Top 10 # Xem Nhiều Nhất Vị Thuốc Bổ Khí Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Missvnuk.com

Bạch Truật Vị Thuốc Bổ Khí

Bạch Truật (Radix Atractyloidis macrocephalae), là rễ của cây bạch truật (Atractyloides macrocephala Koidz.), họ cúc (Asteraceae), có nguồn gốc từ Trung Quốc, được di thực vào Việt Nam, có ở vùng núi và trung du phía Bắc nước ta.

Bạch truật là vị thuốc được Đông y sử dụng từ lâu đời. Trước khi sử dụng có thể sao vàng, sao cám, sao cháy, sao đất, chích mật ong… Về mặt hoá học, rễ bạch truật có tinh dầu, chủ yếu là atractylon, acetoxy atractylon, hydroxy atractylon…; các dẫn chất lacton như atractylolid I, II, III.

Về mặt sinh học, nước sắc bạch truật có tác dụng chống loét dạ dày, làm giảm dịch vị, nhưng không giảm độ acid tự do của dịch vị, chống viêm, giảm đau, hạ đường huyết và bảo vệ gan, lợi tiểu. Bạch truật còn có tác dụng làm hạ lượng bạch cầu khi bị tăng cao, chống đông máu và ức chế một số nấm thường gặp ngoài da. Tinh dầu bạch truật có tác dụng trấn tĩnh.

Bạch Truật Vị Thuốc Bổ Khí:

Bạch truật là vị thuốc bổ khí, có tên khoa học: Rhizoma Atractylodes Macrocephalae, tức bộ phận thân, rễ đã phơi hay sấy khô của cây bạch truật. Bạch truật còn nhiều tên gọi khác nhau như ư truật, đông truật, triết truật…

Theo Đông y thì bạch truật có vị ngọt đắng, tính ôn, hơi cay, đi vào các kinh tỳ và vị nên dùng trong kiện tỳ rất tốt. Thuốc có tác dụng bổ nhiều hơn tán.

Bụng đau, đầy trướng, buồn nôn, tiêu chảy: bạch truật (sao cám), hậu phác, trần bì, đại phúc bì, tử tô, bạch chỉ, bạch linh, bán hạ (chế), cát cánh, cam thảo mỗi vị 8g; hoắc hương 12g. Tất cả tán thành bột mịn, chia làm 2-3 lần uống với nước gừng tươi trong ngày, trước bữa ăn. Uống liền vài ba thang đến khi hết các triệu chứng.

Kém ăn, kém ngủ, cơ thể suy yếu: bạch truật, hoàng kỳ, phục thần, hắc táo nhân mỗi vị 12g; đảng sâm, mộc hương mỗi vị 6g; đương quy, cam thảo, viễn chí mỗi vị 4g. Sắc uống, ngày 1 thang, chia 3 lần, sau bữa ăn từ 1,5 đến 2 tiếng. Uống liền 3 – 4 tuần lễ.

Lưu ý: Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, để việc điều trị bệnh của bạn có hiệu quả cao nhất bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi áp dụng!

Địa Chỉ Bán Bạch Truật Uy Tín:

Siêu Thị Trà Việt Phân Phối Bạch Truật Nguyên Chất

Uy Tín – Chất Lượng – Ship COD Toàn Quốc

Công Dụng Của Một Số Vị Thuốc Đông Y Bổ Khí Thường Được Sử Dụng

Tác dụng chung của nhóm thuốc bổ khí

Công dụng chính của vị thuốc bổ khí chính là điều trị chứng suy nhược cơ thể do lao động quá sức, bổ sung khí huyết cho bệnh nhân mới ốm dậy có biểu hiện Ăn ngủ kém, sút cân. Nhóm thuốc bổ khí cũng có tác dụng an thần, điều trị chứng mất ngủ, hồi hộp, suy tim do tỳ hư không nuôi dưỡng tâm huyết

Đối với nữ giới, nhóm thuốc bổ khí còn có tác dụng điều trị thiếu máu, chảy máu kéo dài do tỳ hư không thống huyết: rong kinh rong huyết. Nhóm thuốc này cũng có tác dụng tốt đối với những bệnh nhân Ăn kém, chậm tiêu, đầy bụng, ỉa chảy mãn, viêm đại tràng mãn, viêm gan, viêm loét hành tá tràng. . .Bệnh nahan ho lâu ngày, hen xuyễn, viêm phế quản mãn, viêm cầu thận do lạnh (phong thuỷ) cũng sử dụng được loại thuốc này.

