Top 8 # Xem Nhiều Nhất Thuốc Huyết Áp Perindopril Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Missvnuk.com

Thuốc Chống Tăng Huyết Áp Amlodipine + Perindopril

Hoạt chất : Amlodipine + Perindopril

Thuốc chống tăng huyết áp. Dạng kết hợp.

Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): C09BB04.

Brand name: Coveram.

Generic : Amlodipine + Perindopril

2. Dạng bào chế Hàm lượng: Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 5mg/5mg: 1 viên nén chứa 5mg Perindopril arginin và 5mg Amlodipin.

Viên nén 5mg/10mg: 1 viên nén chứa 5mg Perindopril arginin và 10mg Amlodipin.

Viên nén 10mg/5mg: 1 viên nén chứa 10mg Perindopril arginin và 5mg Amlodipin.

Viên nén 10mg/10mg: 1 viên nén chứa 10mg Perindopril arginin và 10mg Amlodipin

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng: 4.1. Chỉ định:

Amlodipine + Perindopril được dùng để điều trị tăng huyết áp và/hoặc bệnh động mạch vành ổn định (trạng thái mà sự cung cấp máu tới tim bị giảm hoặc bị phong bế).

Bệnh nhân đã dùng perindopril và amlodipin dưới dạng các viên riêng biệt thì nay có thể dùng thay thế bằng một viên Amlodipine + Perindopril có chứa hai thành phần kể trên.

4.2. Liều dùng Cách dùng:

Cách dùng : Dùng uống.

Liều dùng:

Nuốt viên thuốc với một cốc nước, tốt nhất vào đúng giờ mỗi ngày, vào buổi sáng trước bữa ăn. Thông thường, uống một viên mỗi ngày.

Không nên uống nước bưởi ép và ăn bưởi khi đang dùng Amlodipine + Perindopril. Do bưởi và nước bưởi ép có thể làm tăng nồng độ amlodipin hoạt tính trong máu, do đó có thể làm tăng tác dụng hạ áp không đoán trước được của Amlodipine + Perindopril.

Amlodipine + Perindopril thường được kê cho bệnh nhân đã dùng perindopril và amlodipin dưới dạng các viên riêng lẻ.

Bệnh nhân có bệnh thận và bệnh nhân cao tuổi: Sự đào thải perindoprilat sẽ giảm ở người cao tuổi và người có bệnh thận. Vì vậy, việc theo dõi y tế định kỳ sẽ bao gồm kiểm tra thường xuyên creatinin và kali. Amlodipine + Perindopril có thể dùng được cho bệnh nhân có độ thanh lọc creatinin (Clcr) ≥ 60ml/phút, và không thích hợp khi dùng cho bệnh nhân có độ thanh lọc creatinin (Clcr) < 60ml/phút. Với những bệnh nhân này, khuyến cáo nên chỉnh liều theo từng cá thể với mỗi thành phần của hợp chất Amlodipine + Perindopril.

Những thay đổi nồng độ amlodipine không tương quan với mức độ suy thận.

Với người có bệnh gan: Chưa xác định được liều lượng cho bệnh nhân suy gan. Vì vậy, cần dùng thận trọng Amlodipine + Perindopril cho đối tượng này.

Trẻ em và thanh niên: Không nên dùng Amlodipine + Perindopril cho trẻ em và thanh niên vì chưa xác định được hiệu lực và độ an toàn của perindopril và amlodipine (dùng riêng rẽ hay kết hợp) cho đối tượng này.

Phù mạch do di truyền hoặc vô căn.

Ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ.

Sử dụng đồng thời với thuốc chứa Aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (mức lọc cầu thận < 60 ml/phút/1.73m 2).

Quá mẫn với Amlodipin hoặc các dẫn chất dihydropyridin.

Sốc, bao gồm cả sốc tim.

Tắc nghẽn đường ra tâm thất trái (như hẹp động mạch chủ mức độ nặng).

Suy tim có huyết động không ổn định sau nhồi máu cơ tim cấp.

Quá mẫn với bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.

Phù mạch ở đường ruột hiếm khi dược ghi nhận trên bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc ƯCMC. Các bệnh nhân này có biểu hiện đau bụng (có hoặc không kèm theo buồn nôn hoặc nôn); trong một số trường hợp không có phù mặt trước đó và nồng độ C-1 esterase ở mức bình thường. Phù mạch được chẩn đoán thông qua chụp CT ổ bụng, hoặc siêu âm hoặc trong lúc phẫu thuật và sự thoái lui của các triệu chứng sau khi ngừng dùng thuốc ƯCMC. Phù mạch đường ruột nên được xem xét trong các chẩn đoán phân biệt ở bệnh nhân dùng các thuốc ƯCMC có biểu hiện đau bụng.

Phản ứng giải mẫn cảm trong quá trình lọc loại lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL):

Hiếm khi gặp phản ứng phản vệ de dọa tính mạng ở bệnh nhân dùng thuốc ƯCMC trong quá trình lọc loại lipoprotein tỷ trọng thấp bằng dextran sulphat. Có thể tránh được các phản ứng phản vệ bằng cách tạm thời ngừng dùng thuốc ƯCMC trước mỗi lần lọc loại.

Phản ứng phản vệ trong quá trình giải mẫn cảm:

Bệnh nhân dùng các thuốc ƯCMC trong khi điều trị giải mẫn cảm (như nọc độc côn trùng cánh màng) đã gặp các phản ứng phản vệ có thể tránh được các phản ứng phản vệ trên các bệnh nhân này khi ngừng tạm thời các thuốc ƯCMC nhưng các phản ứng này có thể xuất hiện lại nếu vô ý tiếp xúc lại với dị nguyên.

Giảm bạch cầu/Mất bạch cầu hạt/Giảm tiểu cầu/Thiếu máu:

Giảm bạch cầu/mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu đã được ghi nhận trên bệnh nhân dùng các thuốc ƯCMC. Hiếm khi xuất hiện giảm bạch cầu ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có các yếu tố phức tạp khác. Nên đặc biệt thận trọng khi dùng Perindopril cho bệnh nhân có bệnh mạch máu tạo keo, bệnh nhân đang điều trị suy giảm miễn dịch, điều trị bằng Allopurinol hoặc Procainamid, hoặc kết hợp các yếu tố nguy cơ này, đặc biệt nếu bệnh nhân đã có suy giảm chức năng thận trước đó. Một số bệnh nhân trong các bệnh nhân này có nhiễm khuẩn nặng, đôi khi không đáp ứng với liệu pháp điều trị kháng sinh tích cực. Nếu dùng Perindopril cho các bệnh nhân này, nên theo dõi định kỳ số lượng bạch cầu và bệnh nhân nên được hướng dẫn thông báo bất cứ dấu hiệu nhiễm trùng nào (như đau họng, sốt).

Phong tỏa kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS):

Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời thuốc ƯCMC, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc Aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Phong tỏa kép hệ RAAS bằng cách sử dụng phối hợp thuốc ƯCMC, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren do đó không được khuyến cáo. Nêu liệu pháp phong tỏa kép chắc chắn được coi là cần thiết, việc sử dụng này chỉ được thực hiện dưới sự giám sát của chuyên gia và cần được theo dõi chặt chẽ thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp.

Các thuốc ƯCMC và các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II không nên được sử dụng đồng thời ở các bệnh nhân có bệnh thận do tiểu đường.

