Top 9 # Xem Nhiều Nhất Thuốc Kháng Sinh Nhóm Cephalosporin Thế Hệ 3 Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Missvnuk.com

Thuốc Cefuroxim: Kháng Sinh Nhóm Cephalosporin Thế Hệ 2

Thuốc Cefuroxime là một loại kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin thế hệ thứ 2, Cefuroxim hoạt động bằng cách đấu tranh chống lại vi khuẩn ở trong cơ thể người bệnh.

Vì vậy thuốc Cefuroxime (Cefuroxim) được sử dụng để điều trị những trường hợp nhiễm trùng do vi khuẩn, bao gồm cả các trường hợp nguy hiểm hay đe dọa đến tính mạng.

Chỉ định dùng Cefuroxim

Theo Dược sĩ Đặng Nam Anh – GV Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì, thuốc uống Cefuroxim được dùng để điều trị các trường hợp như:

Nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa ở đường hô hấp dưới như viêm phổi, viêm phế quản,….

Viêm tai giữa và viêm xoang tái phát đợt cấp.

Viêm amiđan và viêm họng tái phát do vi khuẩn nhạy cảm.

Tuy nhiên, Kháng sinh thế hệ thứ 2 Cefuroxim không phải là thuốc lựa chọn đầu tiên để trị những nhiễm khuẩn này, mà kháng sinh amoxicilin mới là thuốc được ưu tiên sử dụng hàng đầu và an toàn hơn.

Cefuroxim axetil cũng được dùng để điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng, và nhiễm khuẩn da và mô mềm do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Cefuroxim axetil uống được dùng để điều trị bệnh Lyme thời kỳ đầu biểu hiện với các triệu chứng ban đỏ loang do Borrelia burgdorferi.

Thuốc tiêm cefuroxim natri được dùng để điều trị nhiễm khuẩn thể nặng đường hô hấp dưới (kể cả viêm phổi), nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn xương và khớp, nhiễm khuẩn thể nặng niệu – sinh dục, nhiễm khuẩn huyết và viêm màng não do vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Cefuroxim natri cũng được tiêm để điều trị dự phòng nhiễm khuẩn trong các ca phẫu thuật.

Lưu ý: Để điều trị tốt nên nuôi cấy vi khuẩn, làm kháng sinh đồ trước và trong quá trình điều trị. Cần phải tiến hành thử chức năng thận khi có chỉ định dùng thuốc.

Chống chỉ định thuốc Cefuroxim

Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin cả 3 thế hệ.

Các hàm lượng và tên biệt dược thuốc Cefuroxim

Cefuroxime 125mg: Zalrinat 125, Thuốc ZASINAT 125mg, FURACIN 125,…

Cefuroxime 250mg: Cezirnate 250 mg, Zaniat 250mg, Vanmenol 250mg, Eucinat250, TRAVINAT 250 mg, Negacef 250mg, …

Cefuroxime 500mg: Incenat 500mg, Zinnat 500mg, Efodyl 500mg, Zidunat 500, Thuốc Zincap 500mg, Zinmax Domesco, laxime 500, Cefuro-B 500,…

Bột pha tiêm Cefuroxim 750mg: ACTIXIM 750, Zinacef 750, Cefuroxim ASTRO 750mg,…

Liều dùng kháng sinh Cefuroxime cho người lớn như thế nào?

Liều thông thường dành cho người lớn bị viêm phế quản:

Dùng 250-500 mg uống hai lần một ngày hoặc dùng 750 mg – 1,5 g tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 5-10 ngày.

Liều thông thường dành cho người lớn viêm bàng quang:

Nếu bạn không có biến chứng, dùng 1 viên Cefuroxime 250 mg uống hai lần một ngày hoặc dùng 750 mg tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 7 đến 10 ngày.

Liều thông thường dành cho người lớn viêm nắp thanh quản:

Dùng 1,5 g tiêm tĩnh mạch mỗi 6-8 giờ trong 7-10 ngày, tùy thuộc vào tính chất và mức độ nhiễm trùng.

Liều Cefuroxime cho người lớn nhiễm trùng khớp:

Dùng 1,5 g tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ và điều trị liên tục trong khoảng 3-4 tuần, tuỳ thuộc vào tính chất mức độ của sự nhiễm trùng. Nếu bạn dùng thuốc để điều trị nhiễm trùng khớp chân, tay giả, thời gian điều trị có thể 6 tuần hoặc hơn. Ngoài ra, các bộ phận giả thường được yêu cầu loại bỏ.

Liều thông thường dành cho người lớn viêm màng não:

Dùng 1,5 g cefuroxim tiêm tĩnh mạch mỗi 6 giờ hoặc 3 g mỗi 8 giờ trong 14 ngày.

Liều thông thường cho người lớn viêm xương tủy:

Dùng 1,5 g cefuroxim tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ và điều trị liên tục trong khoảng 4-6 tuần tùy theo tính chất mức độ nhiễm trùng. Trường hợp bị viêm tủy xương mãn tính, bạn có thể điều trị uống kháng sinh thêm một đến hai tháng.

