Top 6 # Xem Nhiều Nhất Thuốc Kháng Sinh Nhóm Penicillin Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Missvnuk.com

Thuốc Kháng Sinh Penicillin G

Hoạt chất : Benzathine Penicillin (Benzathine Penicillin G)

Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01CE08.

Brand name: Hanbecil, Benzathin Penicilline G

Generic : Benzathine Penicillin (Benzathine Penicillin G), Pan-Penicilline G Benzathine, Benzathine Penicillin for injection

2. Dạng bào chế – Hàm lượng: Dạng thuốc và hàm lượng

Hỗn dịch để tiêm: 300 000 đơn vị benzylpenicilin trong 1 ml (lọ 10 ml); 600 000 đơn vị benzylpenicilin trong 1 ml (lọ 1 ml và 2 ml hoặc bơm tiêm dùng 1 lần, 2 ml và 4 ml).

Bột pha để tiêm: 600 000 đơn vị, 1.200.000 đơn vị và 2.400.000 đơn vị penicilin G, kèm theo ống nước cất để pha hỗn dịch: 2 ml, 4 ml và 8 ml tương ứng.

Viên nén 200 000 đơn vị.

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng: 4.1. Chỉ định:

Benzathin penicilin G tiêm bắp được chỉ định để điều trị nhiễm khuấn do những vi khuấn nhạy cảm cao với penicilin G ở nồng độ thấp và kéo dài, đặc trưng của dạng thuốc đặc biệt này. Việc điều trị phải dựa vào kết quả xét nghiệm vi khuấn học (kể cả thử độ nhạy cảm) và đáp ứng lâm sàng.

Nhiễm khuẩn nhẹ và vừa ở đường hô hấp trên do Streptococcus pyogenes (liên cầu beta tan máu nhóm A).

Nhiễm Treponema: Giang mai, ghẻ cóc, bejel (bệnh do Treponema pallidum có phản ứng huyết thanh giống giang mai), pinta (bệnh da đốm màu do Treponema carateum rất nhạy cảm với penicilin). Điều trị dự phòng sốt thấp khớp tái phát. Thuốc cũng được dùng để điều trị dự phòng tiếp thêm cho các bệnh thấp tim, viêm cầu thận cấp. Bệnh bạch hầu: Điều trị cho những người lành mang bệnh và dự phòng cho những người không có triệu chứng, có tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân bị nhiễm khuẩn Arcanobacterium diphtheriae ở da hoặc đường hô hấp (chỉ định này không được ghi trong nhãn sản phấm lưu hành tại Mỹ do FDA phê duyệt).

Thuốc có thể sử dụng theo đường uống trong trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng : Dùng tiêm.

Thuốc được tiêm bắp sâu, không pha loãng. Ớ người lớn, thường tiêm cơ mông, hoặc giữa cơ đùi bên, với trẻ em ưu tiên tiêm giữa cơ đùi bên. Khi bắt đầu tiêm phải kiểm tra chắc chắn là không cắm kim tiêm vào mạch máu. Với trẻ dưới 2 tuổi, nếu cần, liều thuốc cần được chia đôi và tiêm vào hai vị trí khác nhau.

Liều dùng: Liều lượng cho người lớn:

Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên do vi khuấn Streptococcus pyogenes (liên cầu beta tan máu nhóm A): Tiêm liều duy nhất 1.200.000 đơn vị.

Dự phòng sốt thấp khớp tái phát: Tiêm 1.200.000 đơn vị, cứ 3 – 4 tuần một lần hoặc 600 000 đơn vị, cứ 2 tuần một lần.

Bệnh giang mai:

Giang mai nguyên phát hoặc thứ phát, giang mai tiềm tàng giai đoạn sớm (kéo dài chưa đến 1 năm): Tiêm liều duy nhất 2.400.000 đơn vị.