Phụ nữ có thai:

Không nên bắt đầu dùng ƯCMC trong thời kỳ mang thai. Trừ trường hợp việc tiếp tục sử dụng ƯCMC được coi là cần thiết, bệnh nhân đang dự định có thai nên chuyển sang dùng một thuốc điều trị tăng huyết áp khác đã có dữ liệu an toàn được thiết lập trên phụ nữ có thai. Khi bệnh nhân được chẩn đoán có thai, nên ngừng ngay lập tức điều trị bằng ƯCMC và nếu có thể nên áp dụng một liệu pháp điều trị thay thế khác.

Thận trọng khi sử dụng

Các thuốc ƯCMC có thể gây hạ huyết áp. Triệu chứng hạ huyết áp được ghi nhận là hiếm gặp trên bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng và có khả năng xuất hiện nhiều hơn trên bệnh nhân có giảm khối lượng tuần hoàn như điều trị bằng các thuốc lợi tiểu, chế độ ăn hạn chế muối, thẩm phân máu, tiêu chảy hoặc nôn hoặc trên những bệnh nhân tăng huyết áp nghiêm trọng phụ thuộc renin. Trên bệnh nhân có nguy cơ cao hạ huyết áp có triệu chứng, nên theo dõi chặt chẽ huyết áp, chức năng thận và nồng độ kali huyết thanh trong thời gian điều trị bằng Amlodipine + Perindopril.

Các cân nhắc tương tự cũng áp dụng cho bệnh nhân thiếu máu cơ tim hoặc bệnh mạch máu não, do hạ huyết áp quá mức có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não. Nếu xuất hiện hạ huyết áp, nên đặt bệnh nhân nằm ngửa và nếu cần thiết nên truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 9mg/ml (0.9%). Hạ huyết áp thoáng qua không phải là chống chỉ định cho liều tiếp theo, liều tiếp theo thường có thể sử dụng mà không cần e ngại gì khi huyết áp đã tăng lên sau khi bồi phụ khối lượng tuần hoàn.

Hẹp động mạch chủ và van hai lá/bệnh cơ tim phì đại:

Nên thận trọng khi dùng các thuốc ƯCMC cho bênh nhân hẹp van hai lá và tắc nghẽn đường ra của tâm thất trái như hẹp động mạch chủ hoặc bệnh cơ tim phì đại.

Trong trường hợp suy thận (độ thanh thải creatinin < 60ml/phút), khuyến cáo điều chỉnh liều với từng thành phần.

Kiểm soát kali và creatinin thường xuyên là một phần của thực hành y khoa đối với bệnh nhân có chức năng thận suy giảm. Trên một số bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên đã được điều trị bằng các thuốc ƯCMC, đã ghi nhận hiện tượng tăng ure máu và creatinin huyết thanh, thường hồi phục sau khi dừng điều trị. Điều này đặc biệt có khả năng xảy ra trên bệnh nhân suy thận. Nguy cơ hạ huyết áp nghiêm trọng và suy thận tăng lên nếu có biểu hiện tăng huyết áp mạch thận. Một số bệnh nhân tăng huyết áp không có biểu hiện bệnh lý mạch thận trước đó có tăng ure máu và creatinin, thường nhẹ và thoáng qua, đặc biệt khi dùng đồng thời Perindopril và thuốc lợi tiểu. Điều này có khả năng xảy ra hơn trên bệnh nhân đã có suy giảm chức năng thận tới đó.

Các thuốc ƯCMC làm tăng tỷ lệ phù mạch ở bệnh nhân da den nhiều hơn trên các bệnh nhân màu da khác.

Các thuốc ƯCMC có thể có ít hiệu quả hạ huyết áp trên người da đen hơn những người có màu da khác, có thể là do trạng thái hoạt tính renin huyết tương thấp phổ biến hơn ở quần thể bệnh nhân da den tăng huyết áp.

Ho đã dược ghi nhận khi sử dụng ƯCMC. Ho có đặc điểm là ho khan, dai dẳng và hết sau khi ngừng điều trị. Ho gây ra bởi các thuốc ƯCMC nên được xem xét như một phần chuẩn đoán phân biệt ho.

Phẫu thuật/gây mê

Ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật lớn hoặc trong quá trình gây mê sử dụng các thuốc có thể gây hạ huyết áp, Amlodipine + Perindopril có thể ức chế sự hình thành angiotensin II thứ phát để bù lại lượng renin bị giải phóng. Nên ngừng dùng Amlodipine + Perindopril một ngày trước khi phẫu thuật. Nếu xuất hiện hạ huyết áp và hạ huyết áp được coi là do cơ chế này, cần điều chỉnh bằng tăng thể tích tuần hoàn.

Bệnh nhân đái tháo đường

Ở bệnh nhân đái tháo đường điều trị bằng các thuốc chống đái tháo đường đường uống hoặc insulin, nên kiểm soát chặt chẽ glucose huyết trong tháng đầu điều trị bằng ƯCMC.

Sử dụng thuốc trên bệnh nhân suy tim

Nên điều trị thận trọng cho bệnh nhân suy tim.

Trong một nghiên cứu dài hạn, so sánh với giả dược thực hiện trên bệnh nhân suy tim nặng (phân độ NYHAIII-IV), các biến cố phù phổi đã được báo cáo cao hơn ở nhóm điều trị với Amlodipin so với nhóm giả dược. Chẹn kênh canxi, bao gồm Amlodipin, nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân có suy tim sung huyết do chúng có thể làm tăng nguy cơ của các biến cố tim mạch và tỷ lệ tử vong sau đó.

Sử dụng thuốc trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan

Trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan, thời gian bán thải của Amlodipin kéo dài và diện tích dưới đường cong (AUC) cao hơn; khuyến cáo liều chữa được thiết lập. Vì thế nên bắt đầu điều trị cũng như khi tăng liều. Yêu cầu tăng liều chậm và kiểm soát chặt chẽ ở bệnh nhân suy gan nặng.

Sử dụng thuốc ở bệnh nhân lớn tuổi

Cần tiến hành tăng liều với sự cẩn trọng ở bệnh nhân lớn tuổi.

Thận trọng khi sử dụng

Do sự có mặt của lactose, bệnh nhân bị bệnh di truyền hiếm gặp như kém dung nạp galactose, kém hấp thu glucose galactose hoặc thiếu hụt men Lapp lactase không nên dùng sản phẩm thuốc này.

Việc sử dụng đồng thời Amlodipine + Perindopril với lithi, các thuốc lợi tiểu chứa kali hoặc các muối bổ sung kali, hoặc dantrolen không được khuyến cáo.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Chưa có các nghiên cứu được thực hiện về ảnh hưởng của Amlodipine + Perindopril trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Amlodipin có thể ảnh hưởng nhẹ đến trung bình trến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Nếu bệnh nhân bị chóng mặt đau đầu, mệt mỏi, kiệt sức hoặc buồn nôn, khả năng phản ứng có thể bị suy giảm.

Khuyến cáo thận trọng khi dùng Amlodipine + Perindopril, đặc biệt khi bắt đầu điều trị.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: D

US FDA pregnancy category: D

Thời kỳ mang thai:

Dựa trên ảnh hưởng của từng thành phần trong chế phẩm kết hợp này trên phụ nữ có thai và cho con bú:

Không khuyến cáo dùng Amlodipine + Perindopril trong ba tháng đầu của thai kỳ. Chống chỉ định dùng Amlodipine + Perindopril trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ.

Không khuyến cáo dùng Amlodipine + Perindopril trong thời kỳ cho con bú. Do đó, quyết định hoặc ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng Amlodipine + Perindopril dựa vào mức độ quan trọng của liệu pháp điều trị này trên người mẹ.