Liều thông thường dành cho người lớn viêm tai giữa:

Dùng Cefuroxim viên 250 mg (Zinnat 500mg ½ viên/lần) uống hai lần một ngày trong 10 ngày.

Liều thông thường dành cho người lớn viêm phúc mạc:

Dùng Cefuroxim 750 mg đến 1,5 g tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 10-14 ngày;

Liều thông thường cho người lớn viêm phổi:

Nếu bệnh của bạn không biến chứng, dùng Cefuroxim 750 mg tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ;

Nếu bệnh của bạn phức tạp, dùng 1,5 g tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ.

Nếu bệnh nhân có phản ứng lâm sàng khi tiêm, dùng cefuroxime 250 mg đến 500 mg mỗi 8 giờ trong 7 đến 21 ngày. Thời gian điều trị phụ thuộc vào độ nhạy cảm của vật nghi gây bệnh với kháng sinh Cefuroxime.

Liều thông thường dành cho người lớn viêm bể thận:

Dùng 750 mg đến 1,5 g uống mỗi 8 giờ hoặc 250-500 mg/2 lần/24h trong 14 ngày, tùy thuộc vào tính chất, mức độ nhiễm trùng

Liều thông thường dành cho người lớn nhiễm khuẩn huyết:

Dùng Cefuroxim1,5 g tiêm tĩnh mạch mỗi 6-8 giờ, kết hợp với aminoglycoside;

Điều trị liên tục từ 7 đến 21 ngày tùy theo tính chất mức độ nhiễm trùng.

Liều thông thường dành cho người lớn viêm xoang:

Dùng cefuroxim 250 mg uống hai lần một ngày trong 10-14 ngày.

Liều thông thường dành cho người lớn bị nhiễm trùng da hoặc mô mềm:

Dùng 250-500 mg cefuroxim uống hai lần một ngày (không biến chứng nhiễm trùng) hoặc dùng 750 mg tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 10 ngày.

Liều thông thường cho người lớn viêm amiđan/viêm họng:

Dùng cefuroxim 250 mg uống hai lần một ngày trong 10 ngày.

Liều thông thường dành cho người lớn bị nhiễm trùng đường hô hấp trên:

Dùng 250-500 mg uống hai lần một ngày.

Liều thông thường dành cho người lớn nhiễm khuẩn đường tiết niệu:

Nếu bệnh của bạn không biến chứng, dùng 250 mg uống hai lần một ngày trong 7-10 ngày hoặc dùng 750 mg tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ.

Nếu bệnh của bạn phức tạp, dùng 1,5 g tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ.

Liều dùng thuốc cefuroxime cho trẻ em như thế nào?

Liều Cefuroxim thông thường trẻ em viêm nắp thanh quản:

Đối với trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi, dùng 50 đến 100 mg/kg tiêm tĩnh mạch cho trẻ một ngày chia làm nhiều lần mỗi 6-8 giờ (tối đa 6 g/ngày) trong 7-10 ngày, tùy theo tính chất mức độ của nhiễm trùng.

Liều Cefuroxim thông thường cho trẻ em nhiễm trùng khớp:

Đối với trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi, dùng 50 mg/kg tiêm tĩnh mạch cho trẻ mỗi 8 giờ (tối đa 6 g/ngày) Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên: cho trẻ dùng liều như người lớn.

Liều thông thường cho trẻ em viêm xương tủy:

Đối với trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi, dùng 50 mg/kg tiêm tĩnh mạch cho trẻ mỗi 8 giờ (tối đa 6 g/ngày);

Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên, cho trẻ dùng liều như người lớn.

Liều thông thường trẻ em viêm màng não:

Đối với trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi, dùng 200-240 mg/kg tiêm tĩnh mạch cho trẻ một ngày và chia làm nhiều lần mỗi 6-8 giờ (tối đa 9 g/ngày).

Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên, cho trẻ dùng liều như người lớn.

Liều thông thường cho trẻ em viêm tai giữa:

Đối với trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi: cho trẻ uống Cefuroxime 250 mg hai lần một ngày trong 10 ngày hoặc nhỏ vào tai trẻ 15 mg/kg dịch hai lần một ngày trong 10 ngày. Liều tối đa hàng ngày là 1 g;

Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên, cho trẻ dùng liều như người lớn.

Liều thông thường cho trẻ em viêm xoang:

Đối với trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi: cho trẻ uống Cefuroxime 250 mg hai lần một ngày trong 10 ngày hoặc nhỏ vào mũi trẻ 15 mg/kg dịch hai lần một ngày trong 10 đến 14 ngày. Liều tối đa hàng ngày là 1 g.

Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên, cho trẻ dùng liều như người lớn.

Liều thông thường cho trẻ bị nhiễm trùng:

Đối với trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi, cho trẻ uống 15 mg/kg hai lần một ngày trong 10 ngày. Liều tối đa hàng ngày là 1 g.

