Top 9 # Xem Nhiều Nhất Uống Thuốc Tăng Huyết Áp Nhiều Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Missvnuk.com

Thuốc Tăng Huyết Áp Cho Người Huyết Áp Thấp

Lượt xem: 531

Thuốc tây được xem như giải pháp “cứu cánh” trong các trường hợp tụt huyết áp quá mức nhờ khả năng nâng huyết áp nhanh. Vậy hiện nay thuốc tăng huyết áp cho người huyết áp thấp gồm những loại nào, công dụng và tác dụng phụ ra sao? Cùng tìm hiểu thông tin chi tiết ngay tại bài viết này!

Thuốc tăng huyết áp cho người huyết áp thấp

Midodrine thuộc nhóm thuốc cường alpha giao cảm, có tác dụng co mạch, tăng huyết áp, do đó thường được sử dụng để điều trị . Thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ như nhịp tim chậm, tăng huyết áp quá mức, ớn lạnh, cảm giác tê ngứa ran da, khó tiểu, tiểu nhiều, buồn nôn, đau đầu, nhầm lẫn,…

Fludrocortison có tác dụng lên chuyển hóa nước – điện giải, làm tăng giữ natri và tăng thải kali tại thận, qua đó tăng giữ nước trong cơ thể và nâng huyết áp nhanh chóng. Thuốc có thể được chỉ định để điều trị hầu hết các loại huyết áp thấp.

Một số tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc gồm: giảm kali máu, phù, tăng huyết áp quá mức, yếu cơ, loãng xương, suy giảm miễn dịch, tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể, loạn tâm thần,…

Thuốc tăng huyết áp cho người huyết áp thấp

Heptaminol là thuốc hồi sức tim mạch, có tác dụng tăng trương lực tĩnh mạch để tăng lượng máu về tim, nhờ đó kéo huyết áp lên. Thuốc thường được chỉ định để điều trị hạ huyết áp tư thế, đặc biệt trong trường hợp do sử dụng thuốc hướng thần. Người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như nôn, buồn nôn, phát ban, đau dạ dày, nhịp tim nhanh, trống ngực….

Là chất dẫn truyền thần kinh có tác dụng kích thích hệ thần kinh giao cảm làm tăng huyết áp thông qua tăng nhịp tim, tăng khả năng co bóp cơ tim và co mạch máu. Thuốc được tiêm vào tĩnh mạch, do vậy thường dùng trong trường hợp cấp cứu do tụt huyết áp quá mức hoặc sốc phản vệ. Các tác dụng phụ có thể gặp là dị ứng, mất ngủ, đánh trống ngực, hồi hộp, loạn nhịp tim,…

Terlipressin có tác dụng làm tăng huyết áp tương tự vasopressin – hormon gây co mạch được sản xuất tại thùy sau tuyến yên. Thuốc được chỉ định để điều trị hạ huyết áp do sốc nhiễm trùng, chảy máu thực quản, hội chứng gan thận. Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ là cao huyết áp, loạn nhịp tim, thiểu năng vành, đau đầu, tăng nhu động ruột gây đau bụng, buồn nôn, khó thở do co thắt cơ phế quản,…

Thuốc tây có khả năng nâng huyết áp nhanh nhưng tác dụng này không duy trì được lâu và có thể gây nguy hiểm do làm tăng huyết áp quá mức (mặt đỏ bừng, đau đầu dữ dội, chóng mặt, ù tai, thở gấp, hồi hộp,…). Bên cạnh đó, một số tác dụng phụ khác cũng chưa được kiểm soát tốt, do vậy thuốc tây chỉ phù hợp cho những đợt điều trị ngắn ngày hoặc khi cấp cứu hạ huyết áp.

Thuốc tây điều trị huyết áp thấp có thể gây tăng huyết áp quá mức

Điều trị huyết áp thấp bằng thuốc tây liệu đã là biện pháp tối ưu nhất? Hãy liên hệ ngay qua điện thoại hoặc zalo số – để được tư vấn về giải pháp thay thế an toàn và hiệu quả hơn từ thảo dược.