Giang mai tiềm tàng muộn (kéo dài hơn một năm): Tiêm 2.400.000 đơn vị, tuần một lần trong 3 tuần liên tiếp.

Giang mai thần kinh: Dùng nối tiếp sau khi đã điều trị bằng natri hoặc kali hoặc procain penicilin G để kéo dài tác dụng: tiêm bắp 18 – 24 triệu đơn vị natri hoặc kali penicilin G mỗi ngày hoặc 2.400.000 đơn vị procain penicilin G cùng với probenecid đường uống mỗi ngày trong 10 – 14 ngày, sau đó tiêm benzathin penicilin G một liều 2.400.000 đơn vị mỗi tuần, trong 3 tuần liên tiếp.

Mụn cóc, bejel và pinta: Tiêm liều duy nhất 1.200.000 đơn vị. Bệnh bạch hầu: Tiêm liều duy nhất 1.200.000 đơn vị.

Liều lượng cho trẻ em:

Viêm họng, viêm amidan do Streptococcus pyogenes (liên cầu beta tan máu nhóm A) và dự phòng cấp 1 sốt thấp khớp: Tiêm liều duy nhất 600000 đơn vị cho trẻ cân nặng dưới 27 kg hoặc 1.200.000 đơn vị cho trẻ cân nặng trên 27 kg.

Nhiễm khuẩn nhẹ và vừa đường hô hấp trên do Streptococcus pyogenes: Tiêm liều duy nhất 300000 – 600000 đơn vị cho trẻ cân nặng dưới 27 kg hoặc 900000 đơn vị cho trẻ cân nặng trên 27 kg.

Phòng sốt thấp khớp tái phát (phòng thấp cấp 2): Liều thông thường là 1200000 đơn vị, cứ 3 – 4 tuần tiêm một lần hoặc 600000 đơn vị, cứ 2 tuần một lần.

Bệnh giang mai:

Giang mai bấm sinh không triệu chứng ở trẻ sơ sinh: Tiêm liều duy nhất 50000 đơn vị/kg thể trọng.

Trẻ từ 1 tháng tuổi trở lên: Giang mai bấm sinh chưa được điều trị, sau khi sử dụng penicilin natri hoặc kali tiêm tĩnh mạch 200000 – 300000 đơn vị/kg thể trọng mỗi ngày trong 10 ngày, tiêm benzathin penicilin G một liều 50000 đơn vị/kg thể trọng mỗi tuần, trong 1 – 3 tuần; giang mai nguyên phát hoặc thứ phát, giang mai tiềm tàng giai đoạn sớm: tiêm liều duy nhất 50000 đơn vị/kg thể trọng (tối đa 2.400.000 đơn vị); giang mai tiềm tàng giai đoạn muộn: tiêm một liều 50000 đơn vị/kg thể trọng (tối đa 2.400.000 đơn vị) mỗi tuần, trong 3 tuần liên tiếp.

Trẻ vị thành niên:

Giang mai nguyên phát hoặc thứ phát, giang mai tiềm tàng giai đoạn sớm: tiêm liều duy nhất 2400000 đơn vị/kg thể trọng; giang mai tiềm tàng giai đoạn muộn: tiêm một liều 2400000 đơn vị/kg thể trọng mỗi tuần, trong 3 tuần liên tiếp.

Giang mai thần kinh: Dùng nối tiếp sau khi đã điều trị bằng natri hoặc kali hoặc procain penicilin G để kéo dài tác dụng: tiêm benzathin penicilin G một liều 50000 đơn vị/kg thể trọng mỗi tuần, trong 3 tuần liên tiếp.

Mụn cóc, bejel và pinta: Tiêm bắp liều duy nhất: 600000 đơn vị cho trẻ dưới 10 tuổi hoặc 1.200.000 đơn vị cho trẻ từ 10 tuổi trở lên.

