Top 12 # Xem Nhiều Nhất Thuốc Thú Y Bio Bivermectin Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Missvnuk.com

Thuốc Mê Cho Thú Y

Mục Lục Nội Dung Bài Viết

Thuốc mê ngày nay không những là một trong những y phẩm phẩm của thế giới mà còn là một loại thuốc giúp cứu sống hàng triệu người mỗi năm. Ứng dụng của nó đã được phổ biến hầu hết các ngành nghề như y tế, xăm hình, cai nghiện, thú y,… Trong lĩnh vực thú y, nó là một trong những loại thuốc mê được dùng nhiều nhất. Phổ biến với nhiều loài động vật khác nhau.

Thuốc mê cho thú y là gì?

Thuốc mê cho thú y là loại thuốc mê được sử dụng cho những động vật không phải người. Thuốc mê là một trong những loại được sử dụng cho nhiều nhất trong thú y. Do động vật không có khả năng hợp tác với bác sĩ nên gây mê là một công việc vô cùng cần thiết.

Thuốc mê thú y có thể được sử dụng cho các loài chính: chó, mèo, ngựa, gia súc, cừu, dê và lợn. Hoặc tất cả các động vật khác cần chăm sóc thú y như chim, thú kiểng và động vật hoang dã.

Sử dụng thuốc mê cho động vật

Việc sử dụng thuốc mê thú y cho phẫu thuật trong thú y là một điều cần thiết. Thuốc mê sẽ giúp động vật bất động, không nhận biết và không đau giúp các ca phẫu thuật dễ dàng hơn. Hơn nữa, gây mê còn giảm thiểu phản ứng căng thẳng phẫu thuật .

Ngoài ra, một số thủ tục chẩn đoán cần gây mê như là nội soi dạ dày hoặc đường thở , lấy mẫu tủy xương và đôi khi siêu âm .

Dùng để gây mê đối với một số loài hung dữ để mang đi và thực hiện kiểm tra thể chất hoặc lấy máu để xét nghiệm.

Hoặc một số ca như đặt ống thông tiểu để làm giảm sự tắc nghẽn hoặc loại bỏ chất lỏng từ mắt để điều trị bệnh tăng nhãn áp.

Ngoài việc gây mê, thuốc giảm đau thường cũng được các bác sĩ chung trong một số ca tiểu phẫu.

Thuốc mê thú y cho các nhóm động vật khác nhau

Động vật nhỏ

Mèo và chó là 2 loài thường xuyên được gây mê cho các thủ tục phẫu thuật.. Một giao thức gây mê cân bằng có thể được sử dụng theo đó các loại thuốc khác nhau có tác dụng khác nhau được sử dụng để có thể tránh được liều cao chỉ một loại thuốc. Ví dụ, kết hợp thuốc an thần và opioid sẽ cho phép sử dụng thuốc gây mê ít hít hơn , cải thiện sự ổn định tim mạch. Một số nghiên cứu cho thấy chó và mèo thường có 1 trong 9 khả năng bị biến chứng gây mê, với nguy cơ tử vong là 1 trên 233. Nếu chó và mèo khỏe mạnh thì lần lượt là 1/1849 và 1/895. Đối với chó và mèo bị bệnh, nó lần lượt là 1/75 và 1 /71.

Ngựa và những loài nhai lại

Ngựa là một loài thường dùng trong biểu diễn xiếc. Chính vì vậy mà việc gây mê cho chúng vô cùng khó khăn. Điều này dẫn đến việc ngựa có nguy cơ tử vong do phẫu thuật cao hơn – xấp xỉ 1 /400. Hầu hết các loài trong họ nhai lại đứng khi gây tê hoặc gây tê cục bộ. Do có kích thước cơ thể lớn nên độ khó khi gây mê hơn mức bình thường và chi phí luôn cao.

Thú nuôi độc và lạ.

Thú nuôi độc là những loài được con người nuôi, những loài được xem như chỉ sống trong tự nhiên. Một số loài như Thằn lằn Tegu, Ếch Pacman,Giông Axolotl “khủng long 6 sừng”, Nhện độc Nam Mỹ Tarantulas ,Rết khổng lồ, Khỉ Marmoset, Nhím kiểng,Sóc bay, Thỏ sư tử, Vịt uyên ương. Việc gây mê các loài này luôn là một thách thức bởi chúng không phổ biến như chó mèo. Ngoài ra còn có những đặc tính khác như đặc tính sinh sống, cấu tạo cơ thể,… Do đó mà tỷ lệ tử vong gây mê ở những loài này luôn cao so với chó mèo.