Để tăng cường hiệu quả điều trị, Bác sĩ thường sử dụng kết hợp với các thuốc bổ huyết để tăng cường tác dụng điều trị. Trong quá trình sử dụng thuốc bổ khí, bệnh nhân cũng cần kiêng kỵ khi bị cảm lạnh, cảm nắng…

Nhân sâm có tác dụng đại bổ nguyên khí, ích huyết sinh tân, định thần ích trí, điều trị suy nhược cơ thể: mệt nhọc, ăn kém, sút cân. . .Chữa suy nhược cơ thể: hồi hộp mất ngủ, hoảng hốt sợ hãi. . . do huyết hư không dưỡng tâm. Chữa phế hư sinh ho xuyễn, tỳ hư sinh tiết tả, vị hư sinh nôn mửa. Nhân sâm thường được sử dụng độc vị ngậm, hãm, đun cách thuỷ. Có thể tẩm gừng làm bớt sôi bụng ỉa chảy

Vị thuốc Đông Y đẳng sâm có vị ngọt tính bình, bổ vào hai tạng phế, tỳ, đẳng sâm có tác dụng bổ trung ích khí, sinh tân chỉ khát được sử dụng cho những bệnh nhân mắc tỳ hư ăn không tiêu, chân tay yếu mỏi. Chữa phế hư sinh ho, phiền khát. Chữa viêm thượng thận, chân phù đau, nước tiểu có anbumin,…

Hoài sơn có tác dụng bổ tỳ chỉ tả, dưỡng âm sinh tân, được dùng để điều trị tả lị lâu ngày, di tinh di niệu, khí hư bạch đới, hay những bệnh nhân bị ho, hen mãn, ho lao, hoài sơn cũng có tác dụng điều trị khát nước do âm hư, do đái đường.

Hy vọng qua những thông tin mà chúng tôi cung cấp, bạn đã hiểu hơn về các vị thuốc bổ khí cũng như cách sử dụng các vị thuốc này sao cho có hiệu quả.

Ngọc Mai – chúng tôi

Bài Thuốc Bổ Khí Và Bổ Huyết

Xã hội ngày càng thay đổi, cuộc sống hiện đại kéo theo nhiều hệ lụy: biến đổi khí hậu nóng nhiệt, môi trường ô nhiễm, hóa dược sử dụng tràn lan, thực phẩm nhiều hoá chất độc hại, dầu mỡ, bên cạnh đó con người lạm dụng rượu bia, thuốc lá, ít vận động… làm cho sức khỏe con người bị tàn phá mau chóng hay nói theo đông y là nguyên khí bị hao tổn.

Thuốc bổ Đông y được chia 4 loại chính: thuốc bổ khí, thuốc bổ huyết, thuốc bổ âm, thuốc bổ dương. Ở đây chúng ta chỉ để cập đến 2 loại bổ khí và bổ huyết

Dùng để chữa chứng bệnh mà Đông y gọi là “Khí hư” ( “khí” không đầy đủ, đã bị suy yếu hoặc hư tổn). “Khí hư” ảnh hưởng nhiều nhất đến chức năng của hai tạng Phế và Tỳ. Vì vậy thuốc bổ khí cũng có cả tác dụng bổ Phế và bổ Tỳ.

Biểu hiện: Sắc diện nhợt nhạt, cơ thể mệt mỏi, hay ra mồ hôi, chân tay yếu mỏi, đuối sức, hơi thở yếu, suyễn thở, chán ăn, ăn vào đầy tức, đại tiện lỏng nhão, chất lưỡi trắng, mạch đập yếu.