Thảo dược tự nhiên giúp nâng huyết áp an toàn, bền vững

Thuốc tây vẫn là “con dai hai lưỡi”, tiềm ẩn nhiều rủi ro khó lường trước được, bởi vậy xu hướng điều trị huyết áp thấp an toàn và lâu dài hiện nay là sử dụng các thảo dược có hoạt tính nâng huyết áp tự nhiên, tiêu biểu như . Nghiên cứu tại California (Mỹ), công bố trên tạp chí Natural Medicines cho thấy, thảo dược Đương quy có khả năng cải thiện tính nhạy cảm của các thụ thể cảm áp nằm tại mạch máu, thúc đẩy chúng hoạt động nhanh, nhạy, chính xác hơn. Đồng thời, bổ máu, kích thích tủy xương tạo máu, tăng lượng máu và thúc đẩy lưu thông máu trong cơ thể. Qua đó, nâng cao huyết áp một cách tự nhiên và bền vững.

Hiện nay, trên thị trường dược phẩm có rất nhiều sản phẩm hỗ trợ điều trị huyết áp thấp chứa Đương quy, nhưng để có hiệu quả tối ưu, người bệnh nên lựa chọn các sản phẩm đã được kiểm chứng lâm sàng như viên uống Hồng Mạch Khang. Bởi lẽ, kết quả nghiên cứu tại khoa Đông y, bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2010 cho thấy, Hồng Mạch Khang có tác dụng nâng huyết áp ổn định và cải thiện rõ rệt các biểu hiện đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, mệt mỏi, choáng váng, mất ngủ,… hiệu quả đến 96.7% chỉ sau 60 ngày. Đặc biệt, kết quả tốt này vẫn được duy trì bền vững ngay cả khi ngừng dùng sản phẩm và không có bất cứ trường hợp nào gặp tác dụng phụ hoặc bị tăng huyết áp quá mức. Đây là điều mà các loại thuốc tây điều trị huyết áp thấp hiện nay vẫn không thể khắc phục được.

Bí quyết trị huyết áp thấp nhờ sản phẩm thảo dược

Hồng Mạch Khang – Sản phẩm cho người huyết áp thấp đã được kiểm chứng lâm sàng

Kinh nghiệm trị huyết áp thấp hiệu quả từ chính người bệnh

Huyết áp thấp nên ăn gì, kiêng gì để nhanh hồi phục sức khỏe

https://www.medindia.net/drugs/medical-condition/low-blood-pressure.htm

Hút Thuốc Lá Nhiều Có Bị Tăng Huyết Áp Không? Đọc Ngay Để Biết!

14:36 – 19/12/2019

Tăng huyết áp là bệnh lý mạn tính, xảy ra khi áp lực máu trong động mạch tăng cao. Đối với người lớn, huyết áp thường ở mức dưới 120/80 mmHg. Trong đó, 120 là chỉ số trên (huyết áp tâm thu), còn 80 gọi là chỉ số dưới (huyết áp tâm trương). Khi huyết áp tâm thu từ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên được xem là tăng huyết áp. Bệnh lý này có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, nghiêm trọng nhất là gây đột quỵ, dẫn tới tử vong. Cụ thể:

– Ảnh hưởng đến tim mạch: Huyết áp tăng cao làm cho lớp trong cùng của thành động mạch bị rạn nứt, khiến bạch cầu và mỡ máu lọt xuống thành mạch. Lâu dần, thành mạch sẽ dày lên, hẹp đi, giảm đàn hồi, rất dễ bị tắc khi gặp cục máu đông. Khi đó, dòng máu mang oxy đến nuôi tim sẽ không đều, gây rối loạn nhịp tim, đau thắt ngực, suy tim, bệnh động mạch vành, nhồi máu cơ tim, có thể gây đột tử rất nhanh. Tăng huyết áp còn có thể khiến động mạch chủ bị phình to, bóc tách và vỡ, nguy hiểm nhất là dẫn đến tử vong. Ngoài ra, bệnh còn dễ gây ra biến chứng hẹp động mạch đùi, động mạch chân, động mạch chậu. Khi động mạch chi dưới bị hẹp nhiều, bệnh nhân đi một đoạn đường thì đau chân, phải đứng lại nghỉ.