Không khuyến cáo dùng các thuốc ƯCMC trong ba tháng đầu của thai kỳ. Chống chỉ dịnh dùng các thuốc ƯCMC trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ.

Bằng chứng dịch tễ học cho thấy chưa có kết luận về nguy cơ gây dị tật thai nhi sau khi dùng các thuốc ƯCMC trong ba tháng đầu thai kỳ; tuy nhiên không loại trừ khả năng tăng nhẹ nguy cơ này. Trừ trường hợp cần tiếp tục điều trị bằng thuốc ƯCMC bệnh nhân dự định mang thai nên chuyển sang điều trị bằng thuốc hạ huyết áp khác được coi là an toàn trong thời kỳ có thai. Khi bệnh nhân được chẩn đoán có thai, nên ngừng điều trị bằng các thuốc ƯCMC ngay lập tức và nếu có thể nên bắt đầu liệu pháp điều trị thay thế.

Việc dùng thuốc ƯCMC trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ được biết gây độc tính trên thai nhi (giảm chức năng thận, thiểu ối, chậm xương hóa hộp sọ) và gây độc trên trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali máu).

Nếu bệnh nhân dung thuốc ƯCMC trong ba tháng giữa thai kỳ, khuyến cáo nên siêu âm để kiểm tra chức năng thận và hộp sọ của thai nhi.

Trẻ sơ sinh có mẹ dùng thuốc ƯCMC nên được theo dõi chặt nguy cơ hạ huyết áp.

Độ an toàn của Amlodipin trên phụ nữ có thai chưa được thiết lập.

Trong các nghiên cứu trên động vật, độc tính sinh sản đã được ghi nhận ở liều cao. Chỉ khuyến cáo sử dụng trên phụ nữ có thai khi không có biện pháp thay thế an toàn hơn và khi nguy cơ do bệnh mang lại lớn hơn trên mẹ và thai nhi.

Khả năng sinh sản

Sự thay đổi có hồi phục về mặt sinh hóa ở đầu tinh trùng đã được ghi nhận trên một số bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc chẹn kênh canxi. Chưa có đủ các dữ liệu lâm sàng về khả năng ảnh hưởng của Amlodipin trên khả năng sinh sản. Trong một nghiên cứu trên chuột cống, đã ghi nhận tác dụng bất lợi trên khả năng sinh sản của chuột cống đực.

Hiện chưa biết Amlodipin có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Quyết định tiếp tục/dừng cho con bú hoặc tiếp tục/ngừng điều trị bằng Amlodipin nên được cân nhắc dựa trên lợi ích của trẻ bú mẹ và lợi ích điều trị của Amlodipin trên người mẹ.

Rất phổ biến (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến <1/10); ít gặp (≥ 1/1000 đến <1/100); hiếm gặp (≥ 1/10000 đến <1/1000); rất hiếm gặp (<1/10000); chưa biết rõ (không ước tính được từ các dữ liệu hiện có).

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

Phối hợp không được khuyến cáo Các thuốc lợi tiếu giữ kali, thuốc bổ sung kali hoặc muối chứa kali:

Mặc dù kali huyết thanh thường duy trì trong mức bình thường, tăng kali máu có thể xảy ra ở vài bệnh nhân điều trị với Perindopril. Lợi tiểu chứa kali (Spironolactone, Triamterene hoăc Amilorid), thuốc bổ sung kali hoặc muối chứa kali có thể dẫn đến tăng kali huyết thanh rõ ràng. Do dó việc phối hợp Perindopril với các thuốc nói trên không được khuyến cáo. Nếu phối hợp này được chỉ định do hạ kali máu, nên thận trọng và kiểm tra thường xuyên kali huyết thanh.

Tăng có hồi phục nồng độ lithi huyết thanh và độc tính đã được ghi nhận khi dùng đồng thời lithi với các thuốc ƯCMC. Không khuyến cáo sử dụng Perindopril cùng lithi. Nếu cần thiết phải phối hợp, khuyến cáo nên theo dõi chặt nồng độ lithi huyết thanh.

Estramutine:

Nguy cơ tăng các tác dụng bất lợi như phù mạch thần kinh.

Các thuốc chống đái tháo đường (insulin, các sulphonamid hạ đường huyết):

Việc sử dụng ƯCMC có thể làm tăng hiệu quả hạ đường huyết ở những bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị với insulin hoặc các sulphonamid hạ đường huyết. Khởi phát các cơn hạ đường huyết là rất hiếm (có thể nhờ sự cải thiện dung nạp đường do hiệu quả làm giảm nhu cầu insulin).

Phối hợp yêu cầu cân nhắc Thuốc lợi tiểu

Bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu, đặc biệt bệnh nhân có giảm thể tích tuần hoàn và/hoặc mất muối, có thể gặp hiện tượng huyết áp giảm quá mức sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc ƯCMC. Khả năng hạ huyết áp có thể giảm bằng cách ngừng dùng thuốc lợi tiểu, tăng thể tích tuần hoàn hoặc lượng muối sử dụng trước khi bắt đầu điều trị với liều thấp và tăng dần liều Perindopril.

Các thuốc giống giao cảm:

Các thuốc giống giao cảm có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc ƯCMC.

Các phản ứng nitritoid (các triệu chứng bao gồm đỏ bừng mặt, buồn nôn, nôn và hạ huyết áp) hiếm khi được ghi nhận trên bệnh nhân đang được điều trị bằng vàng) dạng tiêm (natri aurothiomalat) và dùng đồng thời với thuốc ƯCMC bao gồm cả Perindopril.

Phối hợp yêu cầu thận trọng Các thuốc gây cảm ứng CYP3A4:

Chưa có dữ liệu về ảnh hưởng của các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 với Amlodipin. Sử dụng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 (như Rifampicin, Hypericum perforatum) có thể làm giảm nồng độ Amlodipin trong huyết tương. Nên thận trọng khi dùng Amlodipin cùng các thuốc gây cảm ứng CYP3A4.

Các thuốc ức chế CYP3A4:

Sử dụng đồng thời Amlodipin với các thuốc ức chế mạnh và trung bình CYP3A4 (các thuốc ức chế protease, các thuốc kháng nấm dẫn chất azol, các macrolid như Erythromycin và Clarithromycin, Verapamil hoặc Diltiazem) có thể làm tăng đáng kể nồng độ Amlodipin. Biểu hiện lâm sàng tương ứng với sự thay đổi dược động học này của thuốc có thể rõ hơn ở bệnh nhân cao tuổi. Do đó, có thể cần phải theo dõi lâm sàng và điều chỉnh liều.

Phối hợp yêu cầu cân nhắc

Hiệu quả hạ huyết áp của Amlodipin cộng thêm với hiệu quả hạ huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp khác.

Các phối hợp khác

Trong các nghiên cứu tương tác lâm sàng, Amlodipin không ảnh hưởng đến được động học của Atorvastatin, Digoxin, Warfarin hoặc Cyclosporin.

Dùng Amlodipin với bưởi chùm hoặc nước ép bưởi chùm không được khuyến cáo do sinh khả dụng của Amlodipin có thể tăng lên trên một số bệnh nhân dẫn đến làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc.

Tăng tác dụng hạ huyết áp. Kiểm soát huyết áp và chức năng thận, điều chỉnh liều của thuốc chống tăng huyết áp nếu cần thiết.

Phối hợp cần cân nhắc Các thuốc chống tăng huyết áp (như các thuốc chẹn beta) và các thuốc giãn mạch:

Sử dụng đồng thời các thuốc này có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Perindopril và Amlodipin. Sử dụng thuốc đồng thời với Nitroglycerin và các nitrat khác hoặc các thuốc giãn mạch khác có thể gây hạ huyết áp trầm trọng hơn, vì vậy nên được cân nhắc thận trọng.