Một số dược liệu bổ khí:

vốn được xem như thần dược, linh chi mọc ở nhiều nơi á châu như Trung Quốc, Mã Lai, Miến Điện, Thái Lan, Việt Nam, Cao Ly và Nhật Bản. Linh chi có nhiều màu như đỏ, đen, xanh, vàng và tím. Linh chi có tính ôn, vị ngọt, vào cơ thể qua các kinh Tâm, Can và Phế, có thành phần amino acid, protein, saponin, steroid, polysaccharid, germanium và ganoderic acid.

Linh chi có công dụng an thần, giải độc bảo vệ gan, đề phòng hệ miễn dịch, chống ung thư, giúp khí huyết lưu thông trị cao máu, chống xơ cứng động mạch, và rất tốt cho tim.

− Đông trùng hạ thảo: là một dạng cộng sinh giữa một loài nấm túi với sâu non (ấu trùng) của một loài côn trùng thuộc chi Hepialus. Đông trùng hạ thảo chủ yếu tìm thấy vào mùa hè vùng núi cao trên 4.000m ở Tây Tạng, hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều nghiên cứu trồng đông trùng hạ thảo trong ống nghiệm thành công.

Đông trùng hạ thảo có công dụng bổ khí, cân bằng âm dương, tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ cơ thể tự điều chỉnh và phục hồi sức khỏe.

− Đảng Sâm: có nhiều ở miền đông bắc Trung Quốc và vùng Cao Bă’c Lạng của Việt Nam. Dược chất chủ yếu là saponin, alkaloid, sucrose, glucose và insulin. Đảng sâm có vị ngọt. Khi vào cơ thể sẽ qui vào các kinh tỳ và phế.

Đảng sâm được dùng để chống mệt mõi, gia tăng hệ thống miễn nhiễm tạo bạch huyết cầu, giúp sự chống lở loét bao tử do acetic acid, làm dãn mạch máu tim làm hạ áp huyết. Ngoài ra đảng sâm còn có công dụng hữu hiệu chống viêm đại tràng.

− Nhân sâm: là loài thảo dược quí hiếm và rất khó trồng, có tên khoa học là (Panax Ginseng) là một vị thuốc quý của Y học cổ truyền (YHCT). Nhân sâm là một trong bốn loại thuốc quý (Sâm – Nhung – Quế – Phụ) của Đông Y từ hàng ngàn năm trước.Sở hữu một hộp hồng sâm quý trong nhà là sở hữu một nguồn năng lượng dồi dào cho sức khỏe của bạn.

Nhân sâm có công dụng tăng lực, tăng trí nhớ, bảo vệ cơ thể chống stress, bảo vệ và tác động lên hệ miễn dịch giúp chống viêm, bảo vệ tế bào chống lão hóa, tăng sức đề kháng cho cơ thể,…

− Hoàng kỳ: là rễ phơi hay sấy khô của cây Hoàng kỳ ( Astragalus membranaceus ( Fish) Bunge) hay cây Hoàng kỳ Mông cổ ( Astragalus mongolicus Bunge) thuộc họ Cánh bướm ( Fabaceae). Vị thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh với tên Hoàng kỳ, còn có tên khác như Miên Hoàng kỳ, Tiễn kỳ, Khẩu kỳ, Bắc kỳ.

Hoàng kỳ có tác dụng bổ khí, thăng dương, ích vệ khí, cố biểu, thác sang, sinh cơ, lợi thủy tiêu thũng. Dùng trị các chứng Tỳ khí hư nhược, các chứng khí bất nhiếp huyết, trung khí huyết hạ hãm, tỳ phế khí hư, khí huyết lưỡng suy, khí hư phát nhiệt, cơ thể hư nhiều mồ hôi, ung thư lỡ loét miệng khó lành, khí hư thủy thũng, huyết tý tê dại chân tay, di chứng trúng phong, chứng tiêu khát….