Liều thông thường cho trẻ em Impetigo:

Đối với trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi, cho trẻ uống 15 mg/kg hai lần một ngày trong 10 ngày. Liều tối đa hàng ngày là 1 gam Cefuroxim.

Liều thông thường cho trẻ em bị viêm amiđan/viêm họng:

Đối với trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi, cho trẻ uống 10 mg/kg hai lần một ngày trong 10 ngày. Liều tối đa hàng ngày là Cefuroxim 500 mg.

Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên, cho trẻ dùng liều như người lớn.

Tác dụng không mong muốn Cefuroxim (ADR)

Ước tính tỷ lệ ADR khoảng 3% số người bệnh điều trị.

Toàn thân: Ðau rát tại chỗ và viêm tĩnh mạch huyết khối tại nơi tiêm truyền.

Tiêu hóa: Ỉa chảy.

Da: Ban da dạng sần.

Toàn thân: Phản ứng phản vệ, nhiễm nấm Candida.

Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thử nghiệm Coombs dương tính.

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.

Da: Nổi mày đay, ngứa.

Tiết niệu – sinh dục: Tăng creatinin trong huyết thanh.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Toàn thân: Có thể có Sốt

Máu: Thiếu máu tan máu.

Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả.

Da: Ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.

Gan: Vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT.

Thận: Nhiễm độc thận có tăng tạm thời urê huyết, creatinin huyết, viêm thận kẽ.

Thần kinh trung ương: Cơn co giật (nếu liều cao và suy thận), đau đầu, kích động.

Bộ phận khác: Ðau nhức xường khớp.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng sử dụng thuốc kháng sinh Cefuroxim (Zinnat 500mg); trường hợp dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng cần tiến hành điều trị hỗ trợ (duy trì thông khí và sử dụng adrenalin, oxygen, tiêm tĩnh mạch corticosteroid).

Khi bị viêm đại tràng màng giả thể nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Với các ca vừa và nặng, cho truyền dịch và chất điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng thuốc metronidazol (một thuốc kháng khuẩn có tác dụng chống viêm đại tràng do Clostridium difficile).

Quá liều và xử trí

Quá liều cấp:

Theo các Dược sĩ Cao đẳng/Đại học ở các Siêu thị thuốc Tân Dược thì: Phần lớn thuốc kháng sinh Cefuroxime chỉ gây buồn nôn, nôn, và ỉa chảy. Tuy nhiên, có thể gây phản ứng tăng kích thích thần kinh cơ và cơn co giật, nhất là ở người suy thận.

Xử trí quá liều:

Cần quan tâm đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.

Bảo vệ đường hô hấp của bệnh ngân, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch. Nếu phát triển các cơn co giật, ngừng ngay sử dụng thuốc; có thể sử dụng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định về lâm sàng. Thẩm tách máu có thể loại bỏ thuốc khỏi máu, nhưng phần lớn việc điều trị là hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng.

Tương tác thuốc

Thông báo với bác sĩ của về tất cả các loại thuốc tân dược hiện tại bạn dùng, đang chuẩn bị bắt đầu hoặc định ngừng sử dụng, đặc biệt là:

Probenecid (Benemid);

Chất làm loãng máu, ví dụ như warfarin (Coumadin, Jantoven);

Thuốc lợi tiểu hoặc “viên thuốc nước”.

Các Dược sĩ Cao đẳng cho biết: Có nhiều loại thuốc khác có thể tương tác với kháng sinh Cefuroxime (Cefuroxim, zinnat 500mg), bao gồm thuốc mua theo toa và thuốc mua không cần toa hoặc vitamin và một số sản phẩm thảo dược khác trên thị trường.

Người bệnh nên tuân thủ theo đúng y lệnh của Bác sĩ chuyên khoa và uống theo hướng dẫn có trong đơn thuốc. Không tự ý mua thuốc và sử dụng! Văn Quyết – Siêu thị thuốc Việt

Cefalexin Thuốc Kháng Sinh Uống, Nhóm Cephalosporin Thế Hệ 1

Tracuuthuoctay chia sẻ bài viết CEFALEXIN Thuốc kháng sinh uống, nhóm cephalosporin thế hệ 1 là thuốc gì? giá thuốc bao nhiêu? chỉ định, cách sử dụng, tác dụng phụ thuốc CEFALEXIN . Cefalexin được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm, nhưng không chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn nặng. Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm phế quản cấp và mạn tính và giãn phế quản nhiễm khuẩn. Nhiễm khuẩn tai, mũi, họng: Viêm tai giữa, viêm xương chũm, viêm xoang, viêm amiđan hốc và viêm họng. Viêm đường tiết niệu: Viêm bàng quang và viêm tuyến tiền liệt. Ðiều trị dự phòng nhiễm khuẩn đường niệu tái phát.

CEFALEXIN Thuốc kháng sinh uống, nhóm cephalosporin thế hệ 1.

Loại thuốc: Thuốc kháng sinh uống, nhóm cephalosporin thếhệ1.

