Top 4 # Xem Nhiều Nhất Viên Thuốc Vitamin D Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Missvnuk.com

Ostelin Canxi &Amp; Vitamin D 130 Viên

Ostelin Canxi & Vitamin D3 là sản phẩm cung cấp canxi cho mọi đối tượng sử dụng. Tuy nhiên, ở Việt Nam nó được các bà mẹ bỉm sữa đặt cho cái tên ” Canxi bầu “, bởi nó được sử dụng phổ biến cho phụ nữ giai đoạn mang thai và sau sinh

Ưu điểm của Canxi này là hàm lượng Canxi cao với giá thành rẻ, được đánh giá cao tại Úc và dùng nhiều tại Việt Nam

Hàm lượng Canxi trong mỗi viên tương đối cao và đầy đủ cho nhu cầu mang thai của mẹ. Mỗi viên có chứa 600mg Canxi nguyên tố. Do đó các mẹ bầu 3 tháng giữa chỉ cần bổ sung 1 viên/ngày, mẹ bầu 3 tháng cuối 2 viên/ngà y là đáp ứng đầy đủ nhu cầu Canxi cần thiết cho cả mẹ và thai nhi rồi ạ

Các loại Canxi thông thường thì hàm lượng Canxi thấp hơn, do đó sẽ không đủ lượng cần thiết hoặc mẹ phải uống nhiều lần trong ngày gây bất tiện hoặc quên uống

Thứ ba, Giá cả hợp lý: Giá 1 hộp canxi 130 viên chỉ khoảng hơn 400 ngàn đồng. Các mẹ có thể sử dụng trong 2 – 3 tháng liền. Quá tiết kiệm phải không nào!

Thứ tư, Viên uống canxi ostelin của Úc đạt những tiêu chuẩn nghiêm ngặt, đảm bảo an toàn không có tác dụng phụ, đã được ưa chuộng trên thị trường quốc tế

Vì sao bà bầu cần bổ sung Canxi và Vitamin D

– Đau lưng và ngực: Việc thiếu Canxi làm yếu xương sẽ dẫn đến tình trạng đau lưng, ngực và mệt mỏi

– Sữa mẹ kém chất: Để chuẩn bị cho quá trinh cho con bú, cơ thể người mẹ sẽ tích trữ Canxi phục vụ cho cơ chế tạo sữa. Thiếu Canxi trong quá trình mang thai sẽ cản trợ quá trình này

– Mất máu: Canxi cũng có vai trò quan trọng trong việc ngăn mất máu quá nhiều trong lúc sinh do đó thiếu calcium sẽ làm điều này xảy ra

Ostelin Canxi và Vitamin D cho bà bầu 130 viên của Úc

Ostelin vitamin D và Calcium là viên uống bổ sung canxi cho bà bầu tốt nhất hiện nay, được tin dùng và ưa chuộng tại nhiều quốc gia trên thế giới (trong đó có Việt Nam)

Công dụng Ostelin Canxi là gì?

Giúp bổ sung Canxi và vitamin D, tăng cường khả năng hấp thu các dưỡng chất cần thiết từ thực phẩm, giúp cơ thể khỏe mạnh và phát triển toàn diện, sản phẩm thích hợp sử dụng cho các bà mẹ mang thai, đang cho con bú và trẻ em đang trong giai đoạn phát triển

Bổ sung canxi cho phụ nữ mang thai, cung cấp lượng canxi cần thiết giúp hệ xương và rằng chắc khỏe, là người bạn đồng hành tuyệt vời giúp ngăn ngừa và điều trị loãng xương đồng thời giúp cơ thể duy trì hệ miễn dịch khỏe mạnh.

Giúp ngăn ngừa dị tật xương cho bé ngay từ trong bụng mẹ.

Cung cấp hàm lượng Vitamin D và Canxi với liều dùng đầy đủ cho bà bầu trong suốt thai kỳ

Giúp ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường cũng như các bệnh về tim mạch, giúp giảm nguy cơ viêm phổi ở trẻ em và cho trẻ một bộ xương khỏe mạnh vững chắc.

Vitamin D và Calcium với lượng vitamin D3 dồi dào cần thiết cho sự phát triển toàn diện cho hệ xương và cả chiều cao cùng hệ miễn dịch mỗi ngày. Riêng đối với phụ nữ đang trong giai đoạn mang thai và cho con bú

Giảm nguy cơ bị viêm phổi ở trẻ nhỏ, uống Canxi Ostelin trong khi mang bầu mẹ sẽ giúp trẻ xây dựng được hệ xương vững chắc, khỏe mạnh. Đặc biệt, vitamin D và Canxi còn giúp trẻ tăng cường khả năng ghi nhớ tốt hơn.

Thành Phần Ostelin Canxi và Vitamin D

+ 12.5mcg cholecalciferol (tương đương với Vitamin D3 500 IU) + 1,5g canxi cacbonat (tương đương với 600mg canxi nguyên tố)

Thành phần đảm bảo không chứa màu sắc hay mùi vị nhân tạo. Tuyệt đối nói không với chất bảo quản, tinh bột, gluten đảm bảo an toàn tuyệt đối và mang đến hiệu quả như mong muốn

Hướng dẫn sử dụng Ostelin Canxi Úc

– Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 1-2 viên mỗi ngày

– Phụ nữ mang thai: 1 viên/ngày trong 3 tháng giữa và 2 viên/ngày trong 3 tháng cuối.

Không uống cùng Canxi cho bà bầu với viên sắt hay Elevit, uống cách nhau khoảng 3-6 tiếng để hấp thụ tốt nhất.