– Bệnh nhân nhồi máu cơ tim do tăng huyết áp thường có một vùng cơ tim bị chết, không thể co bóp được, dẫn đến suy tim. Tăng huyết áp lâu ngày làm cơ tim phì đại, nếu không được điều trị cũng sẽ dẫn đến suy tim.

– Ảnh hưởng đến thận: Huyết áp tăng cao dễ làm hỏng màng lọc cầu thận, khiến bệnh nhân tiểu ra protein, lâu ngày gây suy thận. Bên cạnh đó, tăng huyết áp còn làm hẹp động mạch thận, khiến thận tiết ra nhiều renin, dẫn đến huyết áp tăng cao hơn.

– Ảnh hưởng đến mắt: Huyết áp tăng cao làm hư hại mạch máu võng mạc, gây xuất huyết, mờ mắt, phù đĩa thị giác, giảm thị lực, thậm chí dẫn đến mù lòa.

– Ảnh hưởng đến não bộ: Những người bị tăng huyết áp nhẹ thường đau đầu, hoa mắt, nôn ói,… do thiếu máu não. Nguy hiểm hơn, trường hợp tăng huyết áp kịch phát có thể gây ra: Xuất huyết não, nhũn não, tai biến mạch máu não, đứt mạch máu não dẫn đến liệt nửa người, liệt hoàn toàn,… thậm chí tử vong.

Hút thuốc lá nhiều có bị tăng huyết áp không?

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Ngoài các bệnh lý hô hấp, hút thuốc lá còn là yếu tố nguy cơ chính gây ra bệnh động mạch vành, tăng huyết áp,… Các bệnh lý này lại tương tác lẫn nhau làm cho tình trạng sức khỏe càng thêm trầm trọng. Hút thuốc lá càng nhiều thì tỷ lệ mắc bệnh cao huyết áp càng tăng bởi:

– Khi hút thuốc lá, khí CO sẽ lấy oxy ở trong hồng cầu, dẫn đến tình trạng tim đập nhanh. Lúc này, máu được bơm đi rất nhanh và nhiều nên huyết áp tăng. Khí CO còn gây tổn thương lòng mạch, tạo điều kiện cho mảng xơ vữa hình thành. Hút thuốc lá làm giảm nồng độ cholesterol tốt, tăng nồng độ cholesterol xấu và mỡ máu, dẫn tới động mạch bị xơ vữa – đây là nguyên nhân gây ra bệnh cao huyết áp.

– Một số nghiên cứu chỉ ra rằng: Khói thuốc lá kích thích gan sản xuất ra enzyme làm hạn chế hoặc mất tác dụng của thuốc điều trị cao huyết áp.

– Nicotine trong thuốc lá có khả năng làm hỏng lớp màng lót ở thành động mạch, khiến các động mạch này bị thu hẹp lại, gây cản trở lưu thông máu,… Vì thế, áp lực của máu trên thành động mạch tăng lên, gây ra cao huyết áp.

– Hút thuốc lá trong thời gian kéo dài cũng gây tổn hại cho mạch máu một cách âm thầm. Do đó, hút thuốc lá không những gây cao huyết áp mà còn góp phần làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm khác như: Tim mạch, hô hấp,…

6 mẹo cực dễ để bỏ thuốc lá, phòng ngừa tăng huyết áp

Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ gây ra bệnh tăng huyết áp. Vì vậy, bạn cần bỏ thuốc lá càng sớm càng tốt để tránh những biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe. Hãy áp dụng ngay 6 mẹo cực dễ sau:

– Vứt bỏ hết gạt tàn, bật lửa và tất cả thuốc lá. Bạn cần chuẩn bị sẵn tâm lý rằng, khi dừng hút thuốc, cơ thể sẽ có cảm giác: Buồn nôn, đau đầu, lo lắng, khó chịu,… Đó là do thiếu nicotine. Các triệu chứng này có xu hướng “tệ hại” nhất sau 12 – 24 giờ, sau đó giảm dần trong 2 – 4 tuần.