Thuốc uống cefalexin là dạng ngậm một phân tử nước hoặc dạng hydroclorid. Liều được biểu thị theo số lượng tương đương của cefalexin khan. Nang và viên nén 250 mg, 500 mg; viên nén 1 g. Nhũ dịch 125 mg, 250 mg/5 ml (sau khi pha thêm nước cho chế phẩm). Siro 250 mg, 500 mg/5 ml (sau khi pha thêm nước cho chế phẩm). Thuốc giọt dùng cho trẻ em 125 mg/1,25 ml (sau khi pha thêm nước cho chế phẩm).

Cefalexin là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1, có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn. Cefalexin là kháng sinh uống, có phổ kháng khuẩn như các cephalosporin thế hệ 1.

Cefalexin bền vững với penicilinase của Staphylococcus, do đó có tác dụng với cả các chủng Staphylococcus aureus tiết penicilinase kháng penicilin (hay ampicillin). Cefalexin có tác dụng in vitro trên các vi khuẩn sau: Streptococcus beta tan máu; Staphylococcus, gồm các chủng tiết coagulase (+), coagulase (-) và penicilinase; Streptococcus pneumoniae; một số Escherichia coli; Proteus mirabilis; một số Klebsiella spp. Branhamella catarrhalis; Shigella. Haemophilus influenzae thường giảm nhạy cảm. Cefalexin cũng có tác dụng trên đa số các E. coli kháng ampicillin.

Hầu hết các chủng Enterococcus (Streptococcus faecalis) và một ít chủng Staphylococcus kháng cefalexin. Proteus indol dương tính, một số Enterobacter spp, Pseudomonas aeruginosa, Bacteroides spp, cũng thấy có kháng thuốc. Khi thử nghiệm in vitro, Staphylococcus biểu lộ khả năng kháng chéo giữa cefalexin và các kháng sinh loại methicilin.

Theo số liệu (ASTS) 1997, cefalexin có tác dụng với Staphylococcus aureus, Salmonella, E. coli có tỉlệkháng cefalexin khoảng 50%; Proteus có tỉlệkháng khoảng 25%; Enterobacter có tỉlệkháng khoảng23%; Pseudomonas aeruginosa có tỉ lệ kháng khoảng 20%.

Cefalexin hầu như được hấp thu hoàn toàn ở đường tiêu hóa và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương vào khoảng 9 và 18 microgam/ml sau một giờ với liều uống tương ứng 250 và 500 mg; liều gấp đôi đạt nồng độ đỉnh gấp đôi. Uống cefalexin cùng với thức ăn có thể làm chậm khả năng hấp thu nhưng tổng lượng thuốc hấp thu không thay đổi. Có tới 15% liều cefalexin gắn kết với protein huyết tương. Nửa đời trong huyết tương ở người lớn có chức năng thận bình thường là 0,5 – 1,2 giờ, nhưng ở trẻ sơ sinh dài hơn (5 giờ); và tăng khi chức năng thận suy giảm. Cefalexin phân bố rộng khắp cơ thể, nhưng lượng trong dịch não tủy không đáng kể. Cefalexin qua được nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp. Cefalexin không bị chuyển hóa. Thể tích phân bố của cefalexin là 18 lít/1,78 m 2 diện tích cơ thể. Khoảng 80% liều dùng thải trừ ra nước tiểu ở dạng không đổi trong 6 giờ đầu qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận; với liều 500 mg cefalexin, nồng độ trong nước tiểu cao hơn 1 mg/ml. Probenecid làm chậm bài tiết cefalexin trong nước tiểu. Có thể tìm thấy cefalexin ở nồng độ có tác dụng trị liệu trong mật và một ít cefalexin có thể thải trừ qua đường này.

Cefalexin được đào thải qua lọc máu và thẩm phân màng bụng (20% – 50%).

Cefalexin được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm, nhưng không chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn nặng. Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm phế quản cấp và mạn tính và giãn phế quản nhiễm khuẩn. Nhiễm khuẩn tai, mũi, họng: Viêm tai giữa, viêm xương chũm, viêm xoang, viêm amiđan hốc và viêm họng.

Viêm đường tiết niệu: Viêm bàng quang và viêm tuyến tiền liệt. Ðiều trị dự phòng nhiễm khuẩn đường niệu tái phát.

Nhiễm khuẩn sản và phụ khoa.

Nhiễm khuẩn da, mô mềm và xương.

Bệnh lậu (khi penicilin không phù hợp).

Nhiễm khuẩn răng.

Ðiều trị dự phòng thay penicilin cho người bệnh mắc bệnh tim phải điều trị răng.

Ghi chú: Nên tiến hành nuôi cấy và thử nghiệm tính nhạy cảm của vi khuẩn trước và trong khi điều trị. Cần đánh giá chức năng thận khi có chỉ định.

Cefalexin không dùng cho người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh

nhóm cephalosporin.

Không dùng cephalosporin cho người bệnh có tiền sử sốc phản vệ do penicilin hoặc phản ứng trầm trọng khác qua trung gian globulin miễn dịch IgE.