Nếu đang sử dụng bất kỳ loại thực phẩm chức năng nào có chứa canxi và vitamin D khác, hãy hỏi ý kiến bác sĩ để được tư vấn liều lượng phù hợp nhất

Tham khảo hướng dẫn bổ sung Canxi cho bà bầu trong suốt thai kỳ:

https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/huong-dan-bo-sung-canxi-cho-ba-bau-trong-suot-thai-ky/ https://www.who.int/elena/titles/calcium_pregnancy/en/

Mua Canxi Ostelin ở đâu uy tín

Sản phẩm viên uống đang được khuyến mãi giảm giá trong tháng này:

★ Freeship toàn quốc khi mua cùng sản phẩm: Vitamin bầu Elevit 100 viên giá 1150k

Thuốc Vitamin Nhóm D Cholecalciferol (Vitamin D3)

Hoạt chất : Cholecalciferol (Vitamin D3)

Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A11CC05.

Brand name:

: Cholecalciferol, Vitamin D3, Goldgro W,Vitamin D-TP,Babi B.O.N, Depedic, Supvid3, D3 Care, Ergomin,Viosterol, Aquadetrim Vitamin D3,Uvédose 100.000 U.I, Vitamin D3 BON,Effcal tablets,D-Cure 25.000 I.U,Aquavit-D3,

2. Dạng bào chế – Hàm lượng: Dạng thuốc và hàm lượng

Một đơn vị quốc tế vitamin D có 25 nanogam cholecalciferol , nghĩa là 1 mg cholecalciferol tương đương với 40 000 đơn vị quốc tế vitamin D.

Cholecalciferol

Dung dịch uống: 7,5 microgam/giọt (Adrigyl).

Dung dịch uống và tiêm bắp: 5 mg/ml (Vitamin D 3 BON). Alfacalcidol:

Nang: 0,25 và 1 microgam (Un – alfa).

Dung dịch uống: 2 microgam/ml (Un – alfa).

Dung dịch tiêm tĩnh mạch: 2 microgam/ml (Un – alfa).

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng: 4.1. Chỉ định:

Bổ sung cho khấu phần ăn.

Còi xương hoặc nhuyễn xương do dinh dưỡng.

Giảm phosphat huyết gia đình (còi xương kháng vitamin D).

Còi xương phụ thuộc vitamin D.

Loạn dưỡng xương hoặc giảm calci huyết thứ phát do bệnh thận mạn.

Còi xương và nhuyễn xương do dùng thuốc chống động kinh. Loãng xương do corticosteroid.

Suy cận giáp hoặc giả suy cận giáp.

Loãng xương.

Các chỉ định khác như luput thông thường, viêm khớp dạng thấp, vấy nến: Chưa được chứng minh đầy đủ.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Khi tính liều lượng cho các thuốc tương tự vitamin D, phải kế đến lượng cholecalciferol từ thức ăn đưa vào cơ thế. Lượng này thay đổi tùy từng người. Phải dựa vào nguyên nhân và mức độ nặng của giảm calci-huyết đế điều chỉnh liều và đế duy trì nồng độ calci trong huyết thanh từ 9 – 10 mg/dl. Trong điều trị suy cận giáp, giả suy cận giáp và giảm phosphat huyết, khoảng cách giữa liều điều trị và liều nhiễm độc rất hẹp. Tăng calci huyết có thế xảy ra với bất cứ liều điều trị nào của thuốc tương tự vitamin D nên nhất thiết phải giám sát cấn thận calci-huyết.

Trong khi điều trị bằng thuốc tương tự vitamin D, phải cho một lượng calci thỏa đáng thông qua chế độ ăn hoặc bổ sung thêm calci; tuy nhiên, cho calci quá nhiều có thế gây tăng calci huyết. Phải giảm liều thuốc tương tự vitamin D khi các triệu chứng tốt lên và trước khi các thông số sinh hóa và xương trở lại bình thường vì nhu cầu đối với thuốc tương tự vitamin D thường giảm khi xương lành. Đối với người bệnh liệt giường, đặc biệt trẻ em, đôi khi phải giảm liều đế tránh tăng calci huyết.

Hiện nay có nhiều loại thuốc tương tự vitamin, chọn dùng thuốc nào phụ thuộc vào nguyên nhân của bệnh và đặc tính của thuốc. Đế điều trị và dự phòng thiếu hụt vitamin D, cholecalciferol thường được ưa dùng.

Liều dùng: Bổ sung cho khẩu phần ăn và phòng còi xương:

Đối với trẻ bú mẹ hoàn toàn hay một phần, cho bổ sung 400 đvqt vitamin D bắt đầu vài ngày sau khi sinh; tiếp tục bổ sung suốt trong thời kỳ bú mẹ cho tới khi cai sữa và bắt đầu nuôi bằng sữa toàn phần hoặc sữa tăng cường vitamin D ngày ít nhất 1 lít. Tất cả các trẻ nào không bú mẹ mà tiêu thụ dưới 1 lít sữa hoặc sữa tăng cường vitamin D mỗi ngày, phải bổ sung thêm 400 đvqt vitamin D mỗi ngày. Trẻ em có nguy cơ cao thiếu hụt vitamin D (như kém hấp thu mỡ, dùng thuốc chống động kinh) cần phải bổ sung vitamin D liều cao hơn đế đạt được tình trạng bình thường của vitamin D. Trẻ lớn hơn (thiếu niên), nếu hàng ngày không tiêu thụ 400 đvqt vitamin D từ sữa hoặc thức ăn tăng cường vitamin D cũng phải bổ sung thêm 400 đvqt vitamin D, nhưng hiện nay đã được khuyến cáo lại là 600 đvqt /ngày (tháng 11 năm 2010).

