Top 12 # Xem Nhiều Nhất Xác Định Thuốc Kháng Sinh Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Missvnuk.com

Các Nghiên Cứu Xác Định Nguyên Nhân Sốt Rét Kháng Thuốc

Sốt rét là bệnh ký sinh trùng lây truyền qua trung gian là muỗi Anopheles. Bệnh ảnh hưởng đến hơn 60 triệu người trên toàn thế giới và trường hợp bệnh nặng có thể gây tử vong.

Mặc dù tử vong do sốt rét trên toàn thế giới đã giảm 30% từ khi áp dụng phương pháp điều trị kết hợp artemisinin (ACTs) vào cuối thập niên 90. Nhưng thành tựu này đang bị đe dọa bởi sự gia tăng sức đề kháng của ký sinh trùng đối với các thành phần chính của artemisinin (ACTs) ở Đông Nam Á. Hiện tại, chưa có liệu pháp điều trị sẵn sàng thay thế cho ACTs nên kháng thuốc sẽ có nguy cơ lan truyền sang các khu vực khác trên thế giới. Các nhà khoa học khắp nơi trên thế giới đã và đang khẩn trương nghiên cứu vấn đề này. Kết quả của những nghiên cứu sẽ cung cấp một cái nhìn sâu sắc, rõ ràng hơn về gia tăng sốt rét kháng thuốc và khả năng loại trừ trước khi kháng thuốc lây lan; xây dựng chiến lược mới về sử dụng thuốc sốt rét tốt hơn.

1.Nghiên cứu của Trung tâm Y tế Đại họcColumbia (Columbia University Medical Center):

Tiến sĩ Fidock cùng nghiên cứu với các nhà khoa học tại Viện Pasteur ở Paris và Campuchia, Đại học Toulouse III, Sangamo Biosciences Inc., và Viện Sức khỏe Quốc gia (NIH), kết quả cho thấy rõ ràng rằng một đột biến trên gen K13 của Plasmodium falciparum trực tiếp gây ra sự kháng thuốc. Ông cho biết sức đề kháng của ký sinh trùng có thể phát sinh thông qua đột biến duy nhất trong một gene và xảy ra bất cứ nơi nào, bất cứ lúc nào. Đây là điều khác so với các nghiên cứu về kháng thuốc trước đây.

Báo cáo thực địa cho thấy rằng không phải tất cả các đột biến gen K13 đều có khả năng gây ra sức đề kháng, và các hệ thống gen được phát triển bởi Tiến sĩ Fidock để nghiên cứu K13, dựa trên các phương pháp sắp xếp lại DNA đang được sử dụng trong các nghiên cứu gen của con người, sẽ rất quan trọng trong việc xác định các điểm nóng thực sự của kháng thuốc.

Nhóm nghiên cứu gồm các nhà khoa học đến từ 11 quốc gia, họ đã phân tích 1.000 mẫu máu lấy từ bệnh nhân sốt rét tại các nước khu vực tiểu vùngMê Kông (Campuchia, Thái Lan, Việt Nam, Lào và Myanmar) – nơi vẫn còn phổ biến các chủng ký sinh trùng sốt rét khác nhau.

Họ đã phát hiện ra điều đáng ngạc nhiên là hầu như tất cả các ký sinh trùng sốt rét ở Campuchia và các vùng lân cận đã bị biến đổi và phát triển khả năng kháng Artemisinin, loại thuốc chính được sử dụng trong liệu pháp kết hợp để điều trị bệnh sốt rét.

Đây là một khác biệt rõ rệt khi so sánh với ký sinh trùng sốt rét từ Congo và các nước châu Phi khác, chỉ 1 – 3% ký sinh trùng sốt rét đã đột biến và kháng thuốc chưa được phát hiện trong phần còn lại.

Các nhà khoa học đã tìm thấy hai cách chính để ký sinh trùng sốt rét trở nên kháng Artemisinin:

1. Ký sinh trùng (KST) sốt rét tăng năng lực sửa chữa những hư tổn gây ra do các thuốc sốt rét. Điều đó tạo ra một cơ hội sống sót cao hơn cho KST.

ThS. Trần Mỹ Duyên

2. Vì thuốc diệt ký sinh trùng có hiệu quả hơn ở giai đoạn sau của sự phát triển, các ký sinh trùng làm chậm lại sự phát triển của nó để có thể tồn tại lâu hơn ở các giai đoạn sớm.