Cefalexin thường được dung nạp tốt ngay cả ở người bệnh dị ứng với penicilin, tuy nhiên cũng có một số rất ít bị dị ứng chéo. Giống như những kháng sinh phổ rộng khác, sử dụng cefalexin dài ngày có thể làm phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm (ví dụ, Candida, Enterococcus, Clostridium difficile), trong trường hợp này nênngừng thuốc. Ðã có thông báo viêm đại tràng màng giả khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng, vì vậy cần phải chú ý tới việc chẩn đoán bệnh này ở người bệnh tiêu chảy nặng trong hoặc sau khi dùng kháng sinh.

Giống như với những kháng sinh được đào thải chủ yếu qua thận, khi thận suy, phải giảm liều cefalexin cho thích hợp. Thực nghiệm trên labo và kinh nghiệm lâm sàng không có bằng chứng gây quái thai, tuy nhiên nên thận trọng khi dùng trong những tháng đầu của thai kì như đối với mọi loại thuốc khác.

Ở người bệnh dùng cefalexin có thể có phản ứng dương tính giả khi xét nghiệm glucose niệu bằng dung dịch “Benedict”, dung dịch “Fehling” hay viên “Clinitest”, nhưng với các xét nghiệm bằng enzym thì không bị ảnh hưởng.

Có thông báo cefalexin gây dương tính thử nghiệm Coombs.

Cefalexin có thể ảnh hưởng đến việc định lượng creatinin bằng picrat kiềm, cho kết quả cao giả tạo, tuy nhiên mức tăng dường như không có ý nghĩa trong lâm sàng.

Nghiên cứu thực nghiệm và kinh nghiệm lâm sàng chưa cho thấy có dấu hiệu về độc tính cho thai và gây quái thai. Tuy nhiên chỉ nên dùng cefalexin cho người mang thai khi thật cần.

Nồng độ cefalexin trong sữa mẹ rất thấp. Mặc dầu vậy, vẫn nên cân nhắc việc ngừng cho con bú nhất thời trong thời gian mà người mẹ dùng cefalexin.

Tỉ lệ phản ứng không mong muốn khoảng 3 – 6% trên toàn bộ số người bệnh điều trị.

Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn.

Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.

Da: Nổi ban, mày đay, ngứa.

Gan: Tăng transaminase gan có hồi phục.

Toàn thân: Ðau đầu, chóng mặt, phản ứng phản vệ, mệt mỏi.

Máu: Giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.

Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, đau bụng, viêm đại tràng giả mạc.

Da: Hội chứng Stevens – Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), phù Quincke.

Gan: Viêm gan, vàng da ứ mật.

Tiết niệu – sinh dục: Ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo, viêm thận kẽ có hồi phục.

Ngừng cefalexin. Nếu dị ứng hoặc quá mẫn nghiêm trọng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (đảm bảo thông khí và sử dụng epinephrin, oxygen, tiêm steroid tĩnh mạch).

Nếu viêm đại tràng có màng giả thể nhẹ thường chỉ cần ngừng thuốc, các trường hợp thể vừa và nặng, cần lưu ý cho dùng các dịch và chất điện giải, bổ sung protein và điều trị kháng sinh có tác dụng điều trị viêm đại tràng do C. difficile.

Cefalexin dùng theo đường uống. Liều thường dùng cho người lớn, uống 250 – 500 mg cách 6 giờ/1 lần, tùy theo mức độ nhiễm khuẩn. Liều có thể lên tới 4 g/ngày. Nhưng khi cần liều cao hơn, cần cân nhắc dùng một cephalosporin tiêm.

Trẻ em: Liều thường dùng là 25 – 60 mg/kg thể trọng trong 24 giờ, chia thành 2 – 3 lần uống. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng, liều tối đa là 100 mg /kg thể trọng trong 24 giờ.

Lưu ý: Thời gian điều trị nên kéo dài ít nhất từ 7 đến 10 ngày, nhưngtrong các nhiễm khuẩn đường niệu phức tạp, tái phát, mạn tính, nên điều trị 2 tuần (1 g/lần, ngày uống 2 lần). Với bệnh lậu, thường dùng liều duy nhất 3 g với 1 g probenecid cho nam hay 2 g với 0,5 g probenecid cho nữ. Dùng kết hợp với probenecid sẽ kéo dài thời gian đào thải của cefalexin và làm tăng nồng độ trong huyết thanh từ 50 – 100%. Cho đến nay, cefalexin chưa thấy có độc tính với thận. Tuy nhiên, cũng như đối với những kháng sinh đào thải chủ yếu qua thận, có thể có tích tụ thuốc trong cơ thể khi chức năng thận giảm dưới một nửa mức bình thường. Do đó, nên giảm liều tối đa khuyến cáo (nghĩa là 6 g/ngày cho người lớn, 4 g/ngày cho trẻ em) cho phù hợp với những bệnh này. Ở người cao tuổi, cần đánh giá mức độ suy thận.