– Nhai kẹo cao su không đường, đánh răng: Nhai kẹo cao su và đánh răng có thể tạm thời ngăn cản cơn thèm thuốc lá của bạn. Ngoài ra, chải răng đều đặn cũng giúp loại bỏ mảng vàng do khói thuốc lá.

– Ăn uống khoa học, lành mạnh: Khi bỏ thuốc, cảm giác thèm ăn thường gia tăng. Bạn nên hạn chế đồ ăn nhiều dầu mỡ hay đường, đồ uống có ga,… Thay vào đó là nước lọc, cà rốt, cần tây, cam, quýt, quế, sữa,… bởi chúng giúp đào thải nicotine khỏi cơ thể dễ dàng hơn và khử mùi thuốc trên lưỡi.

– Nếu bạn cảm thấy thèm thuốc, hãy rắc chút xíu muối lên lưỡi để thấy hiệu quả ngay tức khắc!

– Chơi với người không hút thuốc: Thường xuyên qua lại với bạn bè hút thuốc sẽ khiến cơn thèm thuốc trỗi dậy. Hãy kết thân với những người không hút thuốc, đồng thời tự thưởng cho mình sau mỗi giai đoạn bỏ thuốc thành công.

Định Áp Vương giúp ngăn chặn tăng huyết áp hiệu quả

Ngoài việc bỏ thuốc và hướng tới một lối sống lành mạnh, bạn nên kết hợp sử dụng những sản phẩm có nguồn gốc thảo dược để phòng tránh tình trạng tăng huyết áp một cách an toàn và hiệu quả. Hiện nay, có rất nhiều người đã đặt niềm tin vào sản phẩm Định Áp Vương với thành phần chính chiết xuất từ cần tây.

Định Áp Vương không chỉ giúp hạ huyết áp mà còn giúp ổn định, điều hòa huyết áp theo cơ chế 2 chiều, thông qua việc chuyển lipid và đường trong máu vào mô tạo năng lượng cho cơ thể hoạt động, cải thiện được tình trạng mệt mỏi khi dùng thuốc tây cho người bệnh, về lâu dài còn làm thông thoáng lòng mạch, giúp phòng ngừa các bệnh tim mạch khác. Sản phẩm cũng giúp đưa huyết áp về mức bình thường một cách từ từ, không gây giảm đột ngột.

Có được những tác dụng tuyệt vời trên là nhờ các thành phần từ thảo dược quý trong sản phẩm, cụ thể là:

– Cần tây : Từ thế kỷ 16, tại châu Âu, các nhà khoa học đã phát hiện ra rau cần tây có tác dụng lợi tiểu, loại bỏ chất độc hại như: Acid uric dư thừa và urê. Thêm vào đó, các nghiên cứu khoa học hiện đại gần đây cũng khẳng định, chất apigenin trong cần tây có thể giúp giãn mạch máu tốt hơn nên ngăn ngừa không cho huyết áp tăng cao. Nhiều tài liệu còn cho biết, trong 100g cần tây có chứa 6.3% protein, 0.6% lipid, 2.1% chất khoáng tố vi lượng. Chính vì vậy, cần tây luôn đứng đầu danh sách những thực phẩm giúp ổn định huyết áp.

– Cao tỏi: Tỏi chứa 1 hợp chất từ lưu huỳnh là allicin có tác dụng tích cực trong bảo vệ, ngăn ngừa và chống lại các bệnh về hệ thống tim mạch như xơ vữa động mạch, tăng huyết áp. Không những thế, tỏi cũng tăng cường cung ứng oxit nitric, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc vận chuyển oxy trong máu. Do thành phần của tỏi chứa chất chống oxy hóa (vitamin C và selen) nên có tác dụng làm sạch máu, giảm cholesterol “xấu”, hạn chế tối đa nguy cơ hình thành cục máu đông, từ đó giảm sức cản động mạch ngoại vi, giúp huyết áp luôn được ổn định.