Những động vật này đang thách thức gây mê vì một số lý do: rất ít nghiên cứu đã được thực hiện về liều thuốc an toàn và hiệu quả cho các loài cụ thể; do tính hoang dã, một số loài ‘che giấu’ sự thật rằng chúng bị bệnh và khi phát hiện thì đã quá trễ; giải phẫu độc đáo và sinh lý của loài này còn đặt ra thách thức cho việc quản lý gây mê. Ví dụ, giải phẫu hệ hô hấp của chim lợn Guinea và bò sát gây khó khăn cho việc gây mê và duy trì thuốc mê chỉ bằng các chất hít như Isoflurane và Sevoflurane .

Các loại thuốc mê thường dùng cho thú y

Mặc dù có việc phân chia giữa thuốc mê cho người và thuốc mê cho thú y. Nhưng hầu hết các chất gây mê được sử dụng trong y học của con người đều được sử dụng trong thú y. Thuốc chủ vận thụ thể Alpha-2 như xylazine , romifidine , detomidine và medetomidine , được sử dụng thường xuyên ở các loài thú y (đặc biệt là động vật lớn), nhưng hiếm khi được sử dụng ở người.Guaifenesin được sử dụng làm thuốc giãn cơ trước khi gây mê ở một số động vật.Propofol thường được sử dụng trong gây mê động vật nhỏ, tuy nhiên nó hiếm khi được sử dụng ở động vật lớn do chi phí. ‘Propoclear’ cũng thường được sử dụng trong các nhánh nhỏ của phẫu thuật động vật nhỏ vì nó có thời hạn sử dụng lâu hơn một lần mở so với propofol trong khi về cơ bản có cùng tính chất.Butoranol hiếm khi được sử dụng ở người nhưng thường được sử dụng trong tất cả các loài.Ketamine , được sử dụng ở trẻ em để gây mê, được sử dụng rộng rãi ở nhiều loài để gây mê hoặc gây tê nặng.

Ketamin HCL được thiết kế với dạng chai xịt hiện đại. Quy trình sản xuất sử dụng các thành phần được nghiên cứu và chọn lọc kỹ càng, mang đến những sản phẩm có chất lượng cao. Hiệu quả nhanh sau khi hít phải từ 1 – 2 phút và tùy vào liều lượng dùng mà tác dụng của thuốc có thể kéo dài từ 2 giờ – 7 giờ đồng hồ. Tuy nhiên, cần lưu ý là chỉ được dùng đúng liều lượng được chỉ định để tránh xảy ra tình trạng xấu.

Các loài khác nhau có phản ứng khác nhau với thuốc. Ví dụ, ngựa có thể bị hưng cảm với morphin trong khi chó thường trở nên an thần. Thỏ và lợn guinea được an thần tốt với midazolam , đôi khi có thể kích thích chó và mèo.

Thuốc mê Minh Hải chuyên các loại thuốc mê uy tín toàn quốc

THUỐC MÊ MINH HẢI là shop thuốc mê trực tuyến uy tín hàng đầu tại Việt Nam. Chuyên các sản phẩm thuốc mê, thuốc ngủ an toàn chất lượng cao, nhập khẩu độc quyền tại Mỹ.

Các loại thuốc mê có thể được sử dụng cho các đối tượng như:

– Người bị mất ngủ lâu năm ,kinh niên không thể ngủ được.

– Cần cho việc ngủ ngay li bì nhiều giờ liền.

– Dùng để giảm đau nhức toàn thân.

– Cắt cơn nghiện rất hiệu quả ,có thể sử dụng sản phẩm tại nhà để cai nghiện.

Sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ khách hàng về các vấn đề của sản phẩm, giao hàng tận nơi, uy tín, chất lượng.

LIÊN HỆ NGAY VỚI THUỐC MÊ MINH HẢI THEO HOTLINE: 0979.00.22.75

Địa chỉ TPHCM: 15K Phan Văn Trị, phường 7, quận Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh

Địa chỉ Đà Nẵng: Ngã 3 Huế, Tp. Đà Nẵng

Địa chỉ Hà Nội: Số 168, Đỗ Đức Dục, Hà Nội

Email: menstore247@gmail.com

MIỄN PHÍ VẬN CHUYỂN TOÀN QUỐC.

Chi Cục Thú Y Lào Cai

Giới thiệu Chi cục Thú y Lào Cai

– Đơn vị tổ chức hành chính thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, thực hiện chức năng quản lý phòng chống dịch bệnh thú y trong chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Bộ phận quản lý

Chức năng nhiệm vụ

Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt các biện pháp tiêm phòng bệnh thú y, chống dịch. Hướng dẫn người chăn nuôi biết được chính sách hỗ trợ cách thức xử lý khi có gia súc bị bệnh, chết.

Cấp, gia hạn Chứng chỉ hành nghề thú y cho cán bộ, bác sĩ thú y, phòng khám thú y tại địa bàn tỉnh. Kiểm tra quy trình vệ sinh thú y trên địa bàn. Triễn khai công tác tiêm phòng ngừa bệnh dại chó mèo, vật nuôi tại địa phương; Thu thập thông tin, tình hình phòng chống dịch bệnh báo cáo về Sở.