Các corticoid, tetracosactid:

Làm giảm tác dụng hạ huyết áp (do tác dụng giữ nước và muối của các corticosteroid).

Các thuốc chẹn alpha (Prazosin, Alfuzosin, Doxazosin, Tamsulosin, Terazosin):

Tăng tác dụng hạ huyết áp và tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.

Có thể làm tăng hiệu quả chống tăng huyết áp của Amlodipin.

Các thuốc chống trầm cảm ba vòng/Thuốc chống loạn thần/Thuốc gây mê:

Tăng tác dụng hạ huyết áp và tăng nguy cơ hạ huyết áp tư thế đứng.

4.9 Quá liều và xử trí:

Chưa có kinh nghiệm về quá liều Amlodipine + Perindopril.

Đối với Amlodipin, kinh nghiệm quá liều trên người còn hạn chế.

Triệu chứng: các dữ liệu hiện có cho thấy quá liều nghiêm trọng có thể dẫn đến giãn mạch ngoại biên quá mức và có thể gặp nhịp tim nhanh phản xạ. Hạ huyết áp toàn thân rõ rệt và có thể kéo dài lên mức sốc và bao gồm cả sốc dẫn đến tử vong đã được ghi nhận.

Điều trị: hạ huyết áp rõ rệt trên lâm sàng do quá liều Amlodipin cần các hoạt động hỗ trợ cho tim bao gồm theo dõi thường xuyên tim và chức năng hô hấp, độ phù của các chi và chú ý đến thể tích tuần hoàn và lượng nước tiểu.

Sử dụng một thuốc co mạch có thể có ích trong việc phục hồi trương lực mạch máu và huyết áp trong trường hợp không có chống chỉ định. Canxi gluconat truyền tĩnh mạch có thể có hiệu quả đối kháng lại tác dụng của thuốc chẹn kênh canxi.

Rửa dạ dày có thể có giá trị trong một số trường hợp. Trên người tình nguyện khỏe mạnh, việc sử dụng than hoạt đến 2 giờ sau khi dùng Amlodipin 10mg đã cho thấy làm giảm tỷ lệ hấp thu của Amlodipin. Lọc máu không có hiệu quả do Amlodipin gắn chặt với protein huyết tương.

Điều trị quá liều được khuyến cáo là truyền tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương. Nếu xuất hiện hạ huyết áp, nên để bệnh nhân ở tư thế chống sốc. Nếu có thể, cân nhắc truyền angiotensin II và/hoặc các catecholamin đường tĩnh mạch. Có thể loại bỏ Perindopril ra khỏi hệ thống tuần hoàn thông qua lọc máu. Tạo nhịp được chỉ định trong trường hợp nhịp tim chậm không đáp ứng với điều trị. Nên tiếp tục theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, nồng độ các chất điện giải và creatinin trong huyết thanh

5. Cơ chế tác dụng của thuốc : 5.1. Dược lực học:

Perindopril tác động qua chất chuyển hóa có hoạt tính là perindoprilat. Các chất chuyển hóa khác không ức chế in vítro hoạt tính của ACE.

Tăng huyết áp: Perindopril có hiệu lực ở mọi mức của tăng huyết áp: nhẹ, vừa, nặng; có quan sát thấy giảm huyết áp tâm thu và tâm trương ở cả hai tư thế nằm ngửa và đứng.

Perindopril làm giảm sự đề kháng mạch ngoại biên, dẫn tới làm giảm huyết áp. Kết quả là tăng dòng máu ngoại biên mà không có tác dụng trên tần số tim.

Dòng máu qua thận cũng tăng, nhưng tốc độ lọc cầu thận (GFR) thường không đổi.

Tác dụng chống tăng huyết áp đạt tối đa trong khoảng 4-6 giờ sau khi dùng liều đơn, và được duy trì ít nhất 24 giờ, tác dụng đáy là khoảng 87-100% của tác dụng đỉnh.

Sự hạ huyết áp xảy ra nhanh. Với bệnh nhân có đáp ứng, sự bình thường hóa huyết áp đạt được sau 1 tháng và tồn tại mà không gặp hiện tượng quen thuốc nhanh (tachyphylaxis).

Ngưng dùng thuốc không dẫn tới hiện tượng dội ngược (rebound effect).

Perindopril làm giảm phì đại tâm thất trái.

Ở người, perindopril được xác nhận là có tính chất giãn mạch, cải thiện được sự mềm dẻo của động mạch lớn và làm giảm tỷ số lớp áo giữa của thành mạch/lòng mạch ở các động mạch nhỏ.

Bệnh nhân có bệnh động mạch vành ổn định: Nghiên cứu EUROPA là nghiên cứu quốc tế, đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng placebo trên lâm sàng kéo dài 4 năm.

Nhóm bệnh nhân tham gia nghiên cứu có bằng chứng về bệnh động mạch vành mà không có bằng chứng về các dấu hiệu lâm sàng của suy tim. Nhìn chung, 90% bệnh nhân trước đó đã có nhồi máu cơ tim và/hoặc trước có tái thông mạch vành. Đa số bệnh nhân đã dùng thuốc nghiên cứu theo điều trị quy ước bao gồm thuốc ức chế tiểu cầu, thuốc hạ lipid máu và thuốc chẹn beta.

Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả chủ yếu là tổng hợp của tử vong tim mạch, nhồi máu cơ tim không tử vong và/hoặc ngưng tim được hồi sức thành công. Điều trị với 8 mg perindopril tert-butylamine (tương đương 10 mg perindopril arginine) mỗi ngày một lần đã làm giảm rõ rệt kết cục lâm sàng chính (primary endpoint): 1,9% (giảm nguy cơ tương đối RRR 20%, 95% Cl [9,4; 28,6] p < 0,001) trên các kết cục lâm sàng chính khi so với placebo.

Với bệnh nhân có tiền sử bệnh nhồi máu cơ tim và/hoặc tái thông mạch, sự giảm tuyệt đối 2,2% tương ứng với giảm nguy cơ tương đối 22,4% (95% CI [12,0; 31,16] p < 0.001) trong các mục tiêu chính so với giả dược.

Amlodipine:

Với bệnh nhân có tăng huyết áp, liều một lần mỗi ngày đã làm giảm huyết áp đáng kể ở cả hai tư thế nằm ngửa và tư thế đứng trong suốt 24 giờ. Do bắt đầu tác dụng chậm, nên sự hạ huyết áp cấp tính không phải là bệnh cảnh do dùng amlodipine.

Với bệnh nhân đau thắt ngực, dùng mỗi ngày một viên sẽ làm tăng tổng thời gian luyện tập, làm chậm thời gian khởi phát đau thắt ngực và làm chậm thời gian xuất hiện ST chênh xuống 1mm và còn làm giảm tần số cơn đau thắt ngực và giảm nhu cầu dùng viên nén glyceryl trinitrat.

Amlodipine không gây tác dụng có hại về chuyển hóa hoặc gây thay đổi lipid trong huyết tương và thích hợp để dùng cho các bệnh nhân hen, tiểu đường, gút.