Với phát hiện mới này, các bác sĩ sẽ có thể xây dựng chiến lược điều trị mới, đặc biệt là khi quyết định loại thuốc phối hợp điều trị với Artemisinin để điều trị bệnh nhân tốt hơn.

(Nguồn: http://www.sciencedaily.com/releases/2014/12/141211142015.htm

http://www.sciencedaily.com/releases/2014/12/141211142036.htm)

Các Loại Thuốc Kháng Sinh Trị Mụn Và Lưu Ý Sử Dụng Chuẩn Xác Nhất

Nhóm thuốc kháng sinh bôi ngoài da

Thuốc Clindamycin

Một trong những loại thuốc kháng sinh trị mụn được bác sĩ kê đơn nhiều nhất phải kể đến là thuốc Clindamycin với dạng viên nén hoặc gel. Đây là loại thuốc có công dụng ức chế sự hoạt động của vi khuẩn gây mụn đồng thời ngăn ngừa sự hình thành protein của vi khuẩn. Loại thuốc kháng sinh trị mụn này còn có thể làm giảm lượng dầu nhờn dư thừa và duy trì độ ẩm cho da hiệu quả đã được bác sĩ da liễu công nhận.

Thuốc Erythromycin

Thuốc kháng sinh trị mụn tiếp theo phải kể đến đó là Erythromycin có công dụng tiêu diệt vi khuẩn gây mụn, chữa mụn và ngăn ngừa mụn mới hình thành. Thuốc kháng sinh này tuy có hiệu quả khá tốt nhưng đồng thời lại gây ra một số tác dụng phụ như tăng độ nhạy cảm của tia UV, nôn mửa, đau dạ dày, tiêu chảy… với một số trường hợp có da nhạy cảm nên nếu bạn thuộc nhóm da nhạy cảm không nên sử dụng loại thuốc kháng sinh trị mụn này.

Thuốc Benzoyl peroxide

Với tác dụng giảm axit béo tự do trong nang tuyến bã, chống vi khuẩn gây mụn và làm tiêu nhân mụn nên thuốc kháng sinh trị mụn Benzoyl peroxide rất thường được bác sĩ da liễu khuyên dùng. Tuy nhiên, bạn nên tránh ánh nắng mặt trời sau khi dùng thuốc vì có thể khiến da bắt nắng.

Thuốc Dapsone

Đây là loại thuốc kháng sinh trị mụn này thuộc nhóm Dapsone là Aczone thường được dùng cho những trường hợp mụn nặng. Người bệnh có thể bôi trực tiếp lên vùng da bị mụn, để qua đêm và chờ hiệu quả của thuốc.

Thuốc Acid Azelaic

Acid Azelaic là thuốc kháng sinh trị mụn bôi ngoài da rất tốt. Thuốc kháng sinh trị mụn này có công dụng diệt vi khuẩn gây mụn, chống viêm, giúp da sản xuất tế bào mới và ngăn ngừa sự tích tụ làm bít tắc lỗ chân lông hiệu quả chỉ sau 1 thời gian ngắn sử dụng.

Nhóm thuốc kháng sinh điều trị toàn thân

Thuốc Tetracycline

Đây là một trong những loại thuốc kháng sinh trị bằng dạng viên uống rất phổ biến. Loại thuốc này được sử dụng trong trường hợp có viêm nhiễm khuẩn nặng, để giảm viêm, diệt vi khuẩn gây mụn trên bề mặt da.

Thuốc Minocycline

Với khả năng chống khuẩn, chống viêm nên thuốc kháng sinh trị mụn Minocycline giúp ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn, nhờ đó trị mụn hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, loại thuốc này còn có thể cải thiện hệ thống miễn dịch cho cơ thể nhanh chóng và an toàn.

Thuốc Clindamycin

Thuốc kháng sinh trị mụn Clindamycin dùng để bôi trên da hoặc uống. Tác dụng được kể đến của thuốc là điều trị mụn do vi khuẩn đã kháng lại các kháng sinh khác. Nên sử dụng loại thuốc kháng sinh trị mụn này trong thời gian dài để thấy hiệu quả.

Thuốc Sulfonamid

Thuốc kháng sinh trị mụn này có vai trò quan trọng trong việc loại trừ tận gốc vi khuẩn và nhiễm trùng da do mụn. Có thể sử dụng kết hợp cùng với các loại thuốc kháng sinh trị mụn như thuốc Trimethoprim và Sulfamethoxazol.

