Top 11 # Xem Nhiều Nhất Thuốc Kháng Sinh Thế Hệ 3 Là Gì Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Missvnuk.com

Thuốc Cefuroxim: Kháng Sinh Nhóm Cephalosporin Thế Hệ 2

Thuốc Cefuroxime là một loại kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin thế hệ thứ 2, Cefuroxim hoạt động bằng cách đấu tranh chống lại vi khuẩn ở trong cơ thể người bệnh.

Vì vậy thuốc Cefuroxime (Cefuroxim) được sử dụng để điều trị những trường hợp nhiễm trùng do vi khuẩn, bao gồm cả các trường hợp nguy hiểm hay đe dọa đến tính mạng.

Chỉ định dùng Cefuroxim

Theo Dược sĩ Đặng Nam Anh – GV Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì, thuốc uống Cefuroxim được dùng để điều trị các trường hợp như:

Nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa ở đường hô hấp dưới như viêm phổi, viêm phế quản,….

Viêm tai giữa và viêm xoang tái phát đợt cấp.

Viêm amiđan và viêm họng tái phát do vi khuẩn nhạy cảm.

Tuy nhiên, Kháng sinh thế hệ thứ 2 Cefuroxim không phải là thuốc lựa chọn đầu tiên để trị những nhiễm khuẩn này, mà kháng sinh amoxicilin mới là thuốc được ưu tiên sử dụng hàng đầu và an toàn hơn.

Cefuroxim axetil cũng được dùng để điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng, và nhiễm khuẩn da và mô mềm do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Cefuroxim axetil uống được dùng để điều trị bệnh Lyme thời kỳ đầu biểu hiện với các triệu chứng ban đỏ loang do Borrelia burgdorferi.

Thuốc tiêm cefuroxim natri được dùng để điều trị nhiễm khuẩn thể nặng đường hô hấp dưới (kể cả viêm phổi), nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn xương và khớp, nhiễm khuẩn thể nặng niệu – sinh dục, nhiễm khuẩn huyết và viêm màng não do vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Cefuroxim natri cũng được tiêm để điều trị dự phòng nhiễm khuẩn trong các ca phẫu thuật.

Lưu ý: Để điều trị tốt nên nuôi cấy vi khuẩn, làm kháng sinh đồ trước và trong quá trình điều trị. Cần phải tiến hành thử chức năng thận khi có chỉ định dùng thuốc.

Chống chỉ định thuốc Cefuroxim

Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin cả 3 thế hệ.

Các hàm lượng và tên biệt dược thuốc Cefuroxim

Cefuroxime 125mg: Zalrinat 125, Thuốc ZASINAT 125mg, FURACIN 125,…

Cefuroxime 250mg: Cezirnate 250 mg, Zaniat 250mg, Vanmenol 250mg, Eucinat250, TRAVINAT 250 mg, Negacef 250mg, …

Cefuroxime 500mg: Incenat 500mg, Zinnat 500mg, Efodyl 500mg, Zidunat 500, Thuốc Zincap 500mg, Zinmax Domesco, laxime 500, Cefuro-B 500,…

Bột pha tiêm Cefuroxim 750mg: ACTIXIM 750, Zinacef 750, Cefuroxim ASTRO 750mg,…

Liều dùng kháng sinh Cefuroxime cho người lớn như thế nào?

Liều thông thường dành cho người lớn bị viêm phế quản:

Dùng 250-500 mg uống hai lần một ngày hoặc dùng 750 mg – 1,5 g tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 5-10 ngày.

Liều thông thường dành cho người lớn viêm bàng quang:

Nếu bạn không có biến chứng, dùng 1 viên Cefuroxime 250 mg uống hai lần một ngày hoặc dùng 750 mg tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 7 đến 10 ngày.

Liều thông thường dành cho người lớn viêm nắp thanh quản:

Dùng 1,5 g tiêm tĩnh mạch mỗi 6-8 giờ trong 7-10 ngày, tùy thuộc vào tính chất và mức độ nhiễm trùng.

Liều Cefuroxime cho người lớn nhiễm trùng khớp:

Dùng 1,5 g tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ và điều trị liên tục trong khoảng 3-4 tuần, tuỳ thuộc vào tính chất mức độ của sự nhiễm trùng. Nếu bạn dùng thuốc để điều trị nhiễm trùng khớp chân, tay giả, thời gian điều trị có thể 6 tuần hoặc hơn. Ngoài ra, các bộ phận giả thường được yêu cầu loại bỏ.

Liều thông thường dành cho người lớn viêm màng não:

Dùng 1,5 g cefuroxim tiêm tĩnh mạch mỗi 6 giờ hoặc 3 g mỗi 8 giờ trong 14 ngày.