Bệnh nhân có bệnh động mạch vành (CAD): Hiệu quả của amlodipin trong trong phòng ngừa biến cố trên bệnh nhân có bệnh động mạch vành (CAD) đã được đánh giá trên một nghiên cứu độc lập, đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có kiểm chứng với giả dược với 1997 bệnh nhân: So sánh Amlodipin với Enalapril nhằm hạn chế sự xuất hiện của huyết khối (CAMELOT). Trong tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu, bên cạnh điều trị chuẩn bằng statin, chẹn bê ta, thuốc lợi tiểu và aspirin, trong vòng 2 năm, có 663 bệnh nhân điều trị bằng amlodipin 5-10 mg, 673 bệnh nhân điều trị bằng enalapril 10-20 mg, và 655 bệnh nhân điều trị bằng giả dược. Kết quả chính được trình bày trong bảng 1. Kết quả này cho thấy điều trị với amlodipin giúp làm giảm số lần nhập viện vì đau thắt ngực và giúp làm giảm số ca tái thông mạch trên bệnh nhân có bệnh động mạch vành (CAD).

Điều trị trên bệnh nhân suy tim: Những nghiên cứu huyết động và những nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng dựa vào khả năng gắng sức ở bệnh nhân suy tim với NYHA độ II-IV cho thấy amlodipin không dẫn tới những suy giảm trên lâm sàng khi được đo bằng phương pháp dung nạp gắng sức, phân suất tống máu thất trái và triệu chứng học lâm sàng.

Nghiên cứu có kiểm chứng với giả dược (PRAISE) được thiết kế để đánh giá bệnh nhân suy tim NYHA độ III-IV sử dụng digoxin, lợi tiểu và ức chế men chuyển cho thấy amlodipin không làm tăng nguy cơ xảy ra tử suất hay nguy cơ xảy ra bệnh suất-tử suất phối hợp do suy tim.

Điều trị dự phòng cơn đau tim (ALLHAT): Một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi về tỷ lệ tử vong và bệnh tật tên là ALLHAT được tiến hành để so sánh các thuốc mới: amlodipine 2,5-10 mg/ngày (thuốc chẹn kênh calci) hoặc lisinopril 10-40 mg/ngày (ức chế ACE), hoặc thuốc lợi niệu thiazid, chlothalidone 12,5-25 mg/ngày cho các trường hợp tăng huyết áp từ nhẹ tới trung bình. Tổng cộng có 33357 bệnh nhân cao huyết áp độ tuổi ≥ 55 được chọn ngẫu nhiên vào nghiên cứu và tuân thủ chế độ nghiên cứu trong 4,9 năm. Những bệnh nhân này phải có thêm ít nhất 1 yếu tố nguy cơ về bệnh động mạch vành, bao gồm: đã có tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc tiền sử bị đột quỵ trên 6 tháng trước khi tham gia nghiên cứu, hoặc có bệnh sử bị bệnh động mạch vành, vữa xơ động mạch (51,5%), đái tháo đường tuýp II (36,1%), HDL-C < 35mg/dL (11,6%), phì đại tâm thất trái được chẩn đoán bằng điện tâm đồ hoặc bằng siêu âm tim (20,9%), đang nghiện thuốc lá (21,9%). Kết cục lâm sàng chính là tổng hợp bệnh động mạch vành gây tử vong, hoặc nhồi máu cơ tim không tử vong. Không có sự khác biệt đáng kể về kết cục lâm sàng chính giữa liệu pháp amlodipine với liệu pháp chlorthalidone; RR: 0,98 (95%Cl (0,90-1,07) p=0,65). Trong các kết cục thứ phát, người ta nhận thấy các trường hợp suy tim (một thành phần trong tập hợp kết cục tim mạch) ở nhóm dùng amlodipine cao hơn hẳn so với nhóm dùng chlorthalidone (10,2% so với 7,7%, RR: 1,38 (95%Cl (1,25-1,52) p < 0,001). Tuy nhiên, không có khác biệt rõ rệt về tử vong do mọi nguyên nhân giữa 2 nhóm trị liệu (amlodipine so với chlorthalidone, RR: 0,96 (95%Cl (0,89-1,02) p=0,20).

Cơ chế tác dụng:

Perindopril: Là chất ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin I thành angiotensin II (ACE: enzyme chuyển dạng angiotensin). Enzyme chuyển dạng (hoặc kinase) là một exopeptidase giúp chuyển angiotensin I thành angiotensin II, chất làm co mạch và làm giáng hóa chất giãn mạch bradykinine để cho các heptapeptid mất hoạt tính. Khi ức chế ACE sẽ làm giảm angiotensin II trong huyết tương, kéo theo làm tăng hoạt tính renin trong huyết tương (do ức chế sự phản hồi âm tính của sự tiết renin) và làm giảm sự tiết aldosterone. Vì ACE làm mất hoạt tính của bradykinine, nên ức chế ACE sẽ làm tăng hoạt tính của hệ kallikrein-kinin tại chỗ và toàn thân (và do đó cũng làm hoạt hóa hệ prostaglandin). Có khả năng là cơ chế này đã góp phần vào tác dụng làm hạ huyết áp của các thuốc ức chế ACE và một phần chịu trách nhiệm về một số tác dụng phụ của perindopril (ví dụ: ho).

Amlodipine: Amlodipine là chất ức chế dòng ion calci đi vào, thuộc nhóm dihydropyridine (chẹn kênh chậm hoặc đối kháng ion calci) và ức chế dòng ion calci đi vào tim và cơ trơn của mạch máu. Cơ chế chống tăng huyết áp của amlodipine là do tác dụng trực tiếp làm giãn cơ trơn mạch máu. Cơ chế chính xác mà amlodipine làm giảm cơn đau thắt ngực chưa được xác định đầy đủ, nhưng amlodipine làm giảm tổng gánh nặng thiếu máu cục bộ nhờ 2 tác dụng sau đây:

Amlodipine làm giãn các tiểu động mạch ngoại biên và do đó làm giảm toàn bộ sự đề kháng ở ngoại biên chống lại sức co bóp của tim (hậu gánh). Vì tần số tim vẫn duy trì ổn định, tim làm việc trong tình trạng không quá tải sẽ làm giảm sự tiêu thụ năng lượng ở cơ tim và làm giảm nhu cầu oxy cho tim.

Cơ chế tác dụng của amlodipine có thể cũng là làm giãn các động mạch vành lớn và các tiểu động mạch vành, cả ở vùng bình thường và vùng thiếu máu cục bộ. Sự giãn mạch sẽ làm tăng cung cấp oxy ở cơ tim của bệnh nhân có co thắt động mạch vành (đau thắt ngực Prinzmental hoặc đau thắt ngực biến thể).

[XEM TẠI ĐÂY] 5.2. Dược động học:

Tốc độ và mức độ hấp thu của amlodipine và perindopril trong viên Amlodipine + Perindopril không khác nhau rõ rệt so với tốc độ và mức độ hấp thu của amlodipine và perindopril dùng riêng biệt trong từng viên nén.

Perindopril: Sau khi uống perindopril hấp thu nhanh và nồng độ đỉnh đạt sau 1 giờ. Thời gian bán thải của perindopril trong huyết tương là 1 giờ.

Perindopril là tiền chất. Có 27% liều perindopril vào được trong tuần hoàn ở dưới dạng chất chuyển hóa perindoprilat có hoạt tính. Nồng độ đỉnh của perindoprilat trong huyết tương đạt sau khi uống perindopril 3-4 giờ.

Thức ăn làm hạn chế chuyển hóa sang perindoprilat, tức hạn chế sinh khả dụng, vì vậy, cần uống perindopril arginine làm 1 liều duy nhất trong ngày vào buổi sáng, uống trước bữa ăn.

Sự đào thải của perindoprilat sẽ giảm ở người cao tuổi và cả ở bệnh nhân có bệnh tim hoặc bệnh thận. Vì vậy, thường cần theo dõi lượng creatinin máu, kali máu.