Hiện nay khấu phần ăn được khuyến cáo (RDA) đối với vitamin D như sau: (theo Ban thực phấm và dinh dưỡng Viện Y học thuộc các Viện hàn lâm quốc gia Mỹ 2010)

0 – 1 tuổi : 400 đvqt (10 microgam)

1 – 70 tuổi : 600 đvqt (15 microgam)

Phụ nữ mang thai : 600 đvqt (15 microgam)

Mẹ cho con bú : 600 đvqt (15 microgam)

Hoạt tính sinh học của 40 đvqt bằng 1 microgam

Cholecalciferol Còi xương hoặc nhuyễn xương do dinh dưỡng:

Dự phòng: Uống: Bổ sung cho chế độ ăn để dự phòng thiếu vitamin D ở người lớn và trẻ em: Uống 10 microgam (400 đvqt) hàng ngày. Liều có thể tăng lên 20 microgam (800 đvqt) đối với người ít phơi nắng, hoặc chế độ ăn thiếu vitamin D.

Điều trị bệnh còi xương và nhuyễn xương do dinh dưỡng: Trẻ em và người lớn (hấp thu bình thường): 25 – 125 microgam/ngày (1000 – 5000 đvqt) trong 6 – 12 tuần. Trẻ em kém hấp thu: 250 – 625 microgam/ngày (10 000 – 25 000 đvqt). Người lớn kém hấp thu: 250 – 7500 microgam/ngày (10 000 – 300 000 đvqt).

Giảm phosphat – huyết gia đình : (Còi xương kháng vitamin D)

Trẻ em: Ban đầu 1 000 – 2 000 microgam/ngày (40 000 – 80 000 đvqt) kèm bổ sung phosphat; liều hàng ngày tăng thêm 250 – 500 microgam (10 000 – 20 000 đvqt) cách nhau 3 – 4 tháng. Người lớn: 250 – 1 500 microgam/ngày (10 000 – 60 000 đvqt) kèm bổ sung phosphat.

Còi xương phụ thuộc vitamin D: Bổ sung thêm calci Trẻ em: < 1 tháng tuổi: 25 microgam/ngày (1000 đvqt) trong 2 – 3 tháng; khi thấy trên X-quang xương đã lành, liều phải giảm xuống 10 microgam/ngày (400 đvqt/ngày)

Trẻ em 1 – 12 tháng tuổi: 25 – 125 microgam/ngày (1000 – 5 000 đvqt/ngày) trong 2 – 3 tháng. Khi thấy trên X-quang xương đã lành, liều phải giảm xuống 10 microgam/ngày (400 đvqt/ngày).

Người lớn: 250 microgam – 1,5 mg (10 000 – 60 000đvqt/ngày); có thể cần đến liều cao tới 12,5 mg/ngày.

Suy cận giáp: Trẻ em: 1,25 – 5 mg/ngày (50 000 – 200 000 đvqt) kèm bổ sung calci. Người lớn: 625 microgam – 5 mg/ngày (25 000 – 200 000 đvqt) kèm bổ sung calci.

Thiếu vitamin D kết hợp với bệnh thận mạn (giai đoạn 3: GFR 30 – 59 ml/phút – giai đoạn 4: GFR 15-29 ml/phút), mức 25-hydroxyvitamin D huyết thanh [25-(OH)D] < 30 mg/ml.

Nồng độ 25(OH)D huyết thanh 16 – 30 mg/ml:

Trẻ em: 2 000 đvqt hàng ngày trong 3 tháng hoặc 50 000 đvqt cách nhau 1 tháng trong 3 tháng. Người lớn: 50 000 đvqt cách nhau 1 tháng trong 6 tháng.

Nồng độ 25-(OH)D huyết thanh 5 – 15 mg/ml:

Trẻ em: 4 000 đvqt mỗi ngày trong 12 tuần hoặc 50 000 đvqt cách nhau 2 tuần trong 12 tuần. Người lớn: 50 000 đvqt /tuần trong 4 tuần, tiếp theo mỗi tháng một lần, trong 2 tháng.

Nồng độ 25-(OH)D huyết thanh < 5 mg/ml:

Trẻ em: 8 000 đvqt/ngày trong 4 tuần, tiếp theo là 4 000 đvqt/ngày trong 2 tháng hoặc 50 000 đvqt/tuần, trong 4 tuần, tiếp theo là 50 000 đvqt, 2 lần/tháng trong 2 tháng. Người lớn: 50 000 đvqt/tuần trong 12 tuần, sau đó mỗi tháng một lần trong 3 tháng.

Loãng xương hay nhuyễn xương do dùng thuốc chống động kinh lâu dài: Uống 1 000 đvqt/ngày.

Loãng xương do dùng corticosteroid: Uống 50 000 đvqt 3 lần mỗi tuần.

Loãng xương: Uống 25 – 250 microgam/ngày, phối hợp với calci và fluorid.

4.3. Chống chỉ định:

Tiền sử mẫn cảm với vitamin D.

Tăng calci máu do bất cứ nguyên nhân nào Sỏi thận kèm tăng calci niệu Cường cận giáp tiên phát.

4.4 Thận trọng:

Phải hết sức thận trọng khi dùng vitamin D cho người suy thận hoặc sỏi thận, bệnh tim, hoặc xơ vữa động mạch vì nếu những người này có tăng calci huyết, nguy cơ bệnh sẽ nặng lên.