Ðiều chỉnh liều khi có suy thận: Nếu độ thanh thải creatinin (TTC) ³ 50 ml/phút, creatinin huyết thanh (CHT) £ 132 micromol/l, liều duy trì tối đa (LDTTÐ) 1 g, 4lần trong 24 giờ. Nếu TTC là 49 – 20 ml/phút, CHT: 133 – 295 micromol/lít, LDTTÐ: 1 g, 3 lần trong 24 giờ; nếu TTC là 19 – 10 ml/phút, CHT: 296 – 470 micromol/lít, LDTTÐ: 500 mg, 3 lần trong 24 giờ; nếu TTC £ 10 ml/phút, CHT ³ 471 micromol/lít, LDTTÐ: 250 mg, 2 lần trong 24 giờ.

Dùng cephalosporin liều cao cùng với các thuốc khác cũng độc với thận, như aminoglycosid hay thuốc lợi tiểu mạnh (ví dụ furosemid, acid ethacrynic và piretanid) có thể ảnh hưởng xấu tới chức năng thận. Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy không có vấn đề gì với cefalexin ở mức liều đã khuyến cáo.

Ðã có những thông báo lẻ tẻ về cefalexin làm giảm tác dụng của oestrogen trong thuốc uống tránh thụ thai. Cholestyramin gắn với cefalexin ở ruột làm chậm sự hấp thu của chúng. Tương tác này có thể ít quan trọng.

Probenecid làm tăng nồng độ trong huyết thanh và tăng thời gian bán thải của cefalexin. Tuy nhiên, thường không cần phải quan tâm gì đặc biệt. Tương tác này đã được khai thác để điều trị bệnh lậu (xin đọc phần “liều lượng”).

Nên giữ viên và nang cefalexin trong lọ kín, bảo quản ở nhiệt độ 15 – 30 o C và tránh ánh sáng.

Siro và dịch treo đã pha nước vẫn giữ được hiệu lực trong 10 ngày nếu bảo quản ở nơi mát, trong tủ lạnh thì tốt hơn. Siro đã pha, có thể pha loãng với nước, sau đó chỉ nên dùng trong vòng 7 ngày.

Sau quá liều cấp tính, phần lớn chỉ gây buồn nôn, nôn và tiêu chảy, tuy nhiên có thể gây quá mẫn thần kinh cơ và cơn động kinh, đặc biệt ở người bệnh bị suy thận.

Xử trí quá liều cần xem xét đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường của người bệnh.

Không cần phải rửa dạ dày, trừ khi đã uống cefalexin gấp 5 – 10 lần liều bình thường.

Lọc máu có thể giúp đào thải thuốc khỏi máu, nhưng thường không cần.

Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông khí và truyền dịch. Cho uống than hoạt nhiều lần thay thế hoặc thêm vào việc rửa dạ dày. Cần bảo vệ đường hô hấp của người bệnh lúc đang rửa dạ dày hoặc đang dùng than hoạt.

Thuốc phải kê đơn và bán thuốc theo đơn.

Nguồn dược thư quốc gia

Tham khảo hình ảnh các dòng thuốcCEFALEXIN Thuốc kháng sinh uống, nhóm cephalosporin thế hệ 1

Vui lòng đặt câu hỏi về bài viế tCEFALEXIN Thuốc kháng sinh uống, nhóm cephalosporin thế hệ 1., chúng tôi sẽ trả lời nhanh chóng.

Nguồn uy tín: Tra Cứu Thuốc Tây không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Thiamphenicol (Thuốc Kháng Sinh Nhóm Phenicol)

Thiamphenicol

Thiophénicol ® (Sanofi Wintheop) Dưới dạng acetylcysteinat: Fluimucil Antibiotic ® (Zambon).

Tính chất; kháng sinh thuộc nhóm phenicol có hoạt phổ rộng và hiệu quả trong nhiều nhiễm khuẩn. Thiamphenicol là một dẫn chất của chloramphenicol được biết là loại có độc tính lên tạo huyết. Mặc dù không có trường hợp suy tuỷ chậm không phục hồi và chết người nào được cho là do thiamphenicol, tuy vậy, không nên dùng thuốc này khi có thể dùng thuốc khác ít độc hơn.

Phổ kháng khuẩn

Các chủng nhạy cảm: Haemophylus influenza, màng não cầu, lậu cầu, Salmonella, Brucella, Bordetella pertussis, vi khuẩn kỵ khí, Bacillus fragilis và các cầu khuẩn gram dương.

Với nồng độ cao, thuốc này có tác dụng với tụ cầu, trực khuẩn đường ruột, Klebsiella pneumonia, Proteus mirabillis, Shigella và phẩy khuẩn tả, cũng như với các Rickettsia, Chlamydia và Mycoplasma, Legionella, Rickettsiae, Listeria monocytogenes, xoắn khuẩn.

Các chủng đề kháng: Pseudomonas aeruginosa, Acinetobacter, Providencia, Proteus rettgeri, Mycobacteria, Serratia marescens.