Liều thông thường cho người lớn viêm xương tủy:

Dùng 1,5 g cefuroxim tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ và điều trị liên tục trong khoảng 4-6 tuần tùy theo tính chất mức độ nhiễm trùng. Trường hợp bị viêm tủy xương mãn tính, bạn có thể điều trị uống kháng sinh thêm một đến hai tháng.

Liều thông thường dành cho người lớn viêm tai giữa:

Dùng Cefuroxim viên 250 mg (Zinnat 500mg ½ viên/lần) uống hai lần một ngày trong 10 ngày.

Liều thông thường dành cho người lớn viêm phúc mạc:

Dùng Cefuroxim 750 mg đến 1,5 g tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 10-14 ngày;

Liều thông thường cho người lớn viêm phổi:

Nếu bệnh của bạn không biến chứng, dùng Cefuroxim 750 mg tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ;

Nếu bệnh của bạn phức tạp, dùng 1,5 g tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ.

Nếu bệnh nhân có phản ứng lâm sàng khi tiêm, dùng cefuroxime 250 mg đến 500 mg mỗi 8 giờ trong 7 đến 21 ngày. Thời gian điều trị phụ thuộc vào độ nhạy cảm của vật nghi gây bệnh với kháng sinh Cefuroxime.

Liều thông thường dành cho người lớn viêm bể thận:

Dùng 750 mg đến 1,5 g uống mỗi 8 giờ hoặc 250-500 mg/2 lần/24h trong 14 ngày, tùy thuộc vào tính chất, mức độ nhiễm trùng

Liều thông thường dành cho người lớn nhiễm khuẩn huyết:

Dùng Cefuroxim1,5 g tiêm tĩnh mạch mỗi 6-8 giờ, kết hợp với aminoglycoside;

Điều trị liên tục từ 7 đến 21 ngày tùy theo tính chất mức độ nhiễm trùng.

Liều thông thường dành cho người lớn viêm xoang:

Dùng cefuroxim 250 mg uống hai lần một ngày trong 10-14 ngày.

Liều thông thường dành cho người lớn bị nhiễm trùng da hoặc mô mềm:

Dùng 250-500 mg cefuroxim uống hai lần một ngày (không biến chứng nhiễm trùng) hoặc dùng 750 mg tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ trong 10 ngày.

Liều thông thường cho người lớn viêm amiđan/viêm họng:

Dùng cefuroxim 250 mg uống hai lần một ngày trong 10 ngày.

Liều thông thường dành cho người lớn bị nhiễm trùng đường hô hấp trên:

Dùng 250-500 mg uống hai lần một ngày.

Liều thông thường dành cho người lớn nhiễm khuẩn đường tiết niệu:

Nếu bệnh của bạn không biến chứng, dùng 250 mg uống hai lần một ngày trong 7-10 ngày hoặc dùng 750 mg tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ.

Nếu bệnh của bạn phức tạp, dùng 1,5 g tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ.

Liều dùng thuốc cefuroxime cho trẻ em như thế nào?

Liều Cefuroxim thông thường trẻ em viêm nắp thanh quản:

Đối với trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi, dùng 50 đến 100 mg/kg tiêm tĩnh mạch cho trẻ một ngày chia làm nhiều lần mỗi 6-8 giờ (tối đa 6 g/ngày) trong 7-10 ngày, tùy theo tính chất mức độ của nhiễm trùng.

Liều Cefuroxim thông thường cho trẻ em nhiễm trùng khớp:

Đối với trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi, dùng 50 mg/kg tiêm tĩnh mạch cho trẻ mỗi 8 giờ (tối đa 6 g/ngày) Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên: cho trẻ dùng liều như người lớn.

Liều thông thường cho trẻ em viêm xương tủy:

Đối với trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi, dùng 50 mg/kg tiêm tĩnh mạch cho trẻ mỗi 8 giờ (tối đa 6 g/ngày);

Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên, cho trẻ dùng liều như người lớn.

Liều thông thường trẻ em viêm màng não:

Đối với trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi, dùng 200-240 mg/kg tiêm tĩnh mạch cho trẻ một ngày và chia làm nhiều lần mỗi 6-8 giờ (tối đa 9 g/ngày).

Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên, cho trẻ dùng liều như người lớn.

Liều thông thường cho trẻ em viêm tai giữa:

Đối với trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi: cho trẻ uống Cefuroxime 250 mg hai lần một ngày trong 10 ngày hoặc nhỏ vào tai trẻ 15 mg/kg dịch hai lần một ngày trong 10 ngày. Liều tối đa hàng ngày là 1 g;

Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên, cho trẻ dùng liều như người lớn.