– Cao lá dâu tằm: Y học cổ truyền cũng dùng dâu tằm trong nhiều bài thuốc hoặc món ăn chữa tăng huyết áp. Nghiên cứu của y học hiện đại cho thấy, dịch chiết vỏ rễ cây dâu tằm giúp hạ huyết áp, giãn mạch,… trên động vật thí nghiệm.

– Cao hoàng bá: Berberin – hoạt chất chứa trong cao hoàng bá có tác dụng hạ cholesterol máu nên phòng ngừa xơ vữa động mạch, làm thông thoáng lòng mạch, giúp hạ áp.

– Nattokinase: Có khả năng làm giảm sự kết dính của các tế bào máu, do đó giảm độ nhầy của máu và nồng độ fibrinogen nên giúp hạ huyết áp. Nattokinase còn là enzyme thuộc nhóm serine protease chứa 275 loại axit amino, có tác động trực tiếp làm tan các sợi tơ huyết, phá vỡ cục máu đông trong cơ thể.

Định Áp Vương có nguồn gốc từ thảo dược nên rất an toàn. Bạn hoàn toàn có thể yên tâm sử dụng trong khoảng thời gian dài để phòng ngừa tăng huyết áp từ các yếu tố nguy cơ một cách hiệu quả.

Chia sẻ của bạn Chu Minh Thú y

Ý KIẾN CỦA CHUYÊN GIA

GIẢI THƯỞNG UY TÍN CỦA ĐỊNH ÁP VƯƠNG

Định Áp Vương vinh dự nhận giải thưởng và cúp danh giá do người tiêu dùng bình chọn “Top 100 sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho gia đình và trẻ em”:

Để được giải đáp mọi thắc mắc về tình trạng tăng huyết áp do hút thuốc lá và đặt mua sản phẩm Định Áp Vương chính hãng với giá tốt nhất, xin vui lòng liên hệ tổng đài MIỄN CƯỚC CUỘC GỌI: 18006105 hoặc (Zalo/ Viber) hotline: 0902.207.739

* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng

Tự Uống Thuốc Tăng Huyết Áp, Mất Mạng Như Chơi

Thói quen xin đơn thuốc

Hội Tim Mạch học Việt Nam đang triển khai chương trình tầm soát tăng huyết áp tại hơn 20 BV trên cả nước, mới nhất BV Đa khoa Hoè Nhai (Hà Nội) khám cho hơn 200 bệnh nhân từ khắp Hà Nội.

TS.BS Nguyễn Đức Long, Giám đốc BV Hoè Nhai cho biết, tăng huyết áp là bệnh phổ biến nhất hiện nay. Đối với người bị huyết áp cao, nguy cơ bị đột quỵ (tai biến mạch não) tăng gấp 4 lần, nguy cơ bị nhồi máu cơ tim tăng gấp 2 lần so với người bình thường. Do là bệnh mạn tính, bệnh nhân sẽ phải dùng thuốc suốt đời.

Song người Việt có thói quen mách nhau rồi tự ý mua, uống thuốc tại nhà, hoặc chỉ đi khám một lần rồi dùng đơn thuốc đó mãi mãi.

Bệnh nhân huyết áp cao khi tuân thủ uống thuốc đều đặn, điều chỉnh lối sống sẽ ổn định. Khi đó BS có thể điều chỉnh thuốc.

“Mỗi đơn thuốc chỉ có giá trị trong một đợt trị liệu. Liều lượng có thể tăng hoặc giảm cho phù hợp với tình trạng bệnh. Do vậy bệnh nhân tuyệt đối không được tự ý bỏ thuốc hoặc dùng tăng/giảm thuốc. Điều này cực kỳ nguy hiểm”, BS Long khuyến cáo.