Chỉ định: (khi không dùng được thuốc khác ít độc hơn):

Nhiễm trùng máu bùng phát do não mô cầu hay ban xuất huyết kịch phát khi cấp cứu, bị dị ứng với penicillin (đường tĩnh mạch hay tiêm bắp).

Viêm màng não do não mô cầu hay phế cầu khuẩn khi bị dị ứng với penicillin.

Nhiễm khuẩn do Haemophylus influenzae, nhất là khu trú ở thần kinh não.

Nhiễm khuẩn do liên cầu kỵ khí, nhất là loại ở thần kinh não.

Viêm niệu quản do lậu cầu hay không do lậu cầu với các chủng đa kháng thuốc.

Thương hàn và phó thương hàn

do các chủng đề kháng với aminopenicillin: thiamphenicol

không được chỉ định thường quy cho người lành mang bệnh.

Bệnh lý phổi phế quản do các chủng đa kháng thuốc.

Viêm túi mật cấp.

Bệnh do Rickettsia, bệnh sốt vẹt khi dị ứng với tetracyclin.

Bệnh do Shigella.

Bệnh do Listeria.

Bệnh do Brucella khu trú ở xương.

Các chỉ định khác dựa trên kháng sinh đồ.

Người lớn: theo đường uống, tiêm bắp, tĩnh mạch hay dưới da:1- 3 g/ngày chia 3-4 lần.

Trẻ em trên 6 tháng tuổi: theo đường uống, tiêm bắp, tĩnh mạch hay dưới da: 30 – 100 mg/kg/ngày.

Người cao tuổi: lg/ngày.

Điều trị khẩn cấp khi mới nhiễm lậu cầu chưa biến chứng ở đàn ông: uống liều duy nhất 2,5g.

Nhiễm lậu cầu thể khác: uống ngày đầu 2,5g rồi 2g/ngày trong bốn ngày tiếp sau.

Điều trị cấp cứu ban xuất huyết kịch phát (tình trạng não mô cầu huyết); 50mg/kg theo đường tiêm tĩnh mạch hay bắp thịt.

Theo dõi về huyết học: trước đợt điều trị và hàng tuần: huyết đồ toàn phần, kể cả đếm hồng cầu lưới, nhất là với liều cao. Sự xuất hiện giảm hồng cầu luối hay thiếu máu, giảm bạch cầu hay thiếu tiểu cầu đòi hỏi ngừng điều trị ngay. Tần số và mức độ của các rối loạn vế huyết học tăng lên ở người có tuổi và người suy thận.

Giảm liều khi bị suy gan hay thận: 0,5g cách quãng 12h nếu độ thanh thải creatinin ở khoảng 60 – 30 ml/phút hay 0,5g cách quãng 24h nếu độ thanh thải trong khoảng 30 – 10 ml/phút.

Tránh uống rượu.

Chống chỉ định

Đã có tai biến hay dị ứng, ngộ độc trước đó với thuốc này hay với chloramphenicol.

Tiền sử suy tuỷ (giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu).

Khi có thai (thuốc thấm chuyển qua nhau thai).

Khi cho con bú (thuốc đi vào sữa mẹ).

Trẻ sơ sinh, đẻ non, nhũ nhi dưới 6 tháng.

Suy thận.

Thiếu men glucose – 6- phosphat dehydrogenase (nguy cơ bị cơn kịch phát tan huyết).

Tác dụng phụ

ức chế tạm thời tuỷ xương: nhận thấy tác dụng này với liều cao trong 1-2 tuần: thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu; Biến đổi trên tuỷ đồ; nguy cơ này tăng lên ở người bệnh đã chữa bằng chloramphenicol tại chỗ (thuốc nhỏ mắt).

Hiếm gặp là nổi ban da và phù Quincke.

Làm nặng lên các triệu chứng lúc bắt đầu điều trị thương hàn và phó thương hàn (kê đơn các liều khởi đầu thấp).

ức chế hệ vi khuẩn chí ở ruột, dẫn đến thiếu vitamin K: viêm đại tràng sau dùng kháng sinh.

Viêm thần kinh thị giác (khi điều trị kéo dài).

Tương tác: với các thuốc uống chống đông máu, chống tiểu đường, các cyclophosphamid và phenytoin (thiamphenicol làm tăng độc tính của các thuốc này bằng ức chế các men tiểu thể của gan); với penicillin và lincomycin (tác dụng đối vận nên cần tránh phối hợp); với methotrexat (độc tính của thiamphenicol tăng lên); với barbituric (làm giảm nồng độ thiamphenicol trong huyết tương); với đồng sulfat trong các phản ứng tìm glucose niệu (phản ứng dương tính giả).

9 Nhóm Thuốc Kháng Sinh Phổ Biến

Hầu hết mỗi người trong chúng ta đều đã từng uống ít nhất một loại kháng sinh một lần trong đời. Từ điều trị đau họng hay nhiễm trùng tai khi còn nhỏ, cho đến nhiễm trùng đường tiết niệu hay nhiễm trùng da khi trưởng thành, kháng sinh là một trong những nhóm thuốc quan trọng nhất và được sử dụng nhiều nhất trong y học.