Phải thận trọng khi dùng vitamin D cho người đang dùng glycosid trợ tim vì tăng calci huyết gây loạn nhịp tim ở các người bệnh này Phải giám sát nồng độ phosphat trong huyết tương trong khi điều trị vitamin D đế giảm nguy cơ calci hóa lạc chỗ. Cũng phải giám sát đều đặn nồng độ calci huyết đặc biệt ban đầu và khi có triệu chứng nghi nhiễm độc.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: Miễn xếp loại

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Tăng calci-huyết trong thời kỳ mang thai có thế gây dị dạng (hẹp van động mạch chủ, bệnh võng mạc và chậm phát triến tinh thần và thế lực) và suy cận giáp cho thai nhi. Sử dụng an toàn trong thời kỳ mang thai chưa được xác định; tuy nhiên, nguy cơ đối với bà mẹ và thai nhi do không được điều trị suy cận giáp hoặc giảm phosphat huyết có thế còn lớn hơn nguy cơ do dùng các thuốc tương tự vitamin D. Khấu phần dinh dưỡng khuyến cáo đối với vitamin D (RDA) hiện nay là 600 đvqt (15 microgam).

Nếu khấu phần ăn không đủ vitamin D hoặc thiếu tiếp xúc với bức xạ tử ngoại, nên bổ sung vitamin D tới liều RDA trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú:

Vitamin D tiết vào sữa và nồng độ vitamin D trong sữa tương quan với lượng vitamin D trong huyết thanh của trẻ bú mẹ hoàn toàn. Vì vậy, không nên dùng vitamin D với liều lớn hơn liều RDA (600 đvqt hoặc 15 microgam) cho người cho con bú. Nên dùng vitamin D phụ thêm, nếu khấu phần ăn không đủ vitamin D hoặc thiếu tiếp xúc với bức xạ tử ngoại. Nếu bà mẹ dùng vitamin D liều dược lý, phải giám sát chặt chẽ tăng calci huyết và các dấu hiệu nhiễm độc vitamin D ở trẻ bú mẹ.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Dùng vitamin D với liều không vượt quá nhu cầu sinh lý thường không độc. Tuy nhiên, có thế xảy ra quá liều vitamin D khi điều trị liều cao hoặc kéo dài hoặc khi tăng nhạy cảm với các thuốc tương tự vitamin D và sẽ dẫn đến những biếu hiện lâm sàng của tăng calci máu. Calcitriol (Biệt dược Rocaltrol) đã được dùng trong 15 năm với mọi chỉ định, tỷ lệ ADR rất hiếm (< 0,001%).

Nguy cơ tăng calci huyết và tăng phospho huyết :

Triệu chứng cấp: Chán ăn, nhức đầu, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón.

Triệu chứng mạn: Calci hóa các mô mềm, loạn dưỡng calci-hóa, rối loạn thần kinh cảm giác.

Đối với Stegoryl 15H có chứa dầu lạc nên có thế gây sốc phản vệ, mày đay

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Nên tránh điều trị quá tích cực giảm calci huyết, vì chuyến thành tăng calci huyết còn nguy hiếm hơn. Thường xuyên xác định nồng độ calci huyết thanh, nên duy trì ở mức 9 – 10 mg/decilít (4,5 – 5 mEq/lít). Nồng độ calci huyết thanh thường không được vượt quá 11 mg/decilít.

Trong khi điều trị bằng vitamin D, cần định kỳ đo nồng độ calci, phosphat, magnesi huyết thanh, nitơ urê máu, phosphatase kiềm máu, calci và phosphat trong nước tiếu 24 giờ.

Giảm nồng độ phosphatase kiềm thường xuất hiện trước tăng calci huyết ở người nhuyễn xương hoặc loạn dưỡng xương do thận.

Nên cho uống nhiều nước hoặc truyền dịch đế làm tăng thế tích nước tiếu, nhằm tránh tạo sỏi thận ở người tăng calci niệu.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Không nên điều trị đồng thời vitamin D với cholestyramin hoặc colestipol hydroclorid, vì có thể dẫn đến giảm hấp thu vitamin D ở ruột.

Sử dụng dầu khoáng quá mức có thể cản trở hấp thu vitamin D ở ruột. Điều trị đồng thời vitamin D với thuốc lợi niệu thiazid cho những người suy cận giáp có thể dẫn đến tăng calci huyết. Trong trường hợp đó cần phải giảm liều vitamin D hoặc ngừng dùng vitamin D tạm thời. Dùng lợi tiểu thiazid ở những người suy cận giáp gây tăng calci huyết có lẽ là do tăng giải phóng calci từ xương.

Không nên dùng đồng thời vitamin D với phenobarbital và/ hoặc phenytoin (và có thể với những thuốc khác gây cảm ứng enzym gan) vì những thuốc này có thể làm giảm nồng độ 25-hydroxycholecalciferol trong huyết tương và tăng chuyển hóa vitamin D thành những chất không có hoạt tính.

Không nên dùng đồng thời vitamin D với corticosteroid vì corticosteroid cản trở tác dụng của vitamin D.

Không nên dùng đồng thời vitamin D với các glycosid trợ tim vì độc tính của glycosid trợ tim tăng do tăng calci huyết, dẫn đến loạn nhịp tim.

4.9 Quá liều và xử trí: Triệu chứng:

Cần thông báo cho người bệnh về những nguy hiểm và triệu chứng quá liều vitamin D. Triệu chứng sớm của tăng calci huyết gồm có: Yếu cơ, mệt mỏi, ngủ gà, đau đầu, chán ăn, khô mồm, có vị kim loại, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, chóng mặt, ù tai, mất phối hợp động tác, phát ban, giảm trương lực cơ, đau cơ, xương. Triệu chứng muộn do hậu quả của tăng calci huyết: Vôi hóa thận, sỏi thận, tổn thương thận (đái nhiều, đái đêm, uống nhiều, nước tiểu giảm cô đặc).