Bệnh bạch hầu: Trẻ dưới 6 tuổi hoặc nặng dưới 30 kg, tiêm liều duy nhất 600000 đơn vị, trẻ từ 6 tuổi trở lên hoặc nặng hơn 30 kg, tiêm liều duy nhất 1200000 đơn vị.

Bệnh nhân suy giảm chức năng thận:

Giữ nguyên khoảng cách liều, bệnh nhân suy thận vừa (tốc độ lọc cầu thận GFR từ 10 – 50 ml/phút) dùng 75% liều thông thường, suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận GFR dưới 10 ml/phút) dùng 20 – 50% liều thông thường. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ (tốc độ lọc cầu thận GFR trên 50 ml/phút).

4.3. Chống chỉ định:

Thuốc chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân bị dị ứng hoặc tăng mẫn cảm với các thành phần của thuốc.

Có tiền sử quá mẫn với penicilin.

4.4 Thận trọng:

Có tiền sử dị ứng hoặc/và hen nặng.

Không được tiêm vào mạch máu vì có thể gây thiếu máu cục bộ. Tiêm thuốc vào mạch máu, tiêm vào hoặc tiêm gần các dây thần kinh ngoại vi chủ yếu có thể gây hủy hoại thần kinh mạch nặng nề và/hoặc vĩnh viễn.

Không tiêm tĩnh mạch vì có thể gây huyết khối, hủy hoại thần kinh mạch trầm trọng, ngừng tim phổi và tử vong.

Không tiêm dưới da hoặc lớp mỡ dưới da vì gây đau và tạo cục cứng.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: A

US FDA pregnancy category: B

Thời kỳ mang thai:

Chưa thiết lập độ an toàn của thuốc ở phụ nữ mang thai. Do chưa có nghiên cứu đầy đủ trên người mang thai nên chỉ dùng thuốc cho phụ nữ mang thai khi thật cần.

Thời kỳ cho con bú:

Do penicilin G được phân bố vào sữa, cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Penicilin có độc tính thấp, nhưng gây mẫn cảm đáng kể. Những phản ứng có hại thường gặp nhất là phản ứng da, xấp xỉ 2% trong số người bệnh được điều trị. Những phản ứng tại nơi tiêm cũng thường xảy ra.

Khác: Viêm tĩnh mạch huyết khối.

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100

Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.

Da: Mày đay.

Hiếm gặp, ADR < 1/1 000

Toàn thân: Phản ứng phản vệ.

Máu: Thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Nếu gặp mày đay, rát đỏ da, các phản ứng giống bệnh huyết thanh, có thể dùng các thuốc kháng histamin để khống chế và khi cần, dùng corticoid toàn thân. Khi đó nên ngừng thuốc, trừ trường hợp có quyết định của bác sĩ khi chỉ có thuốc này mới cứu được tính mạng người bệnh. Nếu có phản ứng phản vệ nghiêm trọng, cần dùng ngay adrenalin, oxygen và tiêm tĩnh mạch corticoid.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Tetracyclin là kháng sinh kìm khuấn có thể đối kháng tác dụng diệt khuấn của penicilin, cần tránh dùng đồng thời 2 loại này trong những trường hợp cần diệt khuấn nhanh, ví dụ như viêm màng não do não mô cầu.

Dùng đồng thời penicilin và probenecid sẽ làm tăng và kéo dài nồng độ penicilin trong huyết thanh do làm giảm thể tích phân bố và làm giảm tốc độ thải trừ vì ức chế cạnh tranh bài tiết penicilin qua ống thận.

Benzathin penicilin G làm tăng nồng độ và tác dụng của methotrexat.

Thuốc có thể làm giảm nồng độ trong máu và tác dụng của vắc xin chống thương hàn.

Gây test Coombs’ dương tính, gây kết quả protein niệu dương tính giả, kết quả glucose niệu bằng Clinitest dương tính hoặc âm tính giả.

