể của cơ thể.

Sản phẩm có tác dụng hỗ trợ phục hồi cơ thể, tăng cường sự khỏe mạnh của cơ bắp và các chức năng thần kinh.

Cách sử dụng:

Người lớn: Uống 3 lần/ngày, mỗi lần 1 viên cùng bữa ăn.

Trẻ em từ 9 – 12 tuổi: Uống 2 lần/ngày, mỗi lần 1 viên

Trẻ dưới 8 tuổi: hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

2.6. Viên uống bổ sung Vitamin D & Calcium của Ostelin

Thuốc bổ cho người sau phẫu thuật nên chứa vitamin và canxi. Không thể hoàn hảo hơn khi sản phẩm Vitamin D & Calcium của Ostelin đều chứa 2 loại dưỡng chất này.

Sản phẩm được sản xuất bởi hãng Ostelin của Úc. Sản phẩm có tác dụng tăng cường bổ sung vitamin D và Canxi giúp xương chắc khỏe.

Với những người sau phẫu thuật, sản phẩm có tác dụng giảm cảm giác căng thẳng và mệt mỏi, giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, ngăn ngừa tình trạng thiếu Canxi sau phẫu thuật.

Cách sử dụng:

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 1-2 viên/ngày.

Phụ nữ mang thai: 1 viên/ngày trong 3 tháng giữa và 2 viên/ngày trong 3 tháng cuối.

Nếu không bổ sung đủ chất béo có lợi từ thực phẩm. Bạn hoàn toàn có thể bổ sung viên uống dầu cá như một loại thực phẩm chức năng cho người sau phẫu thuật.

Có 2 loại viên uống dầu ca nổi tiếng và được nhiều người lựa chọn. Đó là từ 2 thương hiệu Blackmore và Nature Made

2.7.1. Viên uống dầu cá Blackmores

Sản phẩm với thành phần từ dầu cá tự nhiên có tác dụng cung cấp omega-3 cho cơ thể. Nhờ vậy, viên uống dầu cá Blackmores giúp tăng cường hệ miễn dịch, bảo vệ tim mạch và tốt cho các cơ quan như mắt, da, não,…. và giảm sự hình thành xơ vữa động mạch.

Cách sử dụng:

Người lớn: 2 viên/ngày sau bữa ăn.

Trẻ em 2-12 tuổi: 1 viên/ngày.

2.7.2. Viên dầu cá Nature Made Fish Oil

Viên dầu cá Nature Made Fish Oil là sản phẩm của nhãn hiệu Nature Made. Ngoài omega-3, sản phẩm còn cung cấp thêm cho cơ thể nhiều thành phần dinh dưỡng khác. Viên uống có tác dụng cung cấp chất béo lành mạnh giúp cơ thể nhanh chóng phục hồi sau phẫu thuật và tăng cường sức mạnh của hệ tim mạch.

Cách sử dụng: Ngày uống 2 viên sau ăn.

2.8. Viên uống bổ máu và bổ sung sắt Nature Made

Sau phẫu thuật người bệnh mất đi một lượng máu và sắt nhất định. Vì vậy hãy sử dụng viên uống bổ máu và sắt từ Nature Made Iron như một loại thuốc bổ cho người sau phẫu thuật.

Thuốc bổ máu sau khi mổ và bổ sung sắt Nature Made Iron là sản phẩm đến từ Mỹ. Sản phẩm có tác dụng hỗ trợ cơ thể tổng hợp hemoglobin trong tế bào hồng cầu và tăng cường hệ miễn dịch..

Cách sử dụng: Uống 1 viên/ngày, uống sau bữa ăn.

3. Lưu ý khi sử dụng thực phẩm chức năng cho người sau phẫu thuật

Để việc sử dụng thực phẩm chức năng có hiệu quả cho người sau phẫu thuật thì bạn cần lưu ý:

Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng: Không phải loại thực phẩm chức năng nào cũng hoàn toàn tốt và an toàn khi sử dụng. Từng thể trạng người bệnh cũng sẽ phù hợp với những loại thuốc khác nhau. Vì vậy, người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc bổ sau khi phẫu thuật.

Cân bằng các chất bổ sung 1 ngày: Khi sử dụng thuốc bổ, thực phẩm chức năng, bạn cần lưu ý đến việc cân bằng các chất dinh dưỡng hàng ngày. Cần tính toán được lượng chất mà thực phẩm chức năng, thuốc bổ đã bổ sung là bao nhiêu từ đó cung cấp lượng thực phẩm tương ứng phù hợp.