Phải thường xuyên định lượng nồng độ calci huyết và phải duy trì calci huyết ở mức 9 -10 mg/dl (4,5 – 5 mEq/l), không được vượt quá 11 mg/dl. Phải cho uống nhiều nước để tăng lượng nước tiểu, như vậy để ngăn tạo thành sỏi thận ở người có tăng calci niệu. Trong khi điều trị bằng các thuốc tương tự vitamin D, phải định kỳ định lượng calci, P, Mg, nitơ urê máu (BUN) và phosphatase kiềm trong huyết thanh và nồng độ calci, phosphat trong nước tiểu 24 giờ. Nồng độ phosphatase trong huyết thanh giảm thường xảy ra trước khi tăng calci huyết ở người bị nhuyễn xương hoặc loạn dưỡng xương do thận. Phải ngừng ngay thuốc và calci bổ sung, duy trì chế độ ăn nghèo calci, cho uống hoặc truyền dịch tĩnh mạch. Nếu cần, dùng corticosteroid hoặc thuốc lợi tiểu thải calci như furosemid và ethacrynic acid để làm giảm nồng độ calci huyết thanh. Có thể cho thấm phân máu hoặc màng bụng Nếu mới uống, cho rửa dạ dày hoặc gây nôn. Nếu thuốc đã qua dạ dày, cho uống dầu khoáng để thúc đấy đao thải qua phân.

Sau khi calci huyết trở lại bình thường, có thể cho điều trị lại nếu cần với liều thấp hơn. Liệu pháp calcitriol có thể cho lại với liều uống 0,25 microgam hoặc liều tiêm tĩnh mạch 0,5 microgam thấp hơn liều trước đã gây tăng calci huyết. Kháng tác dụng tăng calci huyết của các thuốc tương tự vitamin D có thể xấy ra ở người bệnh giảm magnesi huyết.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc : 5.1. Dược lực học:

Thuật ngữ vitamin D dùng để chỉ một nhóm các hợp chất sterol có cấu trúc hóa học tương tự nhau và có hoạt tính phòng ngừa hoặc điều trị còi xương. Cholecalciferol (vitamin D 3), cùng với hormon tuyến cận giáp và calcitonin điều hòa nồng độ calci trong huyết thanh. Vitamin D có tác dụng duy trì nồng độ calci và phosphor bình thường trong huyết thanh bằng cách tăng hấp thu các chất khoáng này từ thức ăn ở ruột non. Các dạng hoạt hóa của cholecalciferol huy động calci từ xương vào máu và đấy mạnh tái hấp thu phosphat ở ống thận và tác động trực tiếp lên các tế bào tạo xương để kích thích phát triển xương. Các dạng hoạt hóa của cholecalciferol có tác dụng ức chế ngược đối với sự tạo thành hormon cận giáp (PTH).

Vitamin D rất cần thiết trong vận chuyển calci từ ruột và trong chuyển hóa xương.

Nhu cầu hàng ngày vitamin D ở người lớn ít và có thể đáp ứng chủ yếu bằng phơi nắng và/hoặc do thức ăn. Khấu phần ăn hàng ngày khoảng 200 – 400 đơn vị vitamin D (5 – 10 microgam cholecalciferol hoặc ergocalciferol) thường được coi là đủ đối với người lớn khỏe mạnh. Nhu cầu cũng có thể cao hơn ở người ít được tiếp xúc với ánh nắng như những người cao tuổi sống trong buồng kín.

Rất ít thức ăn trong thiên nhiên chứa vitamin D. Các nguồn chứa vitamin D gồm có cá nhiều mỡ, gan và mỡ của các động vật dưới nước (như hải cấu, gấu bắc cực), dầu gan cá thu, cá tuyết, những nguồn khác có ít vitamin D hơn, gồm bơ, trứng và gan. Ớ một số nước, sữa cho trẻ em được tăng cường vitamin D ở nồng độ 10 microgam/lít nhưng lượng vitamin D thay đổi rất nhiều trong các sản phấm này. Quá trình nấu nướng không ảnh hưởng đến hoạt tính của vitamin D.

Thiếu vitamin D gây bệnh còi xương ở trẻ em và bệnh nhuyễn xương ở người lớn. Thiếu vitamin D làm giảm nồng độ ion calci trong máu, dẫn đến tăng PTH.

Nếu chưa xảy ra biến dạng vĩnh viễn ở xương, người lớn có khả năng hấp thu và hoạt hóa được cholecalciferol thì dùng các hợp chất này có thể hết hoàn toàn các dấu hiệu còi xương hoặc nhuyễn xương.

Chức năng sinh lý chính xác của vitamin D ở não, tim, tụy, tế bào đơn nhân, tế bào lympho hoạt hóa và da còn chưa biết mặc dù vitamin D có tác dụng chống tăng sinh và hỗ trợ biệt hóa mạnh. Hiện nay rất ít chứng cứ cho thấy thiếu hụt vitamin D dẫn đến các rối loạn lớn ở các cơ quan và hệ thống tế bào nêu trên. Khả năng thiếu hụt vitamin D có thể kết hợp với tăng nguy cơ bị ung thư đại tràng, vú và tuyến tiền liệt đã được đề xuất từ chứng cứ dịch tễ học từ người sống ở vùng cao, có nhưng chứng cứ hiện nay còn quá hạn chế để chỉ ra dứt khoát là thiếu vitamin D là một nguy cơ gây ung thư.