Độ thanh lọc của perindoprilat qua thẩm tách là 70ml/phút.

Động học của perindopril thay đổi ở bệnh nhân xơ gan: Độ thanh lọc qua gan của dạng tiền chất (perindopril) sẽ giảm một nửa ở người xơ gan. tuy nhiên, lượng perindoprilat được tạo thành không bị giảm và do đó không cần điều chỉnh liều dùng.

Amlodipine: Sau khi uống với liều điều trị, amlodipine hấp thu tốt, đạt nồng độ đỉnh trong máu sau khi dùng 6-12 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối là 64-80%. Thể tích phân bố (Vd) khoảng 21 lít/kg. Sinh khả dụng không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nghiên cứu in vitro cho thấy khoảng 97,5% amlodipine lưu thông có gắn vào protein huyết tương.

Thời gian bán thải cuối cùng khoảng 35-50 giờ và ổn định với cách uống 1 liều duy nhất trong ngày. Amlodipine chuyển hóa phần lớn ở gan để cho các chất chuyển hóa mất hoạt tính. Khoảng 60% liều dùng sẽ thải qua nước tiểu, trong đó có 10% là amlodipine không chuyển hóa.

Với người cao tuổi: Thời gian để đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương của amlodipine ở người cao tuổi là tương đương khi so sánh với người trẻ tuổi. Sự thanh lọc của amlodipine có khuynh hướng giảm kéo theo tăng AUC và kéo dài thời gian bán thải ở bệnh nhân cao tuổi. Liều dùng khuyến cáo cho người cao tuổi giống như cho người trẻ tuổi, tuy nhiên nếu tăng liều thì phải thận trọng.

Với người bệnh thận: Amlodipine + Perindopril có thể dùng được cho bệnh nhân có độ thanh lọc creatinin (ClCr) ≥ 60ml/phút, và không thích hợp khi dùng cho bệnh nhân có độ thanh lọc creatinin (ClCr) < 60ml/phút. Với những bệnh nhân này, khuyến cáo nên chỉnh liều theo từng cá thể với mỗi thành phần của Amlodipine + Perindopril.

Những thay đổi nồng độ amlodipine không tương quan với mức độ suy thận.

Với người suy chức năng gan: Cũng như mọi chất đối kháng calci, thời gian bán thải của amlodipine sẽ kéo dài ở bệnh nhân suy chức năng gan.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

Hoặc HDSD Thuốc.

Thuốc Tăng Huyết Áp Cho Người Huyết Áp Thấp

Lượt xem: 531

Thuốc tây được xem như giải pháp “cứu cánh” trong các trường hợp tụt huyết áp quá mức nhờ khả năng nâng huyết áp nhanh. Vậy hiện nay thuốc tăng huyết áp cho người huyết áp thấp gồm những loại nào, công dụng và tác dụng phụ ra sao? Cùng tìm hiểu thông tin chi tiết ngay tại bài viết này!

Thuốc tăng huyết áp cho người huyết áp thấp

Midodrine thuộc nhóm thuốc cường alpha giao cảm, có tác dụng co mạch, tăng huyết áp, do đó thường được sử dụng để điều trị . Thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ như nhịp tim chậm, tăng huyết áp quá mức, ớn lạnh, cảm giác tê ngứa ran da, khó tiểu, tiểu nhiều, buồn nôn, đau đầu, nhầm lẫn,…

Fludrocortison có tác dụng lên chuyển hóa nước – điện giải, làm tăng giữ natri và tăng thải kali tại thận, qua đó tăng giữ nước trong cơ thể và nâng huyết áp nhanh chóng. Thuốc có thể được chỉ định để điều trị hầu hết các loại huyết áp thấp.

Một số tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc gồm: giảm kali máu, phù, tăng huyết áp quá mức, yếu cơ, loãng xương, suy giảm miễn dịch, tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể, loạn tâm thần,…

Thuốc tăng huyết áp cho người huyết áp thấp

Heptaminol là thuốc hồi sức tim mạch, có tác dụng tăng trương lực tĩnh mạch để tăng lượng máu về tim, nhờ đó kéo huyết áp lên. Thuốc thường được chỉ định để điều trị hạ huyết áp tư thế, đặc biệt trong trường hợp do sử dụng thuốc hướng thần. Người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như nôn, buồn nôn, phát ban, đau dạ dày, nhịp tim nhanh, trống ngực….

Là chất dẫn truyền thần kinh có tác dụng kích thích hệ thần kinh giao cảm làm tăng huyết áp thông qua tăng nhịp tim, tăng khả năng co bóp cơ tim và co mạch máu. Thuốc được tiêm vào tĩnh mạch, do vậy thường dùng trong trường hợp cấp cứu do tụt huyết áp quá mức hoặc sốc phản vệ. Các tác dụng phụ có thể gặp là dị ứng, mất ngủ, đánh trống ngực, hồi hộp, loạn nhịp tim,…

Terlipressin có tác dụng làm tăng huyết áp tương tự vasopressin – hormon gây co mạch được sản xuất tại thùy sau tuyến yên. Thuốc được chỉ định để điều trị hạ huyết áp do sốc nhiễm trùng, chảy máu thực quản, hội chứng gan thận. Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ là cao huyết áp, loạn nhịp tim, thiểu năng vành, đau đầu, tăng nhu động ruột gây đau bụng, buồn nôn, khó thở do co thắt cơ phế quản,…

Thuốc tây có khả năng nâng huyết áp nhanh nhưng tác dụng này không duy trì được lâu và có thể gây nguy hiểm do làm tăng huyết áp quá mức (mặt đỏ bừng, đau đầu dữ dội, chóng mặt, ù tai, thở gấp, hồi hộp,…). Bên cạnh đó, một số tác dụng phụ khác cũng chưa được kiểm soát tốt, do vậy thuốc tây chỉ phù hợp cho những đợt điều trị ngắn ngày hoặc khi cấp cứu hạ huyết áp.

Thuốc tây điều trị huyết áp thấp có thể gây tăng huyết áp quá mức

Điều trị huyết áp thấp bằng thuốc tây liệu đã là biện pháp tối ưu nhất? Hãy liên hệ ngay qua điện thoại hoặc zalo số – để được tư vấn về giải pháp thay thế an toàn và hiệu quả hơn từ thảo dược.

Thảo dược tự nhiên giúp nâng huyết áp an toàn, bền vững

Thuốc tây vẫn là “con dai hai lưỡi”, tiềm ẩn nhiều rủi ro khó lường trước được, bởi vậy xu hướng điều trị huyết áp thấp an toàn và lâu dài hiện nay là sử dụng các thảo dược có hoạt tính nâng huyết áp tự nhiên, tiêu biểu như . Nghiên cứu tại California (Mỹ), công bố trên tạp chí Natural Medicines cho thấy, thảo dược Đương quy có khả năng cải thiện tính nhạy cảm của các thụ thể cảm áp nằm tại mạch máu, thúc đẩy chúng hoạt động nhanh, nhạy, chính xác hơn. Đồng thời, bổ máu, kích thích tủy xương tạo máu, tăng lượng máu và thúc đẩy lưu thông máu trong cơ thể. Qua đó, nâng cao huyết áp một cách tự nhiên và bền vững.