4.9 Quá liều và xử trí:

Quá liều sẽ làm kích ứng quá mức thần kinh cơ hoặc làm co giật.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc : 5.1. Dược lực học:

Benzathin penicilin G là muối benzathin tetrahydrat của benzylpenicilin, được tạo thành từ phản ứng của 1 phân tử dibenzylethylendiamin diacetat và 2 phân tử benzylpenicilin natri. Vì benzathin benzylpenicilin có độ hòa tan thấp, sau khi tiêm bắp, thuốc được chứa tại mô cơ, từ đó hấp thu từ từ và thủy phân thành benzylpenicilin. Nồng độ benzylpenicilin đạt được trong huyết thanh do vậy sẽ kéo dài hơn nhưng thấp hơn so với khi tiêm bắp một liều tương đương các dạng muối benzylpenicilin khác như procain, natri hoặc kali. Benzathin penicilin có tác dụng kháng khuấn giống như benzylpenicilin (xem benzylpenicilin), nhưng do nồng độ benzylpenicilin đạt được trong máu tương đối thấp, thuốc chỉ giới hạn dùng cho trường hợp nhiễm các vi sinh vật nhạy cảm cao với benzylpenicilin.

Trong nhiễm khuấn cấp, hoặc có nhiễm khuấn máu, cần khởi đầu điều trị với benzylpenicilin tiêm.

Cơ chế tác dụng:

Benzathine benzylpenicillin có cùng tác động kháng khuẩn như benzylpenicillin. Thuốc tác động trên sự phát triển và phân chia của vi khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Điều trị qua đường tiêm bắp cho hiệu quả kéo dài, nhưng vì nồng độ của thuốc trong máu tương đối thấp nên benzathine benzylpenicillin chỉ nên dùng điều trị các vi khuẩn rất nhạy cảm.

[XEM TẠI ĐÂY] 5.2. Dược động học:

Tiêm bắp liều đơn 1.200.000 đơn vị benzathin penicilin G cho người lớn, nồng độ penicilin G thu được trong huyết thanh sau 1, 14 và 32 ngày lần lượt là 0,15; 0,03 và 0,003 đơn vị/ml. Nếu tiêm bắp cho người lớn 1.200.000 đơn vị benzathin penicilin G mỗi 4 tuần, nồng độ penicilin G trung bình trong huyết thanh tại ngày 21 sau khi tiêm đạt được ít nhất là 0,02 microgam/ml, tuy nhiên đến ngày 28, thuốc chỉ phát hiện được trong máu của 44% số bệnh nhân và nồng độ trên 0,02 microgam/ml chỉ đạt được ở 36% số mẫu.

Trẻ từ 1,8 đến 10,7 tuổi, sau khi tiêm bắp một liều đơn benzathin penicilin G 600 000 đơn vị (cân nặng dưới 27 kg) hoặc 1.200.000 đơn vị (cân nặng trên 27 kg), nồng độ tối đa trong huyết thanh của penicilin G đạt được sau 24 giờ và dao động trong khoảng 0,11 – 0,2 microgam/ml.

Sau khi tiêm bắp benzathin penicilin G, penicilin G được phân bố rộng khắp cơ thể với nồng độ rất khác nhau. Nồng độ đạt được cao nhất ở thận, thấp hơn ở gan, da và ruột. Thuốc phân bố vào dịch cổ trướng, hoạt dịch, dịch màng phổi và màng trong tim, dịch tiết xoang hàm, amidan và nước bọt. Thuốc đạt nồng độ rất thấp trong dịch não tủy, kể cả khi màng não bị viêm. Thuốc qua được nhau thai và được thải trừ vào sữa. Tỉ lệ liên kết với protein huyết thanh của thuốc khoảng 60%.