Chi cục thú y cần quản lý chặt chẽ việc buôn bán, vận chuyển bất hợp pháp động vật bị dịch bệnh, hoặc nghi mắc bệnh dẫn đến dịch bệnh lây lan nhanh và ở phạm vi rộng.

Phổ cập thông tin Luật thú y, kiểm soát, phòng chống dịch bệnh thú y cho đàn gia súc, gia cầm.., đảm bảo chăn nuôi phát triển bền vững, hiệu quả. Quản lý các ngành hàng kinh doanh thức ăn và thuốc thú y thủy sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Các tổ chức trực thuộc Chi cục

Trạm thú y Quy Hóa

Trạm thú y tp.Lào Cai

Trạm thú y huyện Bát Xát

Trạm thú y huyện Mường Khương

Trạm thú y huyện bảo Thắng

Phòng khám thú y Funpet

Phòng khám thú y Nhím Mon

Phòng khám thú y Hoàng Thị Châu

Phòng khám thú y Hoàng Tiến

Hình ảnh Chi cục Thú y Lào Cai

Hội nghị tập huấn phòng chống dịch bệnh tại địa phương. Cán bộ Chi cục thú y đang hổ trợ người dân phòng tránh dịch bệnh. Bác sĩ thú y tiêm phòng bệnh dại chó mèo trên địa phương.

Liên hệ Chi cục Thú y Lào Cai

Địa chỉ: 188 Hoàng Liên, Cốc Lếu, Tp. Lào Cai, Lào Cai, Việt Nam

Điện thoại: 0214 3821 100

Email: chicuctylc@yahoo.com.vn

Địa chỉ Chi cục Thú y Lào Cai

Nguyên Tắc Sử Dụng Kháng Sinh Trong Thú Y

Chủ nhật – 25/09/2016 08:54

Dùng kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn nội độc tố, làm giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể (do tác động xấu đến các loại tế bào thẩm quyền miễn dịch, làm giảm lượng kháng nguyên phòng bệnh và kháng sinh có thể tiêu diệt cả các vi khuẩn có ích cho cơ thể).

Dùng bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì vậy, khi dùng cần theo những nguyên tắc sau đây:

– Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn.

– Phải chọn đúng kháng sinh và đường đưa thuốc thích hợp.

– Sử dụng kháng sinh đúng liều lượng và đúng thời gian quy định.

– Phài nắm vững nguyên tắc khi cần thiết phải sử dụng phối hợp kháng sinh.

– Kết hợp các loại thuốc bổ để tăng cường sức đề kháng của vật nuôi.

1. Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn:

Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng thuốc. Dùng thuốc không được lựa chọn trên cơ sở kết quả chẩn đoán sẽ không chữa khỏi bệnh, mà còn làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.

– Mỗi nhóm kháng sinh chỉ tác động lên một nhóm vi khuẩn nhất định, và hầu hết không có hiệu quả với tác nhân gây bệnh khác như: virus, ký sinh trùng, nấm…

– Việc sử dụng kháng sinh khi không nhiễm trùng vừa thất bại trong điều trị, tốn kém, vừa có thể mang lại tác hại cho đối tượng sử dụng kháng sinh. Về mặt sinh học việc dùng kháng sinh bừa bãi gây tăng thêm các chủng kháng thuốc.

2. Phải chọn đúng kháng sinh và đường đưa thuốc thích hợp:

Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau đó có thể giảm liều lượng. Có thể sử dụng thuốc hấp thu chậm nhưng trước đó phải tiêm thuốc hấp thu nhanh cùng loại.

– Lựa chọn kháng sinh.

+ Chọn kháng sinh dựa vào vị trí nhiễm trùng:

Nhiễm trùng do vi khuẩn nội bào: Quinolon II, Macrolid, Cyclin, Lincosamid, Phenicol.

Nhiễm trùng tiền liệt tuyến: Quinolon II, Macrolid, Phenicol.

+ Chọn lựa kháng sinh dựa trên phổ tác dụng:

Chọn lựa kháng sinh dựa trên cơ địa gia súc.

Tình trạng bệnh lý.

– Đường sử dụng kháng sinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:

+ Tính khẩn cấp trong trị liệu.

+ Vị trí nhiễm khuẩn.

+ Đặc tính hấp thu kháng sinh.

+ Khả năng sử dụng kháng sinh theo đường uống…

– Các đường đưa thuốc:

+ Đường uống

+ Đường tiêm tĩnh mạch:dùng trong các trường hợp nhiễm trùng nặng hay nhiễm trùng ở vị trí đặc biệt: màng não, tim mạch, xương… hay khi đường uống không thể thực hiện.