Hiện nay, trên thị trường dược phẩm có rất nhiều sản phẩm hỗ trợ điều trị huyết áp thấp chứa Đương quy, nhưng để có hiệu quả tối ưu, người bệnh nên lựa chọn các sản phẩm đã được kiểm chứng lâm sàng như viên uống Hồng Mạch Khang. Bởi lẽ, kết quả nghiên cứu tại khoa Đông y, bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2010 cho thấy, Hồng Mạch Khang có tác dụng nâng huyết áp ổn định và cải thiện rõ rệt các biểu hiện đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, mệt mỏi, choáng váng, mất ngủ,… hiệu quả đến 96.7% chỉ sau 60 ngày. Đặc biệt, kết quả tốt này vẫn được duy trì bền vững ngay cả khi ngừng dùng sản phẩm và không có bất cứ trường hợp nào gặp tác dụng phụ hoặc bị tăng huyết áp quá mức. Đây là điều mà các loại thuốc tây điều trị huyết áp thấp hiện nay vẫn không thể khắc phục được.

Bí quyết trị huyết áp thấp nhờ sản phẩm thảo dược

Hồng Mạch Khang – Sản phẩm cho người huyết áp thấp đã được kiểm chứng lâm sàng

Kinh nghiệm trị huyết áp thấp hiệu quả từ chính người bệnh

Huyết áp thấp nên ăn gì, kiêng gì để nhanh hồi phục sức khỏe

https://www.medindia.net/drugs/medical-condition/low-blood-pressure.htm

Thuốc Điều Hòa Huyết Áp Concor

Tên sản phẩm: Thuốc Concor 5 mg (Thuốc kê đơn)

Thành phần:

Mỗi viên nén bao phim chứa:

Bisoprolol fumarate ………………5mg.

Tá dược: Viên nhân: Silica colloidal khan, magnesi stearat, crospovidon, cellulos vi tinh thể, tinh bột ngô, hydrophosphat khan.

Lớp phim bao: Oxyt sắt vàng (E172), dimethicon, macrogol 400, titan dioxid (E17), hypromellos

Chỉ định:

– Điều trị tăng huyết áp

– Điều trị bệnh mạch vành

– Điều trị bệnh suy tim mãn tính ổn định kèm suy giảm chức năng tâm thu thất trái kết hợp với thuốc ức chế men chuyển, thuốc lợi tiểu và các glycoside tim.

Liều dùng:

Cao huyết áp động mạch: Liều lượng thường dùng là 1 viên 5 mg mỗi ngày vào buổi sáng. Tuy nhiên trong trường hợp nặng, liều cần thiết có thể là 10 mg. Ngoài ra, một tác dụng cộng hưởng có thể đạt được khi kết hợp với các thuốc lợi tiểu. Liều lượng trong trường hợp suy thận:

+ Trường hợp suy thận nhẹ hay vừa (độ thanh thải créatinine cao hơn 20 ml/phút): không cần thiết phải điều chỉnh liều lượng.

+ Trường hợp suy thận nặng (độ thanh thải créatinine thấp hơn 20 ml/phút), thời gian bán hủy đào thải chỉ hơi kéo dài: trong những trường hợp như vậy, cần khuyến cáo không nên vượt quá liều thường ngày là 5 mg Bisoprolol và đương nhiên chia liều ra làm 2.

+ Trường hợp suy gan: không cần thiết phải thay đổi liều lượng.

+ Thức ăn không ảnh hưởng đến độ khả dụng sinh học của Bisoprolol.

Phòng ngừa những cơn đau thắt ngực: liều lượng dùng là 1 viên 5 mg. Mỗi ngày uống 1 lần duy nhất, có thể dùng 2 viên mỗi ngày nếu cần thiết.

Thận trọng:

– Những trường hợp ngưng thuốc chẹn β, nên giảm dần liều lượng, đặc biệt trong điều trị cơn đau thắt ngực và cao huyết áp vì có thể có dấu hiệu cường giao cảm.

– Theo dõi sự xuất hiện dấu hiệu suy tim nhất là trường hợp có tiền căn loại này, trong trường hợp tim lớn và trong giai đoạn đầu của việc điều trị và đặc biệt ở những người lớn tuổi.

– Dùng thận trọng trong bệnh phế quản tắc nghẽn, khi đã có tiền căn kích thích phế quản. Nên thử nghiệm chức năng hô hấp trước khi sử dụng thuốc: với những thuốc chọn lọc tim β nguy cơ ít hơn. Trong trường hợp cơn xảy ra dưới tác dụng của Bisoprolol, ta có thể dùng thuốc dãn phế quản giống β mà tác dụng không bị ức chế.

– Dùng thận trọng trong block nhĩ thất độ 1.

– Trường hợp suy thận nặng (độ thanh thải dưới 20 ml/phút) cần phải theo dõi chặt chẽ. Ngược lại, suy thận nhẹ hay trung bình không cần thiết phải thay đổi liều, cũng như số lần sử dụng (xem Liều lượng và Cách dùng).

– Sử dụng thận trọng trong trường hợp có hiện tượng Raynaud.

– Việc sử dụng thuốc chẹn β trong điều trị cao huyết áp do u tuyến thượng thận đòi hỏi những thận trọng đặc biệt.

– Sơ sinh: Ở trẻ sơ sinh mà mẹ đang điều trị, tác dụng của thuốc chẹn β kéo dài nhiều ngày sau khi sinh: thường lượng thuốc đọng lại không gây hậu quả lâm sàng, nhưng có thể gây suy tim do các phản ứng tim mạch còn bù kém, cần phải nhập viện săn sóc tập trung (xem Quá liều) đề phòng ngừa tim ứ huyết (nguy cơ phù phổi cấp). Ngoài ra chậm nhịp tim, suy hô hấp, hạ đường huyết cũng được báo cáo. Do đó cần theo dõi nghiêm ngặt trẻ sơ sinh (tần số tim, đường huyết) trong 3 đến 5 ngày đầu cuộc sống tại một chuyên khoa.

Chống chỉ định:

* Tuyệt đối:

– Bloc nhĩ thất độ cao, không dùng máy.

– Nhịp tim chậm quan trọng, dưới 45-50 lần/phút.

– Suy tim ứ huyết không kiểm soát.

– Kết hợp với floctafénine (xem Tương tác)

* Tương đối:

– Kết hợp với amiodarone (xem Tương tác).

– Suyễn.

Lúc có thai và lúc nuôi con bú

* Lúc có thai: Những kết quả nghiên cứu thực hiện ở thú vật không cho thấy tác dụng gây quái thai. Trong lúc không có dữ kiện ở người, những kết quả thực hiện này không cho phép tiên đoán không có một tác dụng gây dị dạng ở người.

* Lúc nuôi con bú: Thuốc chẹn β được bài tiết ở sữa. Nguy cơ xuất hiện hạ đường huyết và chậm nhịp tim chưa được đánh giá. Vì vậy nên cẩn thận khuyến cáo nên tránh cho con bú trong lúc điều trị.

Tương tác thuốc:

* Chống chỉ định phối hợp:

– Floctafénine: trường hợp sốc hay hạ huyết áp do floctafénine, giảm phản ứng còn bù tim mạch bởi thuốc chẹn β.

* Không nên phối hợp:

– Amiodarone: rối loạn hệ co thắt, hệ tự động hay hệ dẫn truyền (giảm cơ chế giao cảm bù trừ).

* Thận trọng khi phối hợp:

– Ức chế calci (bépridil, diltiazem, zérapamil, dihydropyridine): có nguy cơ rối loạn hệ tự động, hệ dẫn nút, nhĩ thất. Ngoài ra, khả năng suy tim (do tác dụng cộng hưởng).

Theo dõi lâm sàng và điện tâm đồ đặc biệt ở người lớn tuổi và lần đầu điều trị.