Thuốc được thải trừ chậm qua thận. Tiêm bắp một liều đơn 1.200.000 đơn vị benzathin penicilin G, 12 tuần sau khi tiêm vẫn phát hiện thấy penicilin G trong nước tiểu. Độ thanh thải thận của thuốc bị giảm ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận; có thể bị giảm ở người cao tuổi do giảm khả năng bài tiết qua ống thận.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

6.3. Bảo quản:

Bảo quản ở nhiệt độ 2 – 8 o C trong bao bì kín, tránh đông lạnh.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

Hoặc HDSD Thuốc.

Thiamphenicol (Thuốc Kháng Sinh Nhóm Phenicol)

Thiamphenicol

Thiophénicol ® (Sanofi Wintheop) Dưới dạng acetylcysteinat: Fluimucil Antibiotic ® (Zambon).

Tính chất; kháng sinh thuộc nhóm phenicol có hoạt phổ rộng và hiệu quả trong nhiều nhiễm khuẩn. Thiamphenicol là một dẫn chất của chloramphenicol được biết là loại có độc tính lên tạo huyết. Mặc dù không có trường hợp suy tuỷ chậm không phục hồi và chết người nào được cho là do thiamphenicol, tuy vậy, không nên dùng thuốc này khi có thể dùng thuốc khác ít độc hơn.

Phổ kháng khuẩn

Các chủng nhạy cảm: Haemophylus influenza, màng não cầu, lậu cầu, Salmonella, Brucella, Bordetella pertussis, vi khuẩn kỵ khí, Bacillus fragilis và các cầu khuẩn gram dương.

Với nồng độ cao, thuốc này có tác dụng với tụ cầu, trực khuẩn đường ruột, Klebsiella pneumonia, Proteus mirabillis, Shigella và phẩy khuẩn tả, cũng như với các Rickettsia, Chlamydia và Mycoplasma, Legionella, Rickettsiae, Listeria monocytogenes, xoắn khuẩn.

Các chủng đề kháng: Pseudomonas aeruginosa, Acinetobacter, Providencia, Proteus rettgeri, Mycobacteria, Serratia marescens.

Chỉ định: (khi không dùng được thuốc khác ít độc hơn):

Nhiễm trùng máu bùng phát do não mô cầu hay ban xuất huyết kịch phát khi cấp cứu, bị dị ứng với penicillin (đường tĩnh mạch hay tiêm bắp).

Viêm màng não do não mô cầu hay phế cầu khuẩn khi bị dị ứng với penicillin.

Nhiễm khuẩn do Haemophylus influenzae, nhất là khu trú ở thần kinh não.

Nhiễm khuẩn do liên cầu kỵ khí, nhất là loại ở thần kinh não.

Viêm niệu quản do lậu cầu hay không do lậu cầu với các chủng đa kháng thuốc.

Thương hàn và phó thương hàn

do các chủng đề kháng với aminopenicillin: thiamphenicol

không được chỉ định thường quy cho người lành mang bệnh.

Bệnh lý phổi phế quản do các chủng đa kháng thuốc.

Viêm túi mật cấp.

Bệnh do Rickettsia, bệnh sốt vẹt khi dị ứng với tetracyclin.

Bệnh do Shigella.

Bệnh do Listeria.

Bệnh do Brucella khu trú ở xương.

Các chỉ định khác dựa trên kháng sinh đồ.

Người lớn: theo đường uống, tiêm bắp, tĩnh mạch hay dưới da:1- 3 g/ngày chia 3-4 lần.

Trẻ em trên 6 tháng tuổi: theo đường uống, tiêm bắp, tĩnh mạch hay dưới da: 30 – 100 mg/kg/ngày.

Người cao tuổi: lg/ngày.

Điều trị khẩn cấp khi mới nhiễm lậu cầu chưa biến chứng ở đàn ông: uống liều duy nhất 2,5g.

Nhiễm lậu cầu thể khác: uống ngày đầu 2,5g rồi 2g/ngày trong bốn ngày tiếp sau.

Điều trị cấp cứu ban xuất huyết kịch phát (tình trạng não mô cầu huyết); 50mg/kg theo đường tiêm tĩnh mạch hay bắp thịt.