Liều thông thường cho trẻ em viêm xoang:

Đối với trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi: cho trẻ uống Cefuroxime 250 mg hai lần một ngày trong 10 ngày hoặc nhỏ vào mũi trẻ 15 mg/kg dịch hai lần một ngày trong 10 đến 14 ngày. Liều tối đa hàng ngày là 1 g.

Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên, cho trẻ dùng liều như người lớn.

Liều thông thường cho trẻ bị nhiễm trùng:

Đối với trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi, cho trẻ uống 15 mg/kg hai lần một ngày trong 10 ngày. Liều tối đa hàng ngày là 1 g.

Liều thông thường cho trẻ em Impetigo:

Đối với trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi, cho trẻ uống 15 mg/kg hai lần một ngày trong 10 ngày. Liều tối đa hàng ngày là 1 gam Cefuroxim.

Liều thông thường cho trẻ em bị viêm amiđan/viêm họng:

Đối với trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi, cho trẻ uống 10 mg/kg hai lần một ngày trong 10 ngày. Liều tối đa hàng ngày là Cefuroxim 500 mg.

Đối với trẻ từ 13 tuổi trở lên, cho trẻ dùng liều như người lớn.

Tác dụng không mong muốn Cefuroxim (ADR)

Ước tính tỷ lệ ADR khoảng 3% số người bệnh điều trị.

Toàn thân: Ðau rát tại chỗ và viêm tĩnh mạch huyết khối tại nơi tiêm truyền.

Tiêu hóa: Ỉa chảy.

Da: Ban da dạng sần.

Toàn thân: Phản ứng phản vệ, nhiễm nấm Candida.

Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thử nghiệm Coombs dương tính.

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.

Da: Nổi mày đay, ngứa.

Tiết niệu – sinh dục: Tăng creatinin trong huyết thanh.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Toàn thân: Có thể có Sốt

Máu: Thiếu máu tan máu.

Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả.

Da: Ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.

Gan: Vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT.

Thận: Nhiễm độc thận có tăng tạm thời urê huyết, creatinin huyết, viêm thận kẽ.

Thần kinh trung ương: Cơn co giật (nếu liều cao và suy thận), đau đầu, kích động.

Bộ phận khác: Ðau nhức xường khớp.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng sử dụng thuốc kháng sinh Cefuroxim (Zinnat 500mg); trường hợp dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng cần tiến hành điều trị hỗ trợ (duy trì thông khí và sử dụng adrenalin, oxygen, tiêm tĩnh mạch corticosteroid).

Khi bị viêm đại tràng màng giả thể nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Với các ca vừa và nặng, cho truyền dịch và chất điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng thuốc metronidazol (một thuốc kháng khuẩn có tác dụng chống viêm đại tràng do Clostridium difficile).

Quá liều và xử trí

Quá liều cấp:

Theo các Dược sĩ Cao đẳng/Đại học ở các Siêu thị thuốc Tân Dược thì: Phần lớn thuốc kháng sinh Cefuroxime chỉ gây buồn nôn, nôn, và ỉa chảy. Tuy nhiên, có thể gây phản ứng tăng kích thích thần kinh cơ và cơn co giật, nhất là ở người suy thận.

Xử trí quá liều:

Cần quan tâm đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.

Bảo vệ đường hô hấp của bệnh ngân, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch. Nếu phát triển các cơn co giật, ngừng ngay sử dụng thuốc; có thể sử dụng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định về lâm sàng. Thẩm tách máu có thể loại bỏ thuốc khỏi máu, nhưng phần lớn việc điều trị là hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng.

Tương tác thuốc

Thông báo với bác sĩ của về tất cả các loại thuốc tân dược hiện tại bạn dùng, đang chuẩn bị bắt đầu hoặc định ngừng sử dụng, đặc biệt là:

Probenecid (Benemid);

Chất làm loãng máu, ví dụ như warfarin (Coumadin, Jantoven);

Thuốc lợi tiểu hoặc “viên thuốc nước”.

Các Dược sĩ Cao đẳng cho biết: Có nhiều loại thuốc khác có thể tương tác với kháng sinh Cefuroxime (Cefuroxim, zinnat 500mg), bao gồm thuốc mua theo toa và thuốc mua không cần toa hoặc vitamin và một số sản phẩm thảo dược khác trên thị trường.