+ Tiêm bắp: Betalactamin, Amynosid, Lincosamid.

+ Tiêm dưới da

+ Dùng kháng sinh tại chỗ:chủ yếu dùng trong điều trị nhiễm trùng ở mắt, tai, da và âm đạo. Các kháng sinh: nhóm Macrolid, Lincosamid, Colistin.

+ Dạng khí dung:Pentamidin, thuốc kháng nấm, Amynoglycosid.

3. Sử dụng kháng sinh đúng liều lượng và đúng thời gian quy định:

Liều lượng sử dụng kháng sinh phụ thuộc vào các yếu tố:

+ Mức nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh đối với kháng sinh.

+ Tính chất dược động học của kháng sinh.

+ Vị trí của ổ nhiễm trùng.

+ Cơ địa gia súc.

+ Sử dụng phối hợp kháng sinh.

+ Thời gian sử dụng kháng sinh: sử dụng đúng liệu trình với từng kháng sinh.

– Không nên vội vàng thay kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát huy tác dụng của kháng sinh.

4. Nắm vững nguyên tắc trong phối hợp kháng sinh:

Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc tính của từng loại, làm phổ tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.

Khi phối hợp thuốc, cần chọn những thuốc có tác dụng tăng cường lẫn nhau (tác dụng hợp đồng) hoặc các thuốc cộng hợp, tránh phối hợp các thuốc đối kháng (về hoạt tính hóa học cũng như tác dụng điều trị).

+ Nắm chắc tác dụng cộng dồn, tác dụng hiệp đồng, hoặc tác dụng đối kháng.

+ Không bao giờ sử dụng phối hợp một loại kháng sinh diệt khuẩn với một loại kháng sinh kìm khuẩn.

+ Phối hợp thuốc kháng sinh trong chống nhiễm trùng vi khuẩn họ đường ruột (Enterobacterie):

Betalactamin +Amikacin

Fluoroquinolon + Amynoglycosid/ Betalactamin

Cotimoxazol + Amynoglycosid

Fosfomycin + Amynoglycosid

+ Một số phối hợp kháng sinh được xem là đối kháng:

Penicillin (hoặc Ampicillin) +Tetracyclin/Macrolid

Quinolon + Chloramphenicol

5. Tăng cường sức đề kháng:

Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể như nuôi dưỡng tốt, dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý, phối hợp thuốc giảm đau, giảm sốt và an thần (trấn tĩnh) và thuốc chống viêm khi cần thiết để làm giảm tác động gây stress của quá trình bệnh lý.

Tuy nhiên, cần chú ý rằng các thuốc chống viêm nhóm steroid (hydrocortisol, prednisolon,…) có tác dụng gây giảm bạch cầu nên dẫn đến giảm sức đề kháng của cơ thể nếu sử dụng kéo dài. Chất kháng sinh chế khuẩn chỉ có thể có tác dụng khi cơ thể có sức đề kháng: tiêu diệt và bài xuất mầm bệnh.

Lương Thị Minh Hà Phòng Dịch tễ Thú y – Chi cục Thú y Nguồn: chúng tôi

Cấp Giấy Chứng Nhận Đủ Điều Kiện Buôn Bán Thuốc Thú Y

a) Trình tự thực hiện: – Bước 1: Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y nộp hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh; – Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh kiểm tra điều kiện của cơ sở buôn bán thuốc thú y, nếu đủ điều kiện thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. b) Cách thức thực hiện: nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện c) Thành phần, số lượng hồ sơ * Thành phần hồ sơ: – Đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán, nhập khẩu thuốc thú y theo mẫu quy định tại Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT. – Bản thuyết minh chi tiết về cơ sở vật chất, kỹ thuật buôn bán, nhập khẩu thuốc thú y theo mẫu quy định tại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT. – Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh – Chứng chỉ hành nghề thú y. * Số lượng hồ sơ: 01 bộ d) Thời hạn giải quyết: 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân. e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh; f) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận hoặc công văn trả lời g) Phí, lệ phí: – Cửa hàng: 225.000/lần – Đại lý: 450.000/lần h) Mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính: – Đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán, nhập khẩu thuốc thú y theo mẫu quy định tại Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT. – Bản thuyết minh chi tiết về cơ sở vật chất, kỹ thuật buôn bán, nhập khẩu thuốc thú y theo mẫu quy định tại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT. i) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: – Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; – Có địa điểm, cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp; – Người quản lý, người trực tiếp bán thuốc thú y phải có Chứng chỉ hành nghề thú y k) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: – Luật số 79/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội; – Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính Phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật thú y; – Thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông Nghiệp và PTNT về quản lý thuốc thú y; – Thông tư số 04/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí trong công tác thú y – Thông tư số 113/2015/TT-BTC sửa đổi Thông tư 04/2012/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong công tác thú y