− Bạch truật: Theo y học cổ truyền, bạch truật vị ngọt đắng, mùi thơm nhẹ, tính ấm, có tác dụng kiện tỳ, chỉ tả, lợi thủy, an thai. Nó được coi là một vị thuốc bồi dưỡng, điều trị các chứng bệnh đau dạ dày, bụng trướng đầy, nôn mửa, ăn chậm tiêu, tiêu chảy, phân sống, viêm ruột mạn tính. Bạch truật cũng là thuôcd an thai trong trường hợp có thai đau bụng, ốm nghén nôn ọe. Ngày dùng 6-12 g dưới dạng thuốc sắc hoặc bột.

Không dùng vị thuốc này cho những người đau bụng do âm hư nhiệt trướng, đại tiện táo, háo khát.

Biểu hiện: Sắc diện không tươi, môi nhợt nhạt, kinh qúy (tim đập dồn dập, loạn nhịp từng cơn), bồn chồn, dễ hoảng sợ, mất ngủ, hay mộng mị, đầu choáng mắt hoa, mắt nhìn không rõ, chân tay co giật hoặc tê dại, móng tay móng chân nhợt nhạt, phụ nữ kinh đến chậm, kinh huyết ít hoặc là bế kinh.

Một số dược liệu bổ khí:

− Hà thủ ô: Có 2 loại là hà thủ ô đỏ và hà thủ ô trắng. Hà thủ ô đỏ thường được dùng làm thuốc. Thành phần hóa học có lecithin, emodin, chrysophanic acid, rhein và chrysophanic acid anthrone.

Theo Đông y: ngoài công dụng làm đen tóc, hà thủ ô đỏ còn có tác dụng bổ máu, an thần, dưỡng can, ích thận, cố tinh, nhuận tràng, chữa sốt rét.

Theo Tây y: hà thủ ô đỏ có thể chữa suy nhược thần kinh và các bệnh về thần kinh, bổ tim, giúp sinh huyết dịch, kích thích co bóp ruột, kích thích tiêu hóa, cải thiện dinh dưỡng, có tác dụng kiểu oestrogen và progesteron nhẹ. Nó cũng giúp tăng tiết sữa, chống co thắt phế quản, chống viêm. Nước sắc hà thủ ô đỏ 1/100 có thể ức chế sự phát triển của trực khuẩn lao. Còn cồn hà thủ ô đỏ có thể phòng xơ vữa động mạch, làm giảm cholesterol và triglycerid huyết thanh, ức chế tăng lipid máu.

− Thược dược: Bạch Thược dược cũng gọi là Thược dược, được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh với tên Thược dược. Bạch thược là rễ phơi hay sấy khô của cây Thược dược. Bạch thược vị đắng, chua, hơi hàn, qui kinh Can tỳ.

Bạch thược có tác dụng dưỡng huyết, liễm âm, hòa can chỉ thống. Chủ trị các chứng can huyết hư, cơ thể hư nhược, nhiều mồ hôi, kinh nguyệt không đều, các chứng bệnh của thai sản, các chứng âm huyết hư, can dương thịnh, can phong động, các chứng đau do bệnh của can.

− Tam thất: Được chia làm 2 loại Tam thất bắc và tam thất nam. Tam thất bắc còn gọi là sâm tam thất, thổ sâm,..Tam thất có vị đắng ngọt, tính ấm, vào các kinh can, thận.

Có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết, cầm máu, tiêu ứ huyết, tiêu sưng, giảm đau.Tam thất nam có vị cay, đắng, tính ôn.Có tác dụng thông kinh, hoạt huyết, tán ứ, tiêu thũng, chỉ thống.

− Nhung hươu: là phần sừng non của con hươu đực, đây là một loại dược liệu quý với các loại vật chất có tính keo, các loại Can-xi có kết cấu khác nhau và các nguyên tố vi lượng hiếm gặp khác.