Người bệnh nên tuân thủ theo đúng y lệnh của Bác sĩ chuyên khoa và uống theo hướng dẫn có trong đơn thuốc. Không tự ý mua thuốc và sử dụng! Văn Quyết – Siêu thị thuốc Việt

Cefadroxil Thuốc Kháng Sinh Nhóm Cephalosporin Thế Hệ Thứ Nhất

Tracuuthuoctay chia sẻ bài viết CEFADROXIL Thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ thứ nhất là thuốc gì? giá thuốc bao nhiêu? chỉ định, cách sử dụng, tác dụng phụ thuốc CEFADROXIL. Cefadroxil được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn thể nhẹ và trung bình do các vi khuẩn nhạy cảm: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Viêm thận – bể thận cấp và mạn tính, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, nhiễm khuẩn phụ khoa. Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm amidan, viêm họng, viêm phế quản – phổi và viêm phổi thùy, viêm phế quản cấp và mạn tính, áp xe phổi, viêm mủ màng phổi, viêm màng phổi, viêm xoang, viêm thanh quản, viêm tai giữa.

CEFADROXIL Thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ thứ nhất.

Loại thuốc: Thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin thếhệthứnhất.

Thuốc uống cefadroxil là dạng ngậm một phân tử nước. Liều được biểu thị theo số lượng tương đương cefadroxil khan. Nang 500 mg; viên nén 1 g; dịch treo 125, 250 và 500 mg/5 ml.

Cefadroxil là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1, có tác dụng diệt khuẩn, ngăn cản sự phát triển và phân chia của vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Cefadroxil là dẫn chất para – hydroxy của cefalexin và là kháng sinh dùng theo đường uống có phổ kháng khuẩn tương tự cefalexin.

Thử nghiệm in vitro, cefadroxil có tác dụng diệt khuẩn trên nhiều loại vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Các vi khuẩn Gram dương nhạy cảm bao gồm các chủng Staphylococcus có tiết và không tiết penicilinase, các chủng Streptococcus tan huyết beta, Streptococcus pneumoniae và Streptococcus pyogenes. Các vi khuẩn Gram âm nhạy cảm bao gồm Escherichia coli, Kleb-siella pneumoniae, Proteus mirabilis và Moraxella catarrhalis. Haemophilus influenzae thường giảm nhạy cảm.

Theo các số liệu ASTS 1997, những chủng còn nhạy cảm tốt với các kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1 là Staphylococcus aureus, Staph. epidermidis, các chủng Streptococcus tan huyết nhóm A, Streptococcus pneumoniae, và H. influenzae. Một số chủng đang tăng mức kháng với các kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1 với tỷ lệ như sau: Tỷ lệ kháng của E. coli với cefalexin là khoảng 50%, tỷ lệ kháng của Proteus với cefalexin là khoảng 25% và với cephalotin là 66%, tỷ lệ kháng của Klebsiella pneumoniae với cephalotin là 66% các mẫu phân lập.

Phần lớn các chủng Enterococcus faecalis (trước đây là Streptococcus faecalis) và Enterococcus faecium đều kháng cefadroxil. Vềmặt lâmsàng, đây là những gợi ý quan trọng cho việc lựa chọn thuốc để điều trị các nhiễm khuẩn sau phẫu thuật. Cefadroxil cũng không có tác dụng trên phần lớn các chủng Enterobacter spp., Morganella morganii (trước đây là Proteus morganii) và Proteus vulgaris. Cefadroxil không có hoạt tính đáng tin cậy trên các loài Pseudomonas và Acinetobacter calcoaceticus (trước đây là các loài Mima và Herellea).

Các chủng Staphylococcus kháng methicilin hoặc Streptococcus pneumoniae kháng penicilin đều kháng các kháng sinh nhómcephalosporin.

Cefadroxil bền vững trong acid và được hấp thụ rất tốt ở đường tiêu hóa. Với liều uống 500 mg hoặc 1 g, nồng độ đỉnh trong huyết tương tương ứng với khoảng 16 và 30 microgam/ml, đạt được sau 1 giờ 30 phút đến 2 giờ. Mặc dầu có nồng độ đỉnh tương tự với nồng độ đỉnh của cefalexin, nồng độ của cefadroxil trong huyết tương được duy trì lâu hơn. Thức ăn không làm thay đổi sự hấp thụ thuốc. Khoảng 20% cefadroxil gắn kết với protein huyết tương. Nửa đời của thuốc trong huyết tương là khoảng 1 giờ 30 phút ở người chức năng thận bình thường; thời gian này kéo dài trong khoảng từ 14 đến 20 giờ ở người suy thận. Cefadroxil phân bố rộng khắp các mô và dịch cơ thể. Thể tích phân bố trung bình là 18 lít/1,73 m2, hoặc 0,31 lít/kg. Cefadroxil đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ.

Thuốc không bị chuyển hóa. Hơn 90% liều sử dụng thải trừ trong nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 24 giờ qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Do đó, với liều uống 500 mg, nồng độ đỉnh của cefadroxil trong nước tiểu lớn hơn 1 mg/ml. Sau khi dùng liều 1 g, nồng độ kháng sinh trong nước tiểu giữ được 20 – 22 giờ trên mức nồng độ ức chế tối thiểu cho những vi khuẩn gây bệnh đường niệu nhạy cảm. Cefadroxil được đào thải nhiều qua thẩm tách thận nhân tạo.