Theo dõi về huyết học: trước đợt điều trị và hàng tuần: huyết đồ toàn phần, kể cả đếm hồng cầu lưới, nhất là với liều cao. Sự xuất hiện giảm hồng cầu luối hay thiếu máu, giảm bạch cầu hay thiếu tiểu cầu đòi hỏi ngừng điều trị ngay. Tần số và mức độ của các rối loạn vế huyết học tăng lên ở người có tuổi và người suy thận.

Giảm liều khi bị suy gan hay thận: 0,5g cách quãng 12h nếu độ thanh thải creatinin ở khoảng 60 – 30 ml/phút hay 0,5g cách quãng 24h nếu độ thanh thải trong khoảng 30 – 10 ml/phút.

Tránh uống rượu.

Chống chỉ định

Đã có tai biến hay dị ứng, ngộ độc trước đó với thuốc này hay với chloramphenicol.

Tiền sử suy tuỷ (giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu).

Khi có thai (thuốc thấm chuyển qua nhau thai).

Khi cho con bú (thuốc đi vào sữa mẹ).

Trẻ sơ sinh, đẻ non, nhũ nhi dưới 6 tháng.

Suy thận.

Thiếu men glucose – 6- phosphat dehydrogenase (nguy cơ bị cơn kịch phát tan huyết).

Tác dụng phụ

ức chế tạm thời tuỷ xương: nhận thấy tác dụng này với liều cao trong 1-2 tuần: thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu; Biến đổi trên tuỷ đồ; nguy cơ này tăng lên ở người bệnh đã chữa bằng chloramphenicol tại chỗ (thuốc nhỏ mắt).

Hiếm gặp là nổi ban da và phù Quincke.

Làm nặng lên các triệu chứng lúc bắt đầu điều trị thương hàn và phó thương hàn (kê đơn các liều khởi đầu thấp).

ức chế hệ vi khuẩn chí ở ruột, dẫn đến thiếu vitamin K: viêm đại tràng sau dùng kháng sinh.

Viêm thần kinh thị giác (khi điều trị kéo dài).

Tương tác: với các thuốc uống chống đông máu, chống tiểu đường, các cyclophosphamid và phenytoin (thiamphenicol làm tăng độc tính của các thuốc này bằng ức chế các men tiểu thể của gan); với penicillin và lincomycin (tác dụng đối vận nên cần tránh phối hợp); với methotrexat (độc tính của thiamphenicol tăng lên); với barbituric (làm giảm nồng độ thiamphenicol trong huyết tương); với đồng sulfat trong các phản ứng tìm glucose niệu (phản ứng dương tính giả).

Cách Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh Penicillin V Như Thế Nào?

Thuốc kháng sinh Penicillin V là một trong những loại thuốc phổ biến thường được sử dụng để điều trị các trường hợp nhiễm trùng như viêm phổi, sốt thấp khớp, sốt nhiễm trùng… vậy sử dụng kháng sinh Penicillin V như thế nào cho đúng?

Tìm hiểu chung về kháng sinh Penicillin V

Theo thông tin chia sẻ của các Dược sĩ tại Siêu thị thuốc Việt, thuốc kháng sinh Penicillin V là một loại thuộc nhóm beta lactam, tác dụng chính của thuốc chủ yếu điều trị các loại nhiễm trùng như sau:

Điều trị các loại nhiễm trùng như viêm phổi, nhiễm trùng liên cầu và tụ cầu, nhiễm trùng ảnh hưởng nghiêm trọng tới cổ họng và miệng hoặc nhiễm trùng sốt thấp khớp.