Hiện tại, để điều trị tăng huyết áp có 4 nhóm thuốc. Tuỳ từng bệnh nhân, BS sẽ kê đơn cụ thể và điều chỉnh trong suốt quá trình điều trị.

Với thuốc propranolol (thuộc nhóm chẹn beta) là thuốc điều trị tăng huyết áp qua cơ chế làm giảm số lượng nhịp tim dẫn đến giảm huyết áp. Do đó nếu không được khám, những người nhịp tim thấp uống vào có nguy cơ ngất hoặc gây co thắt phế quản khiến bệnh nhân suy hô hấp, ngạt thở, chậm cấp cứu có thể tử vong.

Gần 6 triệu người không biết mình bị bệnh

Theo thống kê, Việt Nam có khoảng 11 triệu bệnh nhân tăng huyết áp, tuy nhiên hơn nửa số này không biết mình bị bệnh, duy chỉ có khoảng 1,2 triệu người được điều trị thường xuyên.

Hầu hết bệnh nhân phát hiện bệnh khi tình cờ đi khám bệnh khác hoặc tham gia các chương trình tầm soát.

Đáng lưu ý, tăng huyết áp đang có xu hướng trẻ hoá và gia tăng không ngừng. Năm 2016, theo điều tra của Viện Tim mạch VN, tỉ lệ tăng huyết áp ở người lớn từ 18 tuổi trở lên tới 47,5%.

TS Long cho biết, những biểu hiện hay gặp nhất của tăng huyết áp gồm: Đau đầu, giật hai bên thái dương, choáng váng, chóng mặt, nóng bừng mặt, mất ngủ, đái đêm, chảy máu mũi, giảm thị lực, cảm giác ruồi bay, hồi hộp trống ngực…

Tuy nhiên đa số không có biểu hiện gì. Rất nhiều bệnh nhân bỗng một ngày bị đột quỵ, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, khi đến viện mới phát hiện huyết áp cao. Do đó cách duy nhất để phát hiện bệnh là đo huyết áp.

“Đặc biệt với những gia đình có tiền sử tăng huyết áp, con cái cũng cần kiểm tra huyết áp từ sớm theo định kỳ. Kể cả khi bạn thấy bình thường nhất cũng nên đo để phát hiện nguy cơ tăng huyết áp”, TS Long lưu ý.

Để phòng bệnh, TS Long khuyên người dân nên thay đổi lối sống, có chế độ ăn uống hợp lý, giảm muối, ăn nhiều rau quả, hạn chế bia rượu, không hút thuốc lá, vận động thường xuyên…

Cấp Cứu Cơn Tăng Huyết Áp

Trích từ cuốn “Thực hành cấp cứu và điều trị bệnh nội khoa”. chúng tôi Hà Hoàng Kiệm. NXB YH 2013. Tr 83 – 86.

1. CƠN TĂNG HUYẾT ÁP KỊCH PHÁT

+ Có cơn tăng huyết áp đột ngột

+ Lasix ống 20mg tiêm tĩnh mạch 2 ống, sau 4 giờ có thể cho lại. Nếu đã cho 3 lần không có kết quả thì ngừng.

+ Adalat gel 10mg, dùng 1 nang nhỏ dưới lưỡi 3-5 giọt, sau 15 phút đo lại huyết áp nếu vẫn còn cao nhỏ tiếp 3 giọt, tiếp tục cho đến khi huyết áp tâm thu xuống 160 mmHg, cho niphedipin viên nén 10mg uống 1 viên, hoặc amlor viên 5mg uống 1 viên để duy trì huyết áp.

+ Hoặc cho reserpin ống 2,5mg (chú ý hàm lượng ống gấp 10 lần hàm lượng viên) tiêm bắp thịt 1/3 – 1/4 ống. Nếu sau 2 giờ huyết áp chưa xuống thì tiêm tiếp. Dạng viên 0,25 mg cho uống 2 viên một lần.