Cefadroxil được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn thể nhẹ và trung bình do các vi khuẩn nhạy cảm:

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Viêm thận – bể thận cấp và mạn tính, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, nhiễm khuẩn phụ khoa.

Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm amidan, viêm họng, viêm phế quản – phổi và viêm phổi thùy, viêm phế quản cấp và mạn tính, áp xe phổi, viêm mủ màng phổi, viêm màng phổi, viêm xoang, viêm thanh quản, viêm tai giữa.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Viêm hạch bạch huyết, áp xe, viêm tế bào, loét do nằm lâu, viêm vú, bệnh nhọt, viêm quầng.

Các nhiễm khuẩn khác: Viêm xương tủy, viêm khớp nhiễm khuẩn.

Với những trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram dương, penicilin vẫn là thuốc ưu tiên được chọn, các kháng sinh cephalosporin thế hệ 1 chỉ là thuốc được chọn thứ hai để sử dụng.

Ghi chú:Cần tiến hành nuôi cấy và thử nghiệm tính nhạy cảm của vi khuẩn trước và trong khi điều trị. Cần khảo sát chức năng thận ở người bệnh suy thận hoặc nghi bị suy thận.

Cefadroxil chống chỉ định với người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin.

Vì đã thấy có phản ứng quá mẫn chéo (bao gồm phản ứng sốc phản vệ) xảy ra giữa người bệnh dị ứng với kháng sinh nhóm beta – lactam, nên phải có sự thận trọng thích đáng và sẵn sàng có mọi phương tiện để điều trị phản ứng choáng phản vệ khi dùng cefadroxil cho người bệnh trước đây đã bị dị ứng với penicilin. Tuy nhiên, với cefadroxil, phản ứng quá mẫn chéo với penicilin có tỷ lệ thấp.

Thận trọng khi dùng cefadroxil cho người bệnh bị suy giảm chức năng thận rõ rệt. Trước và trong khi điều trị, cần theo dõi lâm sàng cẩn thận và tiến hành các xét nghiệm thích hợp ở người bệnh suy thận hoặc nghi bị suy thận.

Dùng cefadroxil dài ngày có thể làm phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận, nếu bị bội nhiễm, phải ngừng sử dụng thuốc.

Chưa có đủ số liệu tin cậy chứng tỏ dùng phối hợp cefadroxil với các thuốc độc với thận như các aminoglycosid có thể làm thay đổi độc tính với thận.

Kinh nghiệm sử dụng cefadroxil cho trẻ sơ sinh và đẻ non còn hạn chế. Cần thận trọng khi dùng cho những người bệnh này.

Mặc dù cho tới nay chưa có thông báo nào về tác dụng có hại cho thai nhi, việc sử dụng an toàn cephalosporin trong thời kỳ mang thai chưa được xác định dứt khoát. Chỉ dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.

Cefadroxil bài tiết trong sữa mẹ trên trẻ đang bú sữa mẹ, nhưng tưa và nổi ban. với nồng độ thấp, không có tác động nên quan tâm khi thấy trẻ bị ỉa chảy,

Ước tính thấy tác dụng không mong muốn ở 6% người được điều trị.

Tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, nôn, ỉa chảy.

Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.

Da: Ban da dạng sần, ngoại ban, nổi mày đay, ngứa.

Gan: Tăng transaminase có hồi phục.

Toàn thân: Phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh, sốt.

Máu: Giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan máu, thử nghiệm Coombs dương tính.

Tiêu hóa: Viêm đại tràng giả mạc, rối loạn tiêu hóa.

Da: Ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens – Johnson, pemphigus thông thường, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyells), phù mạch.

Gan: Vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT, viêm gan.

Thận: Nhiễm độc thận có tăng tạm thời urê và creatinin máu, viêm thận kẽ có hồi phục.

Thần kinh trung ương: Co giật (khi dùng liều cao và khi suy giảm chức năng thận), đau đầu, tình trạng kích động.

Bộ phận khác: Ðau khớp.

Ngừng sử dụng cefadroxil. Trong trường hợp dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng cần tiến hành điều trị hỗ trợ (duy trì thông khí và sử dụng adrenalin, oxygen, kháng histamin, tiêm tĩnh mạch corticosteroid).

Các trường hợp bị viêm đại tràng giả mạc nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Các trường hợp thể vừa và nặng, cần lưu ý bổ sung dịch và chất điện giải, bổ sung protein và uống metronidazol, là thuốc kháng khuẩn có tác dụng trị viêm đại tràng do C. difficile.