Không dùng quá liều lượng: Sử dụng càng nhiều thuốc bổ không có nghĩa càng có lợi. Bạn chỉ nên sử dụng đúng theo liều lượng được khuyến cáo hoặc sử dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Thời gian thích hợp nên uống: Các loại thuốc bổ thường được uống sau bữa ăn. Thời điểm thích hợp nhất là sử dụng vào buổi sáng sau ăn vì khi đó cơ thể sẽ hấp thu dinh dưỡng hiệu quả nhất.

Thuốc Nhỏ Mắt Chống Viêm Sau Phẫu Thuật Indocollyre 0.1%

Thành phần Indocollyre 0.1%

Hoạt chất: Indomethacin/Indometacin 0,1g/100ml hay 5mg/5ml.

Chất bảo quản: Sodic mercurothiolate (thiomersal) 0,01g/100ml hay 0,5mg/5ml.

Tá dược: Arginin, β cyclodextrin hydroxypropyl, acid hydrochlohydric đặc, nước tinh khiết vừa đủ 100ml hay 5ml.

Chỉ định Indocollyre 0.1%

Thuốc nhỏ mắt này, được chứa trong lọ 5ml, hoạt chất là một chất chống viêm dùng cho mắt. Thuốc được chỉ định trong một số phẫu thuật nhất định tại mắt và trong điều trịhậu phẫu:

Ức chế co đồng tử

Chống viêm sau phẫu thuật đục thủy tinh thể hoặc các phẫu thuật tiền phòng,

Giảm đau sau phẫu thuật giác mạc điều trị các tật về khúc xạ (đặc biệt trong mổ điều trị cận thị)

Liều dùng Indocollyre 0.1%

Theo hướng dẫn chung, liều khuyến cáo thông thường cho người lớn như sau:

Ức chế co đồng tử trong phẫu thuật: nhỏ 2 giọt, nhắc lại sau 2 giờ vào ngày trước phẫu thuật, nhỏ 2 giọt 3 giờ trước phẫu thuật và 2 giọt 1 giờ trước phẫu thuật.

Chống viêm sau phẫu thuật đục thủy tinh thể hoặc phẫu thuật tiền phòng: nhỏ 1 giọt/lần, 4 đến 6 lần/ngày cho đến khi hết các triệu chứng, bắt đầu từ 24 giờ sau khi phẫu thuật.

Giảm đau sau phẫu thuật giác mạc để điều trị các tật về khúc xạ mắt: nhỏ 1 giọt/lần x4 lần/ngày, dùng vài ngày sau khi phẫu thuật.

Hướng dẫn nhỏ thuốc vào mắt

Rửa tay thật kỹ trước khi nhỏ thuốc.

Chống chỉ định Indocollyre 0.1%

Thận trọng Indocollyre 0.1%

Trong các trường hợp dị ứng với asparin hoặc các thuốc chống viêm phi steroid khác. Một số bệnh nhân có thể lên cơn hen do dị ứng với aspirin hoặc các thuốc chống viêm phi steroid khác. Chống chỉ định cho các trường hợp này: nếu có biểu hiện dị ứng, phải ngừng thuốc ngay. Không nên dùng khi đang mang kính tiếp xúc. Nếu đang dùng đồng thời một lọ thuốc nhỏ mắt khác có chứa hoạt chất khác, hai loại thuốc phải được nhỏ cách nhau ít nhất 15 phút. Không được để đầu ống thuốc nhỏ mắt tiếp xúc với mắt. Đậy ngay nút lại sau khi dùng thuốc. Nếu có nghi ngờ đừng ngần ngại hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ. Lúc có thai: Nói chung, nên hỏi ý kiến bác sỹ trước khi dùng thuốc. Trong 5 tháng đầu thai kỳ, nếu cần, có thể dùng thuốc (theo đơn của bác sỹ). Khi đã mang thai từ tháng thứ 6 trở lên, không được lưu ý dùng thuốc trong bất kỳ trường hợp nào, vì có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho thai nhi, đặc biệt là với hệ mạch máu và thận, ngay cả khi chỉ dùng một lần và dùng vào cuối thai kỳ. Khi cho con bú: nên tránh dùng thuốc.