Thuốc Doxycycline

Đây là loại thuốc kháng sinh trị mụn có công dụng làm chậm quá trình phát triển của vi khuẩn gây mụn, chống viêm, kháng khuẩn hiệu quả. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, bệnh nhân cần hạn chế tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng sẽ có hại cho làn da của bạn.

Lưu ý khi thuốc kháng sinh trị mụn

Bất kì một loại thuốc kháng sinh trị mụn cũng đều có những chỉ định và lưu ý trong suốt quá trình sử dụng nhằm đảm bảo thuốc phát huy tối đa công dụng và không gây hại cho cơ thể. Bác sĩ da liễu khuyên người bệnh nên cân nhắc một số yếu tố sau nhằm đảm bảo hiệu quả của thuốc kháng sinh trị mụn:

Tuân theo chỉ định của bác sĩ: Tuy hầu hết các thuốc kháng sinh trị mụn đều khá lành tính nhưng nguy cơ gặp phải tình trạng kháng thuốc kháng sinh, tác phụ có nguy cơ rất cao. Do đó nếu muốn điều trị mụn bằng phương pháp này, bạn nên tuyệt đối nghe theo chỉ định của bác sĩ da liễu.

Dùng thử thuốc bôi:Đối với thuốc kháng sinh trị mụn bôi ngoài da, bạn hãy bôi thử lên cổ tay trước khi sử dụng cho mặt nhằm xem phản ứng của da. Nếu không có dấu hiệu gì hãy sử dụng nhằm tránh dị ứng với thành phần của thuốc.

Kiên trì sử dụng: Thông thường các loại thuốc kháng sinh trị mụn sẽ có tác dụng từ 6 – 8 tuần. Liều dùng thuốc có thể kéo dài từ 6 tháng đến 1 năm, bạn cần kiên trì sử dụng thuốc để cho hiệu quả tốt nhất.

Tránh những loại kem tự chế từ thuốc kháng sinh: Tuyệt đối không nên sử dụng các loại kem trộn không rõ nguồn gốc cho da của bạn bởi nguy cơ rất lớn sau khi sử dụng bạn sẽ phải đối mặt đó là tình trạng dị ứng, nổi mẩn… thậm chí tình trạng mụn có thể diễn biến xấu hơn. Người bệnh nên sử dụng các loại thuốc được bác sĩ chỉ định và dùng theo đơn thuốc có sẵn phù hợp với tình trạng da của mình.

Tuân theo những chỉ định của từng loại thuốc: Các loại thuốc kháng sinh trị mụn khác nhau sẽ có những lưu ý khác nhau. Người bệnh hãy đọc kĩ hướng dẫn trước khi dùng để tránh gặp phải những tác dụng phụ không mong muốn khi sử dụng thuốc.

Có chế độ ăn uống và kiêng khem hợp lí: Thông thường, đối với bất kì loại thuốc nào cũng đi kèm với chế độ ăn uống đầy đủ và khoa học. Trong quá trình sử dụng thuốc kháng sinh trị mụn , người bệnh cần nhớ ăn nhiều rau xanh, uống nhiều nước và hạn chế sử dụng chất kích thích cho làn da khỏe mạnh.

Các bài viết của chúng tôi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị

Thuốc Kháng Sinh Metronidazol: Chỉ Định, Liều Dùng Và Tác Dụng Phụ

Metronidazol là thuốc kháng sinh được dùng trong các trường hợp nhiễm trùng do vi khuẩn và ký sinh trùng. Tìm hiểu các thông tin về thuốc sẽ giúp bạn dùng thuốc đúng cách và hạn chế được những tác dụng phụ nguy hiểm.

Tên thuốc: Metronidazol

Tên khác: Metronidazole

Phân nhóm: thuốc kháng sinh

Những thông tin cần biết về thuốc Metronidazol

1. Tác dụng

Metronidazol là một loại kháng sinh được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn và ký sinh trùng. Thuốc có tác dụng đối với bệnh cảm lạnh thông thường, cảm cúm,…

Metronidazol cũng có thể được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn âm đạo, viêm loét lợi, nhiễm khuẩn răng cấp tính, nhiễm trùng Hp gây loét dạ dày,… Một số tác dụng khác của thuốc không được đề cập trong bài viết, bạn có thể trao đổi với bác sĩ nếu có ý định dùng thuốc với mục đích khác.