Cefadroxil được dùng theo đường uống. Có thể giảm bớt tác dụng phụ

đường tiêu hóa nếu uống thuốc cùng với thức ăn.

Hoặc là 1 g một lần/ngày trong các nhiễm khuẩn da và mô mềm và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.

Dưới 1 tuổi: 25 – 50 mg/kg thể trọng/24 giờ, chia làm 2 – 3 lần. Thí dụ: Dùng 125 mg mỗi ngày, chia làm 2 lần cho trẻ 6 tháng tuổi cân nặng 5 kg, hoặc dùng 500 mg mỗi ngày chia làm hai lần, cho trẻ 1 năm tuổi cân nặng 10 kg.

Từ 1 – 6 tuổi: 250 mg, 2 lần mỗi ngày.

Trên 6 tuổi: 500 mg, 2 lần mỗi ngày.

Người cao tuổi: Cefadroxil đào thải qua đường thận, cần kiểm tra chứcnăng thận và điều chỉnh liều dùng như ở người bệnh suy thận.

Người bệnh suy thận: Ðối với người bệnh suy thận, có thể điều trịvớiliều khởi đầu 500 mg đến 1000 mg cefadroxil. Những liều tiếp theo có thể điều chỉnh theo bảng sau:

Chú ý: Thời gian điều trịphải duy trì tối thiểu từ5 – 10 ngày.

Cholestyramin gắn kết với cefadroxil ở ruột làm chậm sự hấp thụ của thuốc này.

Giảm tác dụng: Probenecid có thể làm giảm bài tiết cephalosporin.

Tăng độc tính: Furosemid, aminoglycosid có thể hiệp đồng tăng độc tính với thận.

Nên giữ viên nang, viên nén và bột để pha dịch treo trong lọ kín, bảo quản ở nhiệt độ 15 0 – 30 0 C. Nên bảo quản dịch treo đã pha trong tủ lạnh; sau 14 ngày, phải loại bỏ phần thuốc đã pha không sử dụng.

Các triệu chứng quá liều cấp tính: Phần lớn chỉ gây buồn nôn, nôn và ỉa chảy. Có thể xảy ra quá mẫn thần kinh cơ, và co giật, đặc biệt ở người bệnh suy thận.

Xử trí quá liều cần cân nhắc đến khả năng dùng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.

Thẩm tách thận nhân tạo có thể có tác dụng giúp loại bỏ thuốc khỏi máu nhưng thường không được chỉ định.

Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, thông khí hỗ trợ và truyền dịch. Chủ yếu là điều trị hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng sau khi rửa, tẩy dạ dày ruột.

Cefadroxil phải kê đơn và bán theo đơn.

Nguồn dược thư quốc gia

ham khảo hình ảnh các dòng thuốcCEFADROXIL Thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ thứ nhất

Vui lòng đặt câu hỏi về bài viết CEFADROXIL Thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ thứ nhất., chúng tôi sẽ trả lời nhanh chóng.

Nguồn uy tín: Tra Cứu Thuốc Tây không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Thuốc Kháng Sinh Là Gì

Thuốc kháng sinh là gì? Kháng sinh còn được gọi là Trụ sinh là những chất được chiết xuất từ các vi sinh vật, nấm, được tổng hợp hoặc bán tổng hợp. Với liều điều trị có khả năng tiêu diệt vi khuẩn hay kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn một cách đặc hiệu. Nó có tác dụng lên vi khuẩn ở cấp độ phân tử, thường là một vị trí quan trọng của vi khuẩn hay một phản ứng trong quá trình phát triển của vi khuẩn.

Năm 1928, Alexander Fleming, một nhà khoa học đến từ Scottland, đang loay hoay thí nghiệm với virus cúm. Khi lục lọi mớ đĩa thí nghiệm đầy các loại vi khuẩn khác nhau ông phát hiện ra một điều kỳ lạ.

Một loại nấm mốc bám vào một trong những chiếc đĩa thí nghiệm dường như đang tiêu diệt đám vi khuẩn mà nó chạm tới. Hoặc theo cách giải nghĩa hiện đại, loài nấm mốc ấy chứa những đặc tính kháng sinh.

Sau hàng năm trời truy tìm phương thuốc ” kỳ diệu“, Fleming tự nhiên tìm thấy nó trong hoàn cảnh tình cờ nhất có thể và Penicillin là loại kháng sinh tự nhiên đầu tiên được Alexander Fleming phát hiện năm 1928

Penicillin, phương thuốc chữa bách bệnh thực sự đã thay đổi tiến trình phát triển của toàn nhân loại

Chỉ vài tuần sau, giáo sư đã phân loại được nấm mốc và phát hiện nó thuộc chủng Penicillium. Ông đặt tên cho thành phần có khả năng diệt khuẩn là “Penicillin“. Và từ đó thuốc kháng sinh đầu tiên trên thế giới ra đời.