Theo Tây y, nhung hươu giúp tăng sức mạnh cơ bắp, sảng khoái tinh thần, vết thương mau lành, ăn ngủ tốt, lợi niệu và tăng nhu động dạ dày – ruột, chuyển hóa tốt protid và glucid… Liều mạnh gây hạ huyết áp, làm tim co bóp mạnh, đập nhanh, giật cơ, co giật hay đông huyết.

Theo y học cổ truyền Việt Nam, nhung có tác dụng sinh tinh, bổ tủy, ích huyết; chữa các chứng hư tổn cơ thể, di tinh, liệt dương, vô sinh, bệnh lậu, giúp khỏe gân xương, tăng tuổi thọ… Từ lâu đời, các thầy thuốc Đông y Trung Quốc và Nhật đã dùng nhung như vị thuốc bổ, giúp cơ thể lâu già, chống co giật, chữa ung bướu, thấp khớp.

Một số bài thuốc bổ huyết

1. Đào hồng tứ vật thang: Thục địa 15g, đương quy 10g, bạch thược 10g, xuyên khung 6g, đào nhân 8g, hồng hoa 6g; sắc uống.

Là bài “Tứ vật thang” thêm 2 vị đào nhân (nhân hạt đào) và hồng hoa (chú ý: “hồng hoa” không phải “hoa hồng”). Có tác dụng bổ huyết và hóa ứ; dùng cho những trường hợp huyết hư kiêm ứ trệ, kinh nguyệt không điều hòa, kinh huyết có nhiều huyết khối, bụng dưới đau nhức.

Hiện tại còn được ứng dụng để chữa trị một số dạng ứ huyết và xuất huyết trong nhãn khoa.

2. Quy tỳ thang (còn gọi là Dưỡng tâm thang): Nhân sâm 12g, hoàng kỳ 12g, bạch truật 12g, phục thần 12g, toan táo nhân 12g, long nhãn nhục 8g, đương quy 8g, viễn chí 4g, mộc hương 1,5g, cam thảo 1,5g, gừng tươi 3 lát, hồng táo 3 qủa; sắc uống.

Là bài thuốc ứng dụng đối với những trường hợp “khí huyết bất túc” – khí và huyết đều suy; do tư lự qúa độ, tâm tỳ lao thương, với những biểu hiện: tim hồi hộp, mất ngủ, đạo hãn (ra mồ hôi trộm), mệt mỏi, kém ăn, sắc diện úa vàng, phụ nữ kinh nguyệt trước kỳ, kinh huyết nhiều, sắc huyết nhợt, hoặc máu ra lâm li không ngớt. Còn dùng chữa thần kinh suy nhược, thiếu máu, tử cung xuất huyết, ban xuất huyết…

3. Tứ vật thang: Thục địa 15g, đương quy 10g, bạch thược 10g, xuyên khung 6g; sắc uống.

Thục địa có tác dụng bổ ích Can Thận, tư âm dưỡng huyết là chủ dược (quân dược); đương quy bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh và chỉ thống; bạch thược bổ huyết, liễm huyết; xuyên khung hoạt huyết, hành khí và giải uất. Bốn vị phối hợp, vừa có tác dụng bổ huyết, lại có thể hành huyết hóa ứ và điều kinh.

Tứ vật thang là phương thuốc cơ bản chữa chứng “huyết hư”. Tuy nhiên, 2 vị thuốc thục địa và bạch thược đều là những thứ “âm trệ” – dễ gây ứ trệ, làm trở ngại đến “khí cơ” (hoạt động của khí), vì vậy những người Tỳ vị yếu, kém ăn, đi ỉa lỏng không nên lạm dụng.

4. Ngải phụ noãn cung hoàn: Thục địa 15g, đương quy 10g, bạch thược 10g, xuyên khung 6g, ngải cứu 8g, hương phụ 12g; sắc uống.

Là bài “Tứ vật thang” gia thêm 2 vị ngải cứu và hương phụ (củ gấu). Có tác dụng bổ huyết, an thai; dùng cho phụ nữ tử cung hư lãnh, kinh nguyệt không điều, khó thụ thai.