Tác dụng phụ Indocollyre 0.1%

Cảm giác nóng cay mắt thoáng qua. Dị ứng, nhạy cảm với ánh sáng

Dược lực học Indocollyre 0.1%

Indomethacin là chất ức chế tổng hợp Prostaglandin thuộc nhóm indol. Indomethacin là một chất ức chế không chọn loc men cyclooxygenase (COX) 1 và 2, là các enzyme tham gia vào quá trình tổng hợp prostaglandin từ acid arachidonic Prostaglandin là các phân tử kiểu hocmon thường thấy trong cơ thể, chúng có nhiều tác động trong cơ thể và đôi khi dẫn đến tình trạng sốt, viêm và đau.

Do đó, indomethacin có đặc tính chống viêm, giảm đau và hạ sốt. Hoạt tính này thể hiện qua tác dụng ức chế men COX do làm giảm tổng hợp prostaglandin.

Indomethacin đã được dùng trên lâm sàng trong hơn 30 năm qua, bao gồm các đặc tính kháng viêm và giảm đau được dùng trong điều trị tại chỗ các trường hợp viêm sau phẫu thuật đục thuỷ tinh thể, phẫu thuật tiền phòng và ức chế co đồng tử sau phẫu thuật. Các đặc tính này đã được mô tả trong dược lực học thử nghiệm.

Dược động học Indocollyre 0.1%

Indomethacin

Khi dùng theo đường nhỏ mắt, Indomethacin được hấp thu vào trong các mô của mắt với nồng độ bên trong nhãn cầu đủ để ức chế việc tổng hợp prostaglandin. Hấp thu toàn thân đối với indomethacin là rất thấp sau khi nhỏ mắt. Khi dùng indomethacin theo đường uống, gần như toàn bộ liều thuốc được hấp thu. Trong máu, indomethacin chủ yếu liên kết với protein huyết tương.

Indomethacin được chuyển hóa tại gan và được thải trừ cùng với các chất chuyển hóa của nó qua phân và nước tiểu.

Hydroxypropyl – β – cyclodextrin

Tá dược hydroxypropyl – β – cyclodextrin (HPβCD) được hấp thu không đáng kể qua đường uống và chủ yếu được thải trừ qua phân sau khi bị phân hủy bởi hệ vi khuẩn đường ruột. Khi dùng theo đường tĩnh mạch, HPβCD được thải trừ nhanh chóng ở dạng chưa bị biến đổi qua nước tiểu và phân bố rất ít ở các mô. Các thông số dược động học không thay đổi khi dùng liều lặp lại.

Nghiên cứu tiền lâm sàng

Các nghiên cứu về dược lực học và khả năng gây độc cho thấy Indocollyre có hoạt tính kháng viêm và tính dung nạp tốt, dạng nồng độ sử dụng không làm chậm quá trình làm lành vết thương.

*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.

*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. *** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.

Thuốc Mê Phẫu Thuật Halothane Bp

Hiện nay, trên thị trường xuất hiện vô số các thông tin về những loại thuốc mê giá rẻ, thuốc mê kém chất lượng có xuất xứ, nguồn gốc không rõ ràng. Việc sử dụng các loại thuốc mê này vô cùng tai hại, có thể gây ra các ảnh hưởng về sức khỏe, đôi khi nguy hiểm đến tính mạng. Giấc Ngủ Vàng 24/7 chuyên nhập khẩu thuốc mê phẫu thuật Halothane BP chính hãng có xuất xứ rõ ràng.

Sản xuất: Piramal Healthcare Limied – India.

Thành phần chính: 85% hoạt chất isoflurane, khí ether.

Dạng bào chế: Dung dịch khí ngửi.

Dung tích: 100ml/ 250ml.

Hạn sử dụng: 5 năm kể từ ngày sản xuất.

Kể từ khi ngành gây mê lần đầu xuất hiện trong y học, các loại thuốc mê dần dần được cải tiến sao cho phù hợp với người dùng, và thuốc mê phẫu thuật Halothane BP được ra đời. Với những đặc tính như không màu, không mùi khi tiếp xúc với không khí và không gây cháy nổ, thuốc mê Halothane BP đã thay thế các chất gây mê dễ bay hơi như diethyl ether, trichloroethylene, và cyclopropane, không gây kích ứng niêm mạc.

Thuốc mê Halothane BP là loại thuốc gây mê đường hô hấp đem lại hiệu quả nhanh chóng. Ngoài ra, nó còn được sử dụng để gây mê toàn thân phù hợp với mọi lứa tuổi. Halothane được sử dụng trước khi tiến hành các phương pháp phẫu thuật để điều trị bệnh và có mức độ hồi tỉnh nhanh.