Các nhóm thuốc kháng sinh quan trọng

Có nhiều cách phân loại kháng sinh:

– Kìm khuẩn: Kháng sinh ức chế sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh. Bao gồm: Clindamycin, Tetracyclin, Ethambutol, Erythromycin, Azithromycin, Cloramphenicol, Cotrimoxazol …

– Diệt khuẩn: Kháng sinh có tác dụng phá huỷ cấu trúc vi sinh vật gây bệnh. Gồm Penicillin, Cephalosporin, Aminoglycosid, Metronidazol, Rifampicin, Pyrazinamid, Ciprofloxacin, Nystatin …

– Nhóm β lactam các penicilin:

Penicilin G, Penicillin V, Methicilin, Oxacillin, Cloxacilline, Dicloxaciline, Nafcilin, Ampicilline, Amoxicilline, Carbenicilin, Ticarcilin, Mezlocilin, Piperacilin.

Thế hệ 1: Cefadroxil, Cephalexin, Cefalothin, Cephazolin

Thế hệ 2: Cefaclor, Cefoxitin, Cefprozil, Cefuroxime, Cefotetan, Ceforanid

Thế hệ 3: Cefixime, Ceftriaxone, Ceftazidime, Cefotaxime, Cefpodoxime, Cefdinir

– Nhóm Cyclin: Tetracyclin, Doxycyclin, Minocyclin.

– Nhóm Phenicol: Chloramphenicol, Thiophenicol,…

– Nhóm Macrolid: Erythromycin, Spiramycin, Roxithromycin, Clarithromycin, Azithromycin, Rovamycin.

– Nhóm Lincosamid: Lincomycin, Clindamycin,…

– Nhóm Aminoglycosid: Streptomycin, Amikacin, Gentamycin, Kanamycin, Tobramycin, Neomycin,…

– Nhóm Quinolon: Acid Nalidixid, Ciprofloxacin, Ofloxacin, Norfloxacin, lomefloxacin, levofloxacin, Gatifloxacin, Moxifloxacin, Pefloxacin, Sparfloxacin.

– Nhóm Sulfamid: Sufaguanidin, Cotrimoxazol, Sulfamethoxazol, Sulfadiazin, Sulfasalazin.

– Nhóm Polypeptid: Polymycin B, Colistin, Bacitracin, Tyrothricin, …

Hiện nay các nhà y học rất lo lắng vì thuốc kháng sinh trước đây tỏ ra rất hiệu quả trong điều trị thì nay đã bị nhiều loại vi khuẩn đề kháng.

7 nguyên tắc sau đây cần lưu ý khi sử dụng kháng sinh:

Chỉ sử dụng kháng sinh khi thật sự bị bệnh nhiễm khuẩn.

Phải chọn đúng loại kháng sinh. Nếu chọn dùng kháng sinh không đúng loại bệnh thuốc sẽ không có hiệu quả

Phải có sự hiểu biết về thể trạng người bệnh, đặc biệt đối với các phụ nữ có thai, người già, người bị suy gan, suy thận.

Phải dùng kháng sinh đúng liều đúng cách.

Phải dùng kháng sinh đủ thời gian. Tùy theo loại bệnh và tình trạng bệnh thời gian dùng kháng sinh có khi dài khi ngắn nhưng thông thường là không dưới 5 ngày.

Chỉ phối hợp nhiều loại kháng sinh khi thật cần thiết

Phòng ngừa bằng thuốc kháng sinh phải thật hợp lý. Chỉ có những trường hợp đặc biệt thầy thuốc mới cho dùng thuốc kháng sinh gọi là phòng ngừa. Thí dụ, dùng kháng sinh phòng ngừa trong phẫu thuật do nguy cơ nhiễm khuẩn hậu phẫu. Hoặc người bị viêm nội mạc tim đã chữa khỏi vẫn phải dùng kháng sinh để ngừa tái nhiễm.

Không tự ý sử dụng kháng sinh. Hiện nay nhiều người hay tự ý mua thuốc để điều trị dù chưa biết mình mắc bệnh gì. Cứ thấy hiện tượng ho, hắt hơi, xổ mũi… là mua thuốc về điều trị mà không hay biết mình uống thuốc kháng sinh oan. Nếu muốn biết cần phải dùng kháng sinh hay không, bạn nhất định phải hỏi ý kiến bác sĩ cũng như được bác sĩ kê đơn, khám bệnh… Đó là chưa kể đến việc tự ý sử dụng kháng sinh mạnh có thể gây tác dụng phụ nguy hiểm.