1. PENICILLIN

Một tên khác của nhóm này là kháng sinh beta-lactam, được gọi theo công thức cấu trúc tương ứng. Nhóm penicillin chứa năm nhóm kháng sinh thành phần: aminopenicillins, antipseudomonal penicillin, thuốc ức chế beta-lactamase, penicillin tự nhiên và penicillin kháng penicillinase. Kháng sinh phổ biến trong nhóm penicillin bao gồm:

– penicillin V potassium – amoxicillin – amoxicillin/clavulanate (Augmentin)

2. TETRACYCLINES

Tetracyclines có khả năng chống lại nhiều loại vi khuẩn và điều trị các bệnh như mụn trứng cá, nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI), nhiễm trùng đường ruột, nhiễm trùng mắt, bệnh lây truyền qua đường tình dục, viêm nha chu (bệnh nướu răng) và các bệnh nhiễm trùng khác. Nhóm tetracycline chứa các loại thuốc phổ biến như:

– doxycycline – tetracycline – minocycline

3. CEPHALOSPORIN

Có năm chủng loại cephalosporin, với phạm vi điều trị tương đối rộng bao gồm các nhiễm trùng gram âm. Cephalosporin điều trị nhiều bệnh nhiễm trùng khác nhau, bao gồm viêm họng, nhiễm trùng tai, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng da và viêm màng não. Cephalosporin ceftaroline thế hệ thứ năm (Teflaro) có hoạt tính chống Staphylococcus aureus (MRSA) kháng lại methicillin. Có thể kể đến một số loại thuốc phổ biến trong nhóm này như:

– cefuroxime (Ceftin) – ceftriaxone (Rocephin) – Cefdinir (Omnicef)

4. QUINOLONE

Các quinolone, còn được gọi là fluoroquinolones, là một lớp kháng khuẩn tổng hợp, diệt khuẩn với phạm vi hoạt động rộng. Các quinolone có thể được sử dụng cho một số bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu khó điều trị khi các lựa chọn khác không hiệu quả, bệnh viêm phổi nhiễm tại bệnh viện, viêm tuyến tiền liệt do vi khuẩn, dùng cho điều trị cả bệnh than hoặc bệnh dịch hạch. FDA đã đưa ra cảnh báo tương đối mạnh mẽ về nhóm kháng sinh này vào năm 2016. Những cái tên quen thuộc trong nhóm fluoroquinolone bao gồm:

– ciprofloxacin (Cipro) – levofloxacin (Levaquin) – moxifloxacin (Avelox)

5. LINCOMYCINS

Nhóm này có thể chống lại aerobes gram dương và vi khuẩn kỵ khí (vi khuẩn có thể sống mà không cần oxy), cũng như một số vi khuẩn kỵ khí gram âm. Các dẫn xuất lincomycin có thể được sử dụng để điều trị nhiễm trùng nghiêm trọng như bệnh viêm vùng chậu, nhiễm trùng trong ổ bụng, nhiễm trùng đường hô hấp dưới và nhiễm trùng xương, khớp.

Các thuốc trong nhóm này gồm có:

– clindamycin (Cleocin) – lincomycin (Lincocin)

6. MACROLIDE

Các macrolide có thể được sử dụng để điều trị viêm phổi do lây truyền tại nơi công cộng, ho gà hoặc nhiễm trùng da không biến chứng, cùng với các bệnh nhiễm trùng nhạy cảm khác. Ketolides là một thế hệ kháng sinh mới hơn được phát triển để khắc phục tình trạng kháng vi khuẩn macrolide. Các macrolide thường được kê đơn là:

– azithromycin (Zithromax) – clarithromycin (Biaxin) – erythromycin

7. SULFONAMIT

Sulfonamid có thể kháng một số vi khuẩn gram dương và nhiều vi khuẩn gram âm. Loại thuốc phổ biến cho sulfonamid bao gồm UTI, điều trị hoặc phòng ngừa viêm phổi do pneumocystis hoặc nhiễm trùng tai (viêm tai giữa). Một số thuốc quen thuộc bao gồm:

– sulfamethoxazole-trimethoprim (Bactrim, Bactrim DS, Septra) – sulfasalazine (Azulfidine) – sulfisoxazole (kết hợp với erythromycin)

8. KHÁNG SINH GLYCOPEPTIDE

– dalbavancin (Dalvance) – oritavancin (Orbactiv) – telavancin (Vibativ) – vancomycin (Vancocin)

9. AMINOGLYCOSIDE

Aminoglycoside ức chế sự tổng hợp vi khuẩn thông qua liên kết với ribosome 30S và có các tác động nhanh chóng như kháng sinh kháng khuẩn (tiêu diệt vi khuẩn). Những loại thuốc này thường sử dụng phương pháp tiêm tĩnh mạch. Các ví dụ phổ biến về nhóm thuốc này là:

– gentamicin – tobramycin – amikacin