Cơ chế tác dụng:

Vitamin D 3 là dạng tự nhiên của vitamin D, có trong động vật và người.

Chức năng quan trọng nhất của vitamin D là cùng với hoóc môn tuyến cận giáp và hoóc môn calcutinin điều chỉnh việc chuyển hóa canxi và phosphat.

Vitamin D 3 là thành phần chống còi xương mạnh. Nó cần thiết cho chức năng của tuyến cận giáp. Vị trí mục tiêu quan trọng nhất của vitamin D là ở ruột, thận và hệ thống xương. Vitamin D 3 đóng vai trò chính trong việc hấp thụ canxi và photphat từ ruột, vận chuyển muối khoáng, tham gia vào quá trình canxi hoá của xương, điều chỉnh lượng canxi và phosphat được thải ra ngoài qua thận, duy trì nồng độ canxi và phosphat ở mức bình thường. Mức độ tập trung các ion canxi ảnh hưởng lên số lượng các quy trình sinh hóa quan trọng chịu trách nhiệm cho việc duy trì độ chắc khỏe của cơ, kích thích thần kinh và đông máu. Vitamin D 3 tham gia vào quá trình tổng hợp adenosine, triphotphat và tương phản với hoóc môn cortisol, là loại hooc môn ngăn cản việc hấp thu canxi. Vitamin D 3 tham gia vào chức năng bình thường của hệ miễn dịch, ảnh hướng đến việc sản sinh các tế bào miễn địch.

Việc sử dụng dung dịch Vitamin D 3 đồng thời các bệnh như rối loạn gan, suy giảm chức năng tuyến tụy. Chế độ ăn uống thiếu vitamin D 3 làm suy yếu khả năng hấp thụ vitamin, thiếu canxi, và thiếu tắm nắng sẽ dẫn đến bệnh còi xương ở trẻ nhỏ trong suốt quá trình tăng trưởng và loãng xương ở người lớn. Đối với phụ nữ mang thai, có thể dẫn đến các dấu hiệu của bệnh uốn ván và chậm phât triển tế bào trong trẻ sơ sinh.

Việc sử dụng vitamin D để phòng ngừa bệnh còi xương là cần thiết cho hầu hết các trẻ nhỏ và các bé mới chập chững biết đi. Những phụ nữ thường bị ảnh hưởng bởi chứng loãng xương trong suốt quá trình tiền mãn kinh do thay đổi hoóc môn nên tăng lượng dùng vitamin D hàng ngày. “

Vitamin D 3 hoạt hóa kiềm phosphat. Mức độ kiềm phosphat bị sụt giảm trong suốt quá trình điều trị còi xương có thể là dấu hiệu cần bổ sung lượng vitamin D thích hợp.

Việc sử dụng thuốc cho từng cá nhân được quyết định do nhu cầu và cần phải xem xét tất cả những nguồn có thể cung cấp loại vitamin này.

[XEM TẠI ĐÂY] 5.2. Dược động học:

Hấp thu: Vitamin D và các thuốc tương tự được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa nếu hấp thu mỡ bình thường. Các vitamin D 2 và D 3 đều được hấp thu từ ruột non, vitamin D 3 có thể được hấp thu tốt hơn. Mật cần thiết cho hấp thu vitamin D ở ruột. Vì vitamin D tan trong lipid nên được tập trung trong vi thể dưỡng chấp, và được hấp thu theo hệ bạch huyết. Xấp xỉ 80% lượng vitamin D dùng theo đường uống được hấp thu theo cơ chế này. Hiện nay chưa rõ tuổi già có làm thay đổi hấp thu sinh lý vitamin D ở đường tiêu hóa không.

Cholecalciferol (vitamin D3) phải trải qua quá trình chuyển hóa 2 bước trước khi có tác dụng sinh học. Bước chuyển hóa đầu tiên xảy ra ở microsom của gan, ở đây cholecalciferol bị hydroxyl hóa ở vị trí carbon 25 tạo thành calcifediol (25 – hydroxy – cholecalciferol). Bước thứ 2 xảy ra ở thận, ở đó tạo thành 1 alpha, 25 – dihydroxy – cholecalciferol nhờ enzym 25 hydroxy – cholecalciferol -1 hydroxylase có trong ti thể của vỏ thận. Sau đó 1 alpha, 25 – dihydroxy – cholecalciferol được chuyển tới mô đích (ruột, xương, một phần ở thận và tuyến cận giáp) nhờ các protein liên kết đặc hiệu trong huyết tương.

Nồng độ bình thường của 25-hydroxyvitamin D (các chất chuyển hóa của cholecalciferol ở gan) trong huyết tương dao động từ 8 – 80 nanogam/ml. Nồng độ dưới 11 nanogam/ml được coi là thiếu hụt vitamin D ở trẻ sơ sinh, trẻ bú mẹ và trẻ em ít tuổi. Tuy nồng độ cần thiết để duy trì chuyển hóa bình thường calci và duy trì khối xương tốt nhất ở trẻ lớn và người trung niên còn chưa biết đầy đủ, nhưng đối với người cao tuổi có thể cần phải tăng lượng vitamin D đưa vào cơ thể để đạt được mục tiêu trên.

Thấm phân máu không tác động đến nồng độ paricalcitol trong huyết tương.