1. Tứ quân tử thang: Dùng nhân sâm 12g, bạch truật 9g, phục linh 9g, cam thảo 4,5g, sắc nước uống.

Là bài thuốc bổ khí kinh điển, cơ bản nhất. Bài thuốc sử dụng nhân sâm để đại bổ nguyên khí. Cũng là chủ dược trong bài thuốc (vị thuốc chính).

Nhân sâm đắt tiền, nếu hoàn cảnh kinh tế không cho phép, có thể thay thế bằng đẳng sâm, có cùng tác dụng nhưng cường độ yếu hơn, nên phải tăng liều lượng gấp 2-3 lần; Phối hợp với bạch truật và phục linh có tác dụng kiện Tỳ trừ thấp; cam thảo hỗ trợ tác dụng bổ khí của nhân sâm và điều hòa Tỳ vị.

Bài thuốc có tác dụng khôi phục sức khỏe rất tốt. Bổ khí mà không gây ứ trệ, có thể dùng lâu mà không gây tác hại, cho nên mới được người xưa mệnh danh là “tứ quân tử” – 4 vị quân tử.

Trên lâm sàng, rất nhiều loại thuốc bổ khí khác, được thiết lập trên cơ sở gia giảm phương thuốc cơ bản này.

2. Dị công tán: Nhân sâm 12g, bạch truật 9g, phục linh 9g, cam thảo 4,5g, trần bì 6g; tán thành bột hoặc sắc nước uống.

Bài “Dị công tán” là “Tứ quân tử” thêm vị “trần bì” (vỏ quít để lâu ngày). Có tác dụng bổ khí ở Tỳ vị mạnh hơn; dùng trong trường hợp “khí hư” nhưng thiên về “khí trệ”, biểu hiện bởi các chứng trạng: Ân uống khó tiêu, ngực bụng đầy tức; bài này còn thường dùng để chữa trị trẻ suy dinh dưỡng, chán ăn, tiêu hóa kém.

3. Quy thược lục quân tử thang (còn gọi là Kiện tỳ nhu can thang): Nhân sâm 12g, bạch truật 9g, phục linh 9g, cam thảo 4,5g, đương quy 10g, bạch thược 10g; sắc uống.

Là “Lục quân tử” thêm hai vị “đương quy” và “bạch thược”. Dùng cho những trường hợp khí huyết bất túc, hai tạng Can và Tỳ đều suy, với những triệu chứng: toàn thân hư nhược, ăn uống giảm sút, ngực bụng đầy trướng, bốc hỏa, mất ngủ …

Trên lâm sàng thường dùng để chữa trị những bệnh nhân viêm gan mạn tính, xơ gan thời kỳ đầu, phụ nữ kinh nguyệt không điều hòa và một số bệnh mạn tính với những triệu chứng giống như khí hư.

4. Hương sa lục quân tử thang (còn gọi là Kiện tỳ hoà vị thang): Nhân sâm 12g, bạch truật 9g, phục linh 9g, cam thảo 4,5g, mộc hương 8g, sa nhân 6g; sắc uống.

Là “Lục quân tử” thêm hai vị “mộc hương” (hoặc “hương phụ”, tức củ gấu) và “sa nhân”. Bài này thường dùng chữa tiêu hóa ứ trệ, ngực bụng đau tức, ợ chua, nôn mửa, bụng sôi ỉa lỏng; còn dùng chữa các chứng viêm loét, tiêu chảy mạn tính, rối loạn chức năng dạ dày và ruột.

5. Lục quân tử thang (còn gọi là Kiện tỳ hóa đàm thang): Nhân sâm 12g, bạch truật 9g, phục linh 9g, cam thảo 4,5g, trần bì 6g, bán hạ 6g; sắc uống.

Là bài “Tứ quân tử” thêm hai vị “trần bì” và “bán hạ”, để tăng cường tác dụng trừ đờm. Trên lâm sàng cũng thường dùng chữa viêm khí quản mạn tính trong thời kỳ bệnh tạm ổn định (không phát tác) và một số chứng bệnh khác thuộc đường tiêu hóa.