Phải theo dõi huyết áp, duy trì huyết áp trong khoảng 140 – 160/90 mmHg. Nếu huyết áp tụt phải sử trí nâng huyết áp bằng:

+ Ouabain 1/4mg ´ 1 ống

+ Isupren 20mg ´ 1 ống

Pha một trong hai thuốc trên vào 250ml glucose 5%, truyền tĩnh mạch 30 giọt/phút.

+ Kali clorua 10% ´ 5ml uống, hoặc panalgin tiêm tĩnh mạch chậm 1 ống.

(2) Có hội chứng não do tăng huyết áp: đau đầu dữ dội, đột quị, xuất huyết

(3) Suy tim trái cấp: khó thở, hen tim, phù phổi cấp

(4) Đáy mắt tổn thương độ 3 (xuất tiết, xuất huyết), độ 4 (phù gai thị)

(5) Suy thận cấp tính

(6) Phình bóc tách, vỡ quai động mạch chủ, động mạch chủ ngực

(7) Xuất huyết thuộc hệ động mạch cảnh ngoài: chảy máu mũi…

Chẩn đoán xác định khi có tiêu chuẩn (1) và ít nhất 1 trong 6 triêu chuẩn còn lại.

+ Diasocit 150mg pha trong 150ml dung dịch glucose 5%, truyền tĩnh mạch trong 3 phút. Cho lại sau 2 đến 12 giờ.

+ Sodium prussit 60 mg pha trong 150ml dung dịch glucose 5%, truyền tĩnh mạch 0,5 mg/kg/phút.

+ Adalat 0,1 mg/kg thể trọng ngậm dưới lưỡi, khi tan hết truyền 0,1 mg/kg/25 phút

+ Sau đó truyền hydralazin 0,1 mg/kg/25 phút

Hydralazin 25 – 50 mg tiêm bắp, hoặc pha trong 100ml dung dịch glucose 5% truyền tĩnh mạch 20 giọt/phút.

3. GẦN ĐÂY CƠN TĂNG HUYẾT ÁP (HYPERTENSIVE CRISES) ĐƯỢC CHIA RA

+ Tăng huyết áp khẩn cấp (urgency)

+ Tăng huyết áp cấp cứu (emergency)

+ Tăng huyết áp gia tăng ác tính (accelerated malignant)

Tăng huyết áp khẩn cấp là cơn tăng huyết áp không kèm triệu chứng tổn thương cơ quan đích, tiến triển cấp tính. Huyết áp có thể được giảm dần trong vòng 24 – 48 giờ khi dùng thuốc bằng đường uống.

Tăng huyết áp cấp cứu là cơn tăng huyết áp kèm theo tổn thương cơ quan đích, tiến triển cấp tính (như tổn thương tim, não, thận…). Đòi hỏi phải hạ huyết áp trong vòng vài giờ bằng thuốc đường tĩnh mạch.

Tăng huyết áp gia tăng ác tính là cơn tăng huyết áp kèm theo các biến chứng ở cơ quan đích như phù gai thị, tai biến mạch máu não, suy tim trái cấp, phình bóc tách động mạch chủ, nhồi máu cơ tim cấp, suy thận cấp…

3.2. Về phương diện cấp cứu

Cho phép hạ huyết áp xuống trong vòng 24 giờ, thường phải đòi hỏi phối hợp thuốc. Bệnh nhân phải được theo dõi ở bệnh viện 24 – 48 giờ để biết chắc chắn có đáp ứng với thuốc và không gặp tác dụng phụ hay biến chứng. Có thể sử dụng một trong các thuốc sau:

+ Catoprin 25 mg uống hoặc ngậm dưới lưỡi, có thể lặp lại sau 2 – 6 giờ. Thuốc bắt đầu tác dụng sau 15 – 30 phút, tác dụng kéo dài 2 – 6 giờ. Chống chỉ định với hẹp động mạch thận 2 bên.

+ Clonidin uống 0,1 – 0,2 mg, có thể lặp lại sau mỗi giờ, tổng liều có thể đến 0,6 mg. Thuốc tác dụng sau 30 – 60 phút, kéo dài 8 – 16 giờ. Tác dụng phụ: tụt huyết áp, ngủ gà, khô miệng.