Sử dụng kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ. Khi bác sĩ đã nắm được nguyên nhân cũng như bệnh nhiễm khuẩn bạn đang mắc sẽ có đơn thuốc cụ thể như liều lượng mỗi ngày bao nhiêu, uống những loại kháng sinh nào, uống trong bao lâu, uống hay tiêm thuốc… bạn cần tuân thủ tuyệt đối theo đơn thuốc.

Chú ý đọc hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng. Tờ hướng dẫn trong hộp thuốc luôn có cụ thể liều lượng, cách dùng, chống chỉ định, tác dụng phụ… Một số điều bác sĩ có thể chưa nói rõ, nhất là tác dụng phụ hay việc chống chỉ định, nên bạn cần phải đọc kỹ trước khi dùng.

Không dùng lại thuốc kháng sinh thừa. Nhiều người bệnh sau khi bị bệnh trở lại có dấu hiệu giống bệnh cũ đã tự ý lấy thuốc kháng sinh còn từ lần trước sử dụng. Điều này không nên, bạn vẫn cần đến bác sĩ để kê đơn thuốc mới, tránh những hậu quả đáng tiếc.

Không bao giờ dùng thuốc kháng sinh để điều trị các bệnh do virus như cảm lạnh hay cảm cúm. Kháng sinh không có tác dụng chống lại virus.Không chia sẻ thuốc kháng sinh của mình cho người có biểu hiện bệnh tương tự.

Bài viết: Thuốc kháng sinh là gì – Các nhóm thuốc kháng sinh

Nguồn: chúng tôi trích nguồn WikipediA

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cơ sở TP Hồ Chí Minh

” VPTS – ĐT Quận Bình Thạnh: 37/3 Ngô Tất Tố, phường 21, quận Bình Thạnh, TPHCM.

Tư vấn: 028.6295.6295 – 09.6295.6295

” VPTS – ĐT Quận Bình Tân: 913/3 Quốc Lộ 1A, Phường An Lạc, Quận Bình Tân, chúng tôi

Tư vấn: 0799.913.913 – 0899.913.913

Khảo Sát Tình Hình Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh Cephalosporin Thế Hệ 3 Tại Bệnh Viện Đa Khoa Quốc Tế Vinmec

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 tại bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec.Nhiễm khuẩn là một trong 10 nhóm bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất hiện nay và kháng sinh là nhóm thuốc rất quan trọng với vai trò là giải pháp hữu ích nhất để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn. Theo báo cáo của Cục Quản lý Khám chữa bệnh Việt Nam năm 2009, chi phí cho kháng sinh chiếm trên 30% tổng chi phí của bệnh viện cho thuốc và hóa chất [14]. Do vậy, kháng sinh là nhóm thuốc cần đƣợc quan tâm hàng đầu nhằm đảm bảo mục tiêu sử dụng thuốc hợp lý an toàn hiệu quả của ngành Y tế. Sử dụng kháng sinh không hợp lý sẽ dẫn đến nhiều hậu quả nhƣ: không đảm bảo hiệu quả điều trị, gia tăng tính kháng thuốc và lãng phí về kinh tế.

Các kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3 (C3G), với những ƣu điểm về hoạt phổ tác dụng và tính an toàn, ngay từ khi ra đời đã nhanh chóng trở thành nhóm kháng sinh có vai trò quan trọng trong điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn, đặc biệt là những nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram âm. Tuy nhiên, việc sử dụng các C3G không hợp lý đã làm gia tăng tỷ lệ kháng kháng sinh nhƣ hiện nay và là mối hiểm họa đối với hiệu quả của các liệu pháp điều trị bằng kháng sinh. Theo kết quả nghiên cứu của Cao Xuân Minh năm 2010 tại bệnh viện Chợ Rẫy, việc sử dụng C3G trong điều trị viêm phổi nặng cho hiệu quả điều trị thấp và tỷ lệ tử vong trong nhóm điều trị với C3G cao (43%) [18].

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec (ĐKQT Vinmec) là một bệnh viện tƣ nhân mới đi vào hoạt động từ tháng 1 năm 2012. Bệnh viện tiếp nhận trên 40.000 lƣợt bệnh nhân khám và điều trị mỗi năm trong đó lƣợng bệnh nhân có bệnh lý nhiễm khuẩn cũng nhƣ mức độ sử dụng kháng sinh C3G tại bệnh viện khá phổ biến [2]. Với mong muốn có cái nhìn tổng quan về việc sử dụng các kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 tại bệnh viện, chúng tôi tiến hành đề tài: ” Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 tại bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec” với hai mục tiêu sau:2 1. Mô tả đặc điểm sử dụng thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 trên các bệnh nhân. 2. Xác định tính hợp lý của việc sử dụng thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 dựa trên bộ tiêu chuẩn xây dựng theo quy trình đánh giá sử dụngthuốc