Phân bố: Sau khi hấp thu, cholecalciferol vào máu thông qua vi thể dưỡng chấp của bạch mạch và sau đó kết hợp chủ yếu với một alpha-globulin đặc biệt (protein gắn vitamin D). Các chất chuyển hóa (hydroxyl hóa) của cholecalciferol cũng tuần hoàn trong máu kết hợp với cùng alpha-globulin. 25-hydroxylcholecalciferol được dự trữ ở mỡ và cơ trong một thời gian dài. Khi vitamin D vào tuần hoàn toàn thân từ bạch mạch thông qua ống ngực hoặc từ da, vitamin D sẽ tích lũy ở gan trong vòng vài giờ.

Đào thải: Ớ gan, cholecalciferol được hydroxyl hóa ở ty lạp thể thành 25-hydroxycholecalciferol (calcifediol) tương ứng. Các hợp chất này lại hydroxyl hóa ở thận nhờ enzym vitamin D 1-hydroxylase để tạo thành các chất chuyển hóa có hoạt tính 1,25-dihydroxycholecalciferol (calcitriol) tương ứng. Nửa đời của các chất chuyển hóa 25-hydroxy trong máu khoảng từ 10 ngày đến 3 tuần và nửa đời của các chất chuyển hóa 1,25-hydroxy khoảng 4 – 6 giờ. Tiếp tục chuyển hóa thêm ở thận để tạo thành các dẫn chất 1,24,25-trihydroxy. Trong số các thuốc tương tự tổng hợp, alphacalcidol, dihydrotachysterol và doxercalciferol được chuyển trực tiếp ở gan thành các chất chuyển hóa có hoạt tính (calcitriol, 25-hydroxydihydrotachysterol). Sau khi uống paricalcitol, thuốc chuyển hóa mạnh. In vitro cho thấy paricalcitol được chuyển hóa nhờ các enzym ở gan và không ở gan, bao gồm cytochrom P 450 (CYP) isozym 24.3A4. và uridin diphosphat-glucuronosyltransferase (UGT) 1A4. Sau khi uống paricalcitol ở người có bệnh thận mạn, nửa đời trung bình là 17 – 20 giờ. Sau khi tiêm tĩnh mạch paricalcitol với liều dao động từ 0,04 – 0,24 microgam/kg, nồng độ thuốc giảm nhanh trong 2 giờ đầu, tiếp theo là đào thải theo log-tuyến tính với nửa đời trung bình khoảng 14 – 15 giờ. Paricalcitol đào thải chủ yếu qua mật và phân. Paricalcitol không loại bỏ được bằng thấm phân máu.

Các hợp chất vitamin D và các chất chuyển hóa chủ yếu đào thải qua mật và phân, chỉ một lượng nhỏ qua nước tiểu. Một ít qua tuần hoàn ruột gan nhưng có vai trò không đáng kể vào cơ chế duy trì vitamin D.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

6.3. Bảo quản:

Bảo quản vitamin D trong bao gói, kín, tránh ánh sáng và ấm, ở nhiệt độ dưới 25 o C.

Ớ dạng dung dịch: Sử dụng thuốc ngay sau khi đã mở bao gói, tránh tiếp xúc với ánh sáng. Vitamin D có thể liên kết mạnh với chất dẻo, dẫn đến một lượng thuốc đáng kể bị lưu giữ tại bao gói và bộ tiêm truyền.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

Ostelin Calcium &Amp; Vitamin D3, Chai 130 Viên

Chi tiết sản phẩm

Ostelin Calcium & Vitamin D3 thai, đang cho con bú và trẻ em đang trong tuổi phát triển. Ostelin Vitamin D được điều chế dạng viên nang nên cơ thể rất dễ hấp thu trực tiếp, sản phẩm được đánh giá và kiểm chứng là an toàn tuyệt đối với sức khỏe.

Thành phần Ostelin Calcium & Vitamin D3

12.5mcg cholecalciferol (tương đương với Vitamin D3 500 IU),

1,5g canxi cacbonat (tương đương với 600mg canxi nguyên tố

Công dụng Ostelin Calcium & Vitamin D3

Bổ sung hàm lượng Canxi và Vitamin D, giúp cơ thể không bị thiếu hụt 2 vi chất này

Ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh về xương ở bà mẹ mang thai và đang cho con bú

Cho thai nhi phát triển khỏe mạnh, hệ xương vững chắc ngay từ trong bụng mẹ

Tăng cường khả năng hấp thụ canxi cho xương chắc khỏe mỗi ngày

Tăng cường khả năng miễn dịch, giảm nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm do thiếu hụt Canxi và Vitamin D

Đối tượng sử dụng Ostelin Calcium & Vitamin D3

Phù hợp với trẻ em từ 12 tuổi trở lên và người lớn

Bà mẹ mang thai và đang cho con bú

Trẻ em đang trong tuổi phát triển cần bổ sung canxi

Người lớn, người già có nguy cơ bị loãng xương

Hướng dẫn sử dụng Ostelin Calcium & Vitamin D3

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 2 viên mỗi ngày hoặc theo chỉ định của bác sĩ

Phụ nữ mang thai: 1 viên/ngày trong 3 tháng giữa và 2 viên/ngày trong 3 tháng cuối.

Không uống Ostelin Calcium & Vitamin D3 cho bà bầu cùng lúc với thuốc Sắt, uống cách nhau khoảng 3-6 tiếng để hấp thụ tốt nhất.

Nếu đang sử dụng bất kỳ loại thực phẩm chức năng nào có chứa Canxi và vitamin D, hãy hỏi ý kiến bác sĩ để được tư vấn liều lượng phù hợp nhất

Bạn có thể mua sản phẩm này ở đâu ?

1. Đặt hàng trực tiếp trên hệ thống Website, sau khi nhận được đơn hàng Online, chuyên viên tư vấn sẽ xác nhận lại đơn hàng.

– Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.

– Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh

– chúng tôi Cam kết bán hàng chính hãng.

Thông tin sản phẩm mang tính chất tham khảo và lưu hành nội bộ, dành riêng cho nhân viên và cán bộ y tế trực thuộc đại lý của doanh nghiệp, chúng tôi khuyên bệnh nhân nên tham khảo ý kiến Y BÁC SĨ trước khi sủ dụng tất cả các loại thuốc nói chung trên thị trường và thực phẩm chức năng nói riêng. Mọi phương hại do cá nhân tự áp dụng, chúng tôi không chịu trách nhiệm. Mọi ý kiến đóng góp, phàn nàn của Qúy Khách, vui lòng liên hệ số điện thoại trên. Xin chân thành cảm ơn!

Vitamin D, Bổ Sung Vitamin D Cho Trẻ, Chế Độ Ăn Giúp Cung Cấp Vitamin D Cho Trẻ

Chị chồng tôi có 1 cháu gái đầu sinh mổ được 3.2kg. Do 4 tháng liền mẹ bé ở cữ k cho ra ngoài nên bé thiếu canxi nhiều, da trắng xanh . Đến nay bé được 14tháng, mọc 4răng, cao 70cm mà nặng có 8kg. Thóp mềm và rộng, da thịt nhẽo nhèo, chân tay nhỏ xíu như đứa mấy tháng vậy. Bé hay quấy khóc khi ngủ lẫn khi thức . Bé đi được nhưng hơi khuỳnh , đầu gối đưa ra ngoài và Mẹ của bé không chịu đưa con đi khám bệnh vì cứ nghĩ con mình vẫn khoẻ chỉ còi chút thôi nên không thể biết bệnh bé như nào . Tôi đoán bé bị thiếu canxi . Vậy cho tôi đựoc hỏi thời điểm này bé đã đủ tuổi để tiêm mũi D3 hay chưa ? (Bé rất lười ăn và uống thuốc). Mũi D3 bây giờ là bao nhiêu tiền một mũi vậy ? Gia đình xin chân thành cảm ơn các chuyên gia tư vấn .

(Nguyễn Thị Ngọc Anh)

Trả lời: Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong phát triển xương. Nó tham gia vào quá trình hấp thu canxi, phốt pho ở ruột, làm tăng hấp thu 2 chất này ở thận và điều hòa việc tổng hợp, bài tiết hoóc môn phó giáp trạng. Trẻ em nếu không được cung cấp đủ vitamin D thì chất xương và sụn không được vôi hóa đầy đủ, sụn phát triển không bình thường, làm xương biến dạng. Tuy nhiên, thiếu vitamine D là điều có thể phòng tránh được. Nên bổ sung vitamin D cho trẻ thế nào? Cần bổ sung vitamin D với hàm lượng: 10 mcg (hay 400 UI) mỗi ngày cho các bé sơ sinh bú mẹ, bổ sung cho tới khi trẻ có chế độ ăn cung cấp đủ nhu cầu vitamin D. Đối với các bé sơ sinh không thể tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời mỗi ngày (ở xứ lạnh nhiều sương mù), cần bổ sung vitamin D với lượng 800 UI/ngày. Nếu bé bú loại sữa đã có bổ sung vitamin D thì không cần cho uống thêm vitamin D. Nên cho bé tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời trong bao lâu? Trong cơ thể, bình thường dưới da có sẵn các tiền vitamin D. Dưới tác dụng của tia tử ngoại của ánh nắng, các tiền vitamin D3 sẽ dược hoạt hoá thành vitaminD3. Sau đó, vitaminD3 được hấp thu trực tiếp bởi mạch máu. Lượng vitamin D3 được hấp thụ nhờ ánh nắng chiếm tới 50 – 80% nhu cầu cơ thể. Do vậy, các nhà khoa học cho rằng tắm nắng là một trong những biện pháp hữu hiện để kích thích vitamin D dưới da phát triển, cung cấp cho cơ thể phòng tránh bệnh còi xương. Phụ nữ khi mang thai không nên quá kiêng khem mà hãy tăng cường đi ra ngoài, tắm nắng. Với trẻ sơ sinh, sau khi sinh một tháng cũng có thể tắm nắng để phòng ngừa còi xương. Cần lưu ý, chỉ tắm nắng, đi ra ngoài vào lúc sáng sớm, khi ánh nắng dịu, trước 9h sáng (tốt nhất là từ 6h30 – 7h30), tránh ánh nắng từ 10h sáng đến 3h chiều (vì đây là thời điểm ánh nắng gay gắt nhất trong ngày). Ánh nắng phải chiếu trực tiếp trên bề mặt da mu tay, chân, lưng, bụng mới có hiệu quả. Chế độ ăn giúp cung cấp vitamin D cho trẻ Vitamin D3 có trong các nguồn thức ăn động vật như gan cá (đặc biệt là cá thu, cá ngừ). Thịt, lòng đỏ trứng, bơ, sữa chỉ có một ít vitamin D. Các loại nấm, men, rau quả có chứa ergostérol, dưới tác động của tia cực tím cũng chuyển thành vitamin D2 có tác dụng như vitamine D3. Ngoài ra, chế độ ăn giàu chất béo cũng giúp hấp thu tốt vitamin D. Cách bổ sung vitamin D tốt nhất cho trẻ là trực tiếp qua chế độ ăn. Chúc bé sức khoẻ. Bs.Thuocbietduoc

(Lưu ý: Chữa bệnh theo chỉ định của Bác sĩ)