Bát Vị Thận Khí Hoàn Giá Bao Nhiêu Một Lọ, Bán Ở Đâu?

Xin hỏi, gần đây tôi hay bị mỏi gối, đau lưng, nhất là về đêm. Vì lí do này nên gần đây tôi đâm ra chán nản trong chuyện ấy, không có cảm giác ham muốn. Vài anh em đồng nghiệp có giới thiệu cho tôi dùng Bát Vị Thận Khí Hoàn để bổ “chuyện ấy”. Trường hợp của tôi có thể dùng sản phẩm này được hay không? Bát Vị Thận Khí Hoàn giá bao nhiêu một lọ, bán ở đâu?

(Minh Đăng, Tân Phú)

Chào bạn

Thông tin Bát Vị Thận Khí Hoàn

1.Thành phần chính

Thành phần cho 1 lọ Bát Vị Thận Khí Hoàn 50 g gồm có:

Hoài sơn (Tuber Dioscoreae persimilis). Liều lượng 9,6 g.

Sơn thù (Fructus Corni officinalis). Liều lượng 8,8 g.

Mẫu đơn bì (Đan bì) (Cortex Paeoniae Suffruticosae). Liều lượng 6,5 g.

Thục địa (Radix Rehmanniae glutinosae praeparata). Liều lượng 10,5 g.

Hắc phụ tử Radix Aconiti lateralis. Liều lượng 2,2 g.

Trạch tả Rhizoma Alismatis. Liều lượng 6,5 g.

Phục linh (Bạch linh) Poria. Liều lượng 6,5 g.

Quế nhục Cortex Cinnamomi. Liều lượng 2,2 g.

Than Hoạt Carbo activates. Liều lượng 0,5 g.

Bột Talc Talcum vừa đủ 50 g.

2.Công dụng

Cải thiện tình trạng đau mỏi lưng gối, thận dương suy kém.

Bồi bổ sức khỏe.

Giúp cải thiện tình trạng tiểu đêm.

Cải thiện đại tiện không rắn, quặn đau rốn, bụng.

3.Chỉ định

Sử dụng cho nam giới thận dương suy kém, đau lưng mỏi gối.

Nam giới tỳ vị hư hàn, có các vấn đề về đại tiểu tiện bất thường.

4.Chống chỉ định

Không dùng cho người mẫn cảm với các thành phần trong sản phẩm.

Không dùng cho phụ nữ có thai và đang cho con bú.

Không dùng cho trẻ em dưới 15 tuổi.

Không dùng cho người đang có các vấn đề về sức khỏe như: người đang bị sốt, người có huyết áp tăng thể nhiệt (đau nóng đầu), người đang bị táo bón.

Kiêng cử khi sử dụng:

Trong quá trình sử dụng Bát Vị Thận Khí Hoàn cần chú ý kiêng cử một số loại thực phẩm như: măng, thức ăn chua, các loại thức ăn chiên xào nhiều dầu mỡ.

5.Cách dùng và liều dùng

Dùng uống khi đói.

Uống với nước sôi để nguội là tốt nhất.

Ngày dùng khoảng 14 g.

Qui cách đóng gói: Viên hoàn cứng, 1 lọ 50 gam (~ 650 viên ± 5%)

6.Tác dụng phụ

Chưa có báo cáo về tác dụng phụ không mong muốn khi sử dụng thực phẩm chức năng Bát Vị Thận Khí Hoàn.

7.Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C.

Để xa tầm tay trẻ em.

Hạn dùng: sử dụng trong vòng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Bát Vị Thận Khí Hoàn giá bao nhiêu một lọ?

Hiện tại giá sản phẩm Bát Vị Thận Khí Hoàn chưa được công bố. Chúng tôi sẽ cập nhật giá sản phẩm trong thời gian sớm nhất.

Bát Vị Thận Khí Hoàn bán ở đâu?

Hiện nay sản phẩm Bát Vị Thận Khí Hoàn được cung cấp tại một số nhà thuốc trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.