Thuốc mê dạng khí Halothane BP có công dụng cực mạnh và không màu, không mùi vị, hoàn toàn không gây cảm giác khó chịu cho người dùng. Người sử dụng sẽ nhanh chóng có được một giấc ngủ thật ngon, không bị hiện tượng chập chờn và sáng thức dậy với một tinh thần sảng khoái.

Hỗ trợ điều trị trong các trường hợp rối loạn giấc ngủ, căng thẳng, stress, áp lực, trầm cảm, mất ngủ, dễ tỉnh giấc khi ngủ…

Được sử dụng để gây mê cho bệnh nhân trong khi thực hiện các ca phẫn thuật.

Giúp giảm đau hiệu quả cho các bệnh nhân bị ung thư, những người mới được phẫu thuật.

Hỗ trợ tích cực cho những đối tượng đang trong giai đoạn cai nghiện các loại chất kích thích.

Có thể sử dụng cho những bệnh nhân mắc phải bệnh thần kinh, rối loạn tâm thần.

Hỗ trợ xăm hình.

Hướng dẫn sử dụng thuốc mê cực mạnh Halothane BP

Hấp thụ: Vì là thuốc mê bay hơi nên thuốc Halothane thường dễ hấp thu ở các phế nang.

Phân bố: Thuốc ít tan trong máu, nồng độ thuốc trong máu và phế nang thường ở mức ổn định.

Chuyển hóa: Chất chuyển hóa chính của thuốc là acid trifluoroacetic và một số loại muối khoáng khác tùy phân bố theo từng cách chuyển hóa riêng biệt. Nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện sau khoảng 24 giờ dùng thuốc.

Đào thải: Phần lớn thuốc Halothane (khoảng 80%) đều được đào thải qua phổi dưới dạng không đổi, phần còn lại sẽ được bài tiết qua đường tiểu.

Halothane là loại thuốc mê cực mạnh nên quý khách phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của chúng tôi nhằm đảm bảo an toàn cho người sử dụng:

Chiết thuốc ra bình xịt, sau đó điều chỉnh nồng độ thích hợp trước khi dùng.

Xịt trực tiếp vào mặt hoặc vùng xung quanh mặt bệnh nhân hoặc người nghiện đang lên cơn, sau khi hít phải 20 – 30 giây thuốc ngấm sẽ làm tê liệt hệ thần kinh trung ương, dẫn đến tình trạng đối phương sẽ bị choáng váng, hoa mắt và bất tỉnh.

Thời gian hôn mê kéo dài khoảng hơn 5 tiếng, người nghiện sẽ tỉnh dậy và qua được cơn. Sau khi tỉnh lại đối phương hầu như sẽ không nhớ bất cứ điều gì, vì phải mất đến 20 phút sau hệ thần kinh mới hoạt động minh mẫn trở lại.

Giấc Ngủ Vàng 24/7 – Phân phối độc quyền thuốc mê xách tay Halothane BP toàn quốc

Vốn là một loại thuốc chuyên được sử dụng tại các bệnh viện lớn trong và ngoài nước, nên việc tìm mua sản phẩm thuốc mê xách tay Halothane trên thị trường là một điều rất khó khăn. Không chỉ vậy, nếu không cẩn thận, quý khách sẽ rất dễ mua nhầm các sản phẩm kém chất lượng hoặc là hàng giả, hàng nhái với giá rẻ hơn nhiều so với hàng chính hãng.

Bảo quản thuốc ở những nơi có nhiệt độ phòng (từ 15 – 25 độ C)

Hạn chế để thuốc ở những nơi có ánh nắng trực tiếp và nơi có độ ẩm cao.

Bảo quản thuốc cẩn thận trong lọ được nắp chặt, chỉ mở nắp hộp thuốc khi cần sử dụng.

Không dùng cho phụ nữ có thai và đang cho con bú.

Không dùng với người có tiền sử bệnh tim mạch.

Không dùng cho trẻ dưới tuổi vị thành niên và người mẫn cảm với 1 số thành phần của thuốc.

Để xa tầm tay trẻ em và người không hiểu biết về sản phẩm.

Bảo quản nơi khô thoáng, tránh nơi ẩm mốc, tránh ánh nắng trực tiếp.

Dùng đúng liều lượng được khuyến cáo, không được lạm dụng, gây ảnh hưởng cho sức khỏe.