+ Labetalol uống 200 – 400mg, có thể lặp lại mỗi 2 – 3 giờ. Thuốc tác dụng sau 30phút, tác dụng kéo dài 12 giờ. Tác dụng phụ: co thắt phế quản, block dẫn truyền trong tim, giảm sức bóp cơ tim, tụt huyết áp tư thế.

+ Prazosin uống 1 – 2mg, có thể lặp lại sau mỗi giờ. Thuốc tác dụng sau 1-2 giờ, tác dụng kéo dài 12 giờ. Tác dụng phụ: gây ngất liều đầu, hồi hộp, nhịp tim nhanh, tụt huyết áp tư thế.

+ Niphedipin uống 10mg, có thể lặp lại sau mỗi giờ. Thuốc tác dụng sau 15 – 30 phút, kéo dài 2 – 4giờ. Tác dụng phụ: nhịp tim nhanh.

Đòi hỏi phải giảm trị số huyết áp trung bình xuống 25%, hay trị số huyết áp tâm trương xuống < 110 mmHg trong vòng vài phút đến vài giờ. Theo dõi sát huyết áp vì tổn thương cơ quan đích có thể xảy ra, hay biến chứng nặng thêm do giảm huyết áp quá nhanh. Nếu triệu chứng xấu hơn trong quá trình hạ huyết áp, tốc độ giảm huyết áp phải chậm lại hay phải ngưng tạm thời.

Cần phải dùng thuốc đường tĩnh mạch: có thể tiêm tĩnh mạch lasix ống 20 mg ´ 1 – 2 ống. Nếu sau 1 giờ chưa đái được 500 ml có thể lặp lại. Phối hợp với một trong các thuốc sau:

+ Nitroprusid pha trong huyết thanh ngọt đẳng trương, truyền tĩnh mạch 0,25 – 10 mg/kg/phút. Thuốc tác dụng ngay sau khi truyền 2 – 3 phút. Tác dụng phụ: buồn nôn, nôn, dùng lâu ngày gây ngộ độc cyanid, methemoglobin. Thuốc được chọn dùng khi có hở van động mạch chủ, hở van hai lá, phẫu thuật tim.

+ Nitroglycerin pha trong huyết thanh ngọt đẳng trương truyền tĩnh mạch 5 – 100 mg/kg/phút. Thuốc tác dụng sau truyền 2 – 5 phút. Tác dụng phụ: nhức đầu, đỏ mặt, nhịp tim nhanh, methemoglobin. Thuốc được chọn dùng khi có nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực.

+ Nicardipin tiêm tĩnh mạch 1 mg/phút trong 10 phút (tổng số 10 mg). Sau đó duy trì bằng đường truyền tĩnh mạch 0,5 – 2 mg/giờ tuỳ tình trạng bệnh nhân. Thuốc tác dụng sau 1 – 5 phút. Tác dụng phụ: nhịp nhanh, buồn nôn, nôn, nhức đầu, tăng áp lực nội sọ.

+ Labetalol tiêm tĩnh mạch 1 mg/kg trong 10 phút. Duy trì bằng đường truyền tĩnh mạch 0,1 mg/kg/24 giờ trong 8 – 12 giờ. Thuốc tác dụng sau 5 – 10 phút. Tác dụng phụ: co thắt phế quản, block dẫn truyền trong tim, giảm sức bóp cơ tim, tụt huyết áp tư thế. Thuốc được chọn dùng khi có tai biến mạch máu não.

3.2.3. Đối với tăng huyết áp gia tăng ác tính

Về trị số huyết áp, thái độ sử trí giống như tăng huyết áp cấp cứu, đồng thời phải sử trí các biến chứng, chú ý các biến chứng có nguy cơ đe doạ tử vong.

Nguồn: Hà Hoàng Kiệm. Thực hành cấp cứu và điều trị bệnh nội khoa. NXB YH. 2006, 2008, 2013.

CHIA SẺ BÀI VIẾT