– Chống loạn nhịp tim nhóm Ia (quinidine, hydroquinidine, disopyramide) và nhóm Ic (propafénone): nguy cơ rối loạn hệ co thắt, hệ tự động, hệ dẫn truyền (mất cơ chế giao cảm bù trừ).

Theo dõi lâm sàng và điện tâm đồ.

– Thuốc gây mê bay hơi halogen: phản ứng tim mạch còn bù bị giảm. Chẹn β có thể mất trong thời gian phẫu thuật bởi thuốc kích thích β. Khuyên không nên ngưng điều trị chẹn β. Thông báo cho chuyên viên gây mê về trị liệu này.

– Clonidine: được mô tả cho propranolol và nadolol. Khi ngưng đột ngột điều trị clonidine, áp suất động mạch tăng nghiêm trọng với nguy cơ xuất huyết não do tác dụng giao cảm.

– Baclofène: tác dụng hạ áp được gia tăng.

– Insuline và sulfamide hạ đường huyết: tất cả các chất chẹn β điều cho thấy làm che khuất một số triệu chứng hạ đường huyết : hồi hộp, tim đập nhanh. Báo cho bệnh nhân biết và tăng cường kiểm soát máu ở giai đoạn đầu điều trị.

– Thuốc băng dạ dày ruột (aluminium hydroxyde): có thể làm giảm hấp thu thuốc chẹn β ở đường tiêu hóa, dùng chất chống acide cách xa thuốc chẹn β (ví dụ 2 giờ).

– Lidocaïne: mô tả cho propranolol, métoprolol, nadolol gia tăng nồng độ huyết tương của lidocaïne có thể gia tăng những tác dụng ngoại ý về thần kinh và tim mạch (giảm sự chuyển hóa ở gan của lidocaïne).

– Những chất cản quang gốc iode: trong trường hợp sốc hay hạ áp do các chất cản quang gốc iode, những chất chẹn β làm thuyên giảm những phản ứng bù trừ về tim mạch. Nếu có thể thì ngưng điều trị chẹn β trước khi khảo sát quang tuyến. Nếu sự tiếp tục điều trị là cần thiết, phải có sẵn các phương tiện hồi sức thích đáng.

* Lưu ý khi phối hợp:

– Indométacine (và suy ra những thuốc kháng viêm không phải stéroïde) : có nguy cơ giảm tác dụng hạ áp.

– Thuốc an thần kinh, thuốc chống trầm cảm họ imipramine (loại ba vòng): tác dụng hạ áp và nguy cơ gia tăng hạ huyết áp thế đứng.

– Corticoïde, tétracosactide (đường toàn thân): giảm tác dụng hạ áp.

– Dihydropyridine (amlodipine, lacidipine, nifédipine, nicardipine, nimodipine, nitrendipine, félodipine, isradipine): nguy cơ hạ áp huyết, trụy tim mạch ở những bệnh nhân suy tim tiềm tàng hay không kiểm soát được.

– Méfloquine: nguy cơ chậm nhịp tim.

Nguồn : Thực phẩm chức năng

Thuốc Hạ Áp, Ổn Định Huyết Áp, Chữa, Điều Trị Cao Huyết Áp Của Nhật Bản

Nếu Bạn đang cần tìm kiếm một loại thuốc giảm huyết áp cao hiệu quả của Nhật Bản. Một loại thuốc có khả năng điều trị tận gốc bệnh tăng huyết áp, giúp cân bằng, ổn định huyết áp lâu dài, tránh lên xuống thất thường. Thì bài viết này hoàn toàn đáp ứng được mong muốn của Bạn. Hãy đọc thật chậm rãi…

▬ Huyết áp hay tăng cao lúc sáng sớm, mới ngủ dậy. Giải Pháp điều trị [Không Thuốc Tây] ” ” XEM CHI TIẾT

Huyết áp của một người bình thường được điều hòa từ 3 yếu tố chính: Lực co bóp của cơ tim; Va chạm của dòng máu với thành mạch; và Hoạt động của các hormone vỏ não và tuyến thượng thận.

Huyết áp tăng cao đồng nghĩa với chức năng của một trong 3 yếu tố trên đang có vấn đề. Thuốc tây đúng là giúp bệnh nhân hạ huyết áp, nhưng chỉ mang tính chất tạm thời, ngày nào hay ngày đó. Vì xét về từng cơ chế, tính đến thời điểm hiện tại, chưa có một loại thuốc tây nào có khả năng giúp phục hồi hoạt động của 3 cơ quan trên.

Tuy nhiên, ở Nhật Bản, có một số loại thảo dược có thể làm được điều này…

Phần 1: 4 Loại Thuốc dành cho người huyết áp cao, chữa, điều trị tăng huyết áp của Nhật Bản

Thứ 1. Thuốc làm tan cục máu đông Nattokinase [Điểm 8/10]

Natto, một loại thực phẩm giống pho mát làm từ đậu nành lên men với vi khuẩn Bacillus subtilis, được dùng như một món ăn truyền thống ở các nước châu Á trong hơn 2000 năm qua. Nghiên cứu gần đây đã chứng minh, dùng Natto hàm lượng cao giúp giảm nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch, đặc biệt là do bệnh tim thiếu máu cục bộ.

Thứ 2. Bộ 4 thảo dược LEADING [Điểm 9/10]

Nếu huyết áp của Quý vị đang ở ngưỡng khá cao, 135/85 – 149/94 mmHg. Thì Bộ 4 thảo dược LEADING được ưu tiên lựa chọn trong trường hợp này.

Đây là sản phẩm cực tốt có sự kết hợp của 4 loại Chiết xuất thảo dược, liên doanh giữa các nhà khoa học của Nhật và nhà máy sản xuất của Mỹ. Đứng đầu danh sách hài lòng về kết quả điều trị năm 2017, 2018.

Với Bộ 4 thảo dược LEADING, người bệnh hoàn toàn có cơ sở để giảm bớt phụ thuộc thuốc tây, mà vẫn đảm bảo ổn định được chỉ số huyết áp ở mức an toàn.

Có 2 Lợi thế khi dùng Bộ 4 thảo dược BROADEN.

Thứ nhất, tính An Toàn. Người bệnh không phải lo nghĩ về bất kỳ tác dụng phụ nào khi sử dụng.

Thứ hai, giảm phụ thuộc thuốc tây. Nếu hiện tại, mỗi ngày, người bệnh phải uống 1 đến 2 viên thuốc tây để kiểm soát huyết áp. Thì khi sử dụng Bộ 4 thảo dược BROADEN trong khoảng 3 tháng, bệnh nhân có thể chỉ cần uống 1 viên hoặc thỉnh thoảng mới phải dùng đến thuốc tây.

Đây là một sản phẩm cực kỳ đặc biệt, chuyên dùng để giảm huyết áp cho những trường hợp huyết áp bệnh nhân lên rất cao, trên 170/110 mmHg, uống thuốc tây không hạ. Bộ 4 thảo dược FORWARD là một giải pháp cực kỳ hiếm dành cho người bệnh cao huyết áp ở phân khúc này.

Xét về tính hiệu quả, dựa trên các bằng chứng lâm sàng, người bệnh chỉ mất khoảng 3-5 tháng để huyết áp trở về ngưỡng an toàn và giảm dần phụ thuộc thuốc tây.

“” Xem Tiếp: Huyết áp cao 150/95 – 169/109 mmHg – Hướng dẫn điều trị Nhanh, Hiệu Quả

“” Xem Tiếp: Huyết áp cao Trên 170/110 mmHg – Hướng dẫn điều trị Nhanh, Hiệu Quả