Liều dùng thuốc penicillin V cho trẻ em như thế nào

Liều dùng thuốc kháng sinh penicillin V cho trẻ em phụ thuộc tình trạng đang được điều trị, ví dụ:

Liều dùng thông thường cho trẻ em bị nhiễm trùng liên cầu khuẩn (Streptococcus):

Đối với trẻ em 12-17 tuổi: 125-250 mg, uống mỗi 6-8 giờ trong 10 ngày;

Liều dùng thông thường cho trẻ em bị nhiễm trùng hô hấp trên do phế cầu khuẩn:

Đối với trẻ em 12-17 tuổi: 250-500 mg, uống mỗi 6-8 giờ trong 10 ngày;

Liều dùng thuốc kháng sinh Penicillin thông thường cho trẻ em bị nhiễm trùng da hoặc mô mềm do tụ cầu:

Đối với trẻ em 12-17 tuổi: 250-500 mg, uống mỗi 6-8 giờ;

Liều dùng thông thường cho trẻ em điều trị phòng ngừa sốt thấp khớp hoặc múa giật (chorea) hoặc cả hai:

Đối với trẻ em 12-17 tuổi: 125-250 mg, uống mỗi ngày hai lần;

Liều dùng thông thường cho trẻ em bị nhiễm trùng vùng hầu họng (fusospirochetosis):

Đối với trẻ em 12-17 tuổi: 250-500 mg, uống mỗi 6-8 giờ;

Lưu ý: Đối với trẻ em 0-11 tuổi thuốc kháng sinh penicillin V chưa được xác định ở trẻ nhỏ hơn 12 tuổi. Chính vì thế hãy hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.

Liều dùng thuốc kháng sinh penicillin V cho người lớn như thế nào

Liều dùng thuốc kháng sinh penicillin V cho người lớn phụ thuộc tình trạng đang được điều trị, ví dụ:

Nhiễm trùng Streptococcus: dùng 125-250 mg, uống mỗi 6-8 giờ trong 10 ngày;

Nhiễm trùng đường hô hấp trên do phế cầu khuẩn: dùng 250-500 mg uống mỗi 6 giờ cho đến khi hết sốt trong ít nhất 2 ngày;

Nhiễm trùng da hoặc mô mềm do tụ cầu: dùng 250-500 mg uống mỗi 6-8 giờ;

Phòng ngừa sốt thấp khớp hoặc múa giật (chorea) hoặc cả hai: dùng 125-250 mg uống hai lần mỗi ngày;

Nhiễm trùng vùng hầu họng (fusospirochetosis): dùng 250-500 mg uống mỗi 6-8 giờ.

Lưu ý khi sử dụng thuốc kháng sinh penicillin V

Bạn nên dùng thuốc kháng sinh penicilin V chính xác theo chỉ dẫn của bác sĩ. Tuyệt đối không dùng thuốc kháng sinh penicillin V chung với một người khác, ngay cả khi họ có những triệu chứng tương tự bạn. Khi kết hợp với các loại thuốc tân dược khác cần phải có chỉ định rõ ràng từ bác sĩ chuyên môn.

Khi sử dụng bạn cần đo liều thuốc cẩn thận bằng một thiết bị đo/muỗng đặc biệt không sử dụng một muỗng ăn gia đình bởi vì bạn có thể không đo được liều lượng chính xác. Bạn nên lắc chai kỹ trước mỗi lần dùng nếu như sử dụng dung dịch penicillin V dạng lỏng.

Thuốc kháng sinh penicillin V được hấp thu tốt nhất khi uống lúc bụng đói (1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn), hoặc bạn cũng có thể sử dụng kèm với 1 ít thức ăn.

Hoàng Dung – chúng tôi

Tìm Hiểu Về Kháng Sinh Nhóm Macrolid Và Nhóm Lincosamid

Kháng sinh nhóm Macrolid và nhóm Lincosamid là những kháng sinh phổ biến được các bác sĩ kê đơn trong quá trình điều trị bệnh. Vậy bạn đã biết những gì về hai nhóm kháng sinh này?

Phân loại

Các Macrolid có thể là sản phẩm tự nhiên phân lập từ môi trường nuôi cấy các chủng vi sinh, cũng có thể là các kháng sinh bán tổng hợp.

Giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Dược thành phố Hồ Chí Minh cho biết, tùy theo cấu trúc hóa học, có thể chia kháng sinh nhóm Macrolid thành 3 phân nhóm:

Cấu trúc 14 nguyên tử Carbon: Erythromycin, Oleandomycin, Roxithromycin, Clarithromycin, Dirithromycin.

Cấu trúc 15 nguyên tử carbon: Azithromycin.

Cấu trúc 16 nguyên tử carbon: Spiramycin, Josamycin.

Phổ kháng khuẩn

Macrolid có phổ kháng khuẩn hẹp, chủ yếu tập trung vào một số chủng vi khuẩn Gram-dương và một số vi khuẩn không điển hình.

Macrolid có hoạt tính trên cầu khuẩn Gram-dương (liên cầu, tụ cầu), trực khuẩn Gram-dương (Clostridium Perfringens, Corynebacterium Diphtheriae, Listeria Monocytogenes).

Thuốc không có tác dụng trên phần lớn các chủng trực khuẩn Gram-âm đường ruột và chỉ có tác dụng yếu trên một số chủng vi khuẩn Gram-âm khác như H. influenzae và N. meningitidis, tuy nhiên lại có tác dụng khá tốt trên các chủng N. Gonorrhoeae.

Kháng sinh nhóm Macrolid tác dụng tốt trên các vi khuẩn nội bào như Campylobacter jejuni, M. Pneumoniae, Legionella Pneumophila, C. Trachomatis, Mycobacteria (bao gồm M. Scrofulaceum, M. kansasii, M. Avium-Intracellulare – nhưng không tác dụng trên M. Fortuitum).

Tác dụng không mong muốn (ADR)

ADR thường gặp nhất là các tác dụng trên đường tiêu hoá: gây buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy (gặp khi dùng đường uống), viêm tĩnh mạch huyết khối (khi tiêm tĩnh mạch). Thuốc bị chuyển hoá mạnh khi qua gan nên có thể gây viêm gan hoặc ứ mật. Có thể gây điếc, loạn nhịp tim nhưng với tỷ lệ thấp.

Những ADR thông thường như gây dị ứng da (ban da, mẩn ngứa) hoặc sốc quá mẫn cũng gặp với nhóm kháng sinh này.

Dược sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết nhóm kháng sinh Lincosamid bao gồm hai thuốc là Lincomycin và Clindamycin, trong đó Lincomycin là kháng sinh tự nhiên, Clindamycin là kháng sinh bán tổng hợp từ Lincomycin.

Phổ kháng khuẩn

Kháng sinh nhóm Lincosamid có phổ kháng khuẩn tương tự như kháng sinh nhóm Macrolid trên Pneumococci, S. Pyogenes, và Viridans Streptococci. Thuốc có tác dụng trên S. Aureus, nhưng không có hiệu quả trên S. Aureus kháng Methicilin. Thuốc cũng không có tác dụng trên trực khuẩn Gram-âm hiếu khí.

Khác với Macrolid, kháng sinh Lincosamid có tác dụng tốt trên một số chủng vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt là B. Fragilis. Thuốc có tác dụng tương đối tốt trên C. Perfringens, nhưng có tác dụng khác nhau trên các chủng Clostridium spp. khác.

Cũng khác với Macrolid, kháng sinh nhóm này chỉ tác dụng yếu hoặc không có tác dụng trên các chủng vi khuẩn không điển hình như M. Pneumoniae hay Chlamydia spp.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là gây ỉa chảy, thậm chí trầm trọng do bùng phát Clostridium Difficile, gây viêm đại tràng giả mạc có thể tử vong. Viêm gan, giảm bạch cầu đa nhân trung tính cũng gặp nhưng hiếm và có thể hồi phục.

Nguồn: Nghĩa Lê pharmacist