2. Chống chỉ định

Thuốc Metronidazol chống chỉ định trong các trường hợp sau:

Dị ứng và mẫn cảm với các thành phần trong thuốc

Không dùng cho phụ nữ ở 3 tháng đầu thai kỳ

Bệnh gan và thận

Rối loạn tế bào máu

Nhiễm nấm

Rối loạn thần kinh

Bệnh động kinh

Các vấn đề sức khỏe có thể khiến bạn dễ gặp phải tác dụng phụ khi sử dụng Metronidazol. Do đó, bạn cần trình bày tình trạng sức khỏe và tiền sử dị ứng để bác sĩ cân nhắc việc dùng Metronidazol để điều trị.

3. Cách dùng

Dùng thuốc trực tiếp với một ly nước đầy. Nên nuốt trọn viên thuốc, không bẻ hay nghiền nếu không có chỉ định của bác sĩ. Metronidazol nói riêng và các loại kháng sinh nói chung phát huy tác dụng tốt nhất khi bạn dùng thuốc trong cùng một thời điểm và các liều cách đều nhau một khoảng thời gian đồng nhất.

Trước khi uống thuốc, bạn có thể tham khảo hướng dẫn trên bao bì hoặc trao đổi với bác sĩ để biết cách dùng. Không uống thuốc khi chưa hiểu rõ cách sử dụng.

Metronidazol được dùng liên tục trong vòng 10 ngày. Bác sĩ có thể yêu cầu bạn ngưng trong khoảng vài ngày và tiếp tục liệu trình. Không dùng liên tục thuốc hơn 10 ngày, điều này có thể khiến các tác dụng phụ phát sinh.

4. Liều lượng

#Người lớn: Liều dùng thông thường khi điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn

Thuốc uống: 7,5 mg / kg uống mỗi 6 giờ

Liều tối đa: 4 g mỗi ngày

Thời gian điều trị: 7 đến 10 ngày

Thuốc tiêm tĩnh mạch: liều dùng 15mg /kg

Liều dùng thông thường khi điều trị viêm đại tràng kết mạc giả

Thuốc uống: dùng 500mg chia đều thành 3 lần uống, mỗi liều cách nhau từ 4 – 6 giờ đồng hồ.

Thuốc tiêm: chỉ dùng cho trường hợp bệnh nghiêm trọng, tiêm 500mg vào tĩnh mạch. Mỗi liều cách nhau 8 giờ.

Liều dùng thông thường đề phòng nhiễm trùng khi phẫu thuật

Liều trước phẫu thuật: dùng 15mg/kg tiêm tĩnh mạch, hoàn thành tiêm trước khi phẫu thuật 1 giờ đồng hồ.

Liều sau phẫu thuật: tiêm cách 12 giờ sau phẫu thuật, tiêm 7,5mg/kg vào tĩnh mạch.

Liều dùng thông thường khi điều trị nhiễm khuẩn Hp

Liều lượng điều chỉnh theo các loại thuốc dùng kèm theo

Thời gian điều trị từ 10 – 14 ngày

Liều dùng thông thường khi điều trị viêm vùng chậu

Thuốc tiêm: dùng 15mg/kg tiêm tĩnh mạch

Thuốc uống: dùng 7,5mg/kg, mỗi liều cách nhau khoảng 6 giờ

Liều dùng thông thường khi điều trị viêm phổi

Thuốc tiêm: dùng 15mg/kg tiêm tĩnh mạch

Thuốc uống: dùng 7,5mg/kg, mỗi liều cách nhau khoảng 6 giờ

Liều dùng thông thường khi điều trị nhiễm khuẩn máu

Thuốc tiêm: dùng 15mg/kg tiêm tĩnh mạch

Thuốc uống: dùng 7,5mg/kg, mỗi liều cách nhau khoảng 6 giờ

Liều dùng thông thường khi điều trị viêm màng não

Thuốc tiêm: dùng 15mg/kg tiêm tĩnh mạch

Thuốc uống: dùng 7,5mg/kg, mỗi liều cách nhau khoảng 6 giờ

Liều dùng thông thường khi điều trị nhiễm trùng khớp

Thuốc tiêm: dùng 15mg/kg tiêm tĩnh mạch

Thuốc uống: dùng 7,5mg/kg, mỗi liều cách nhau khoảng 6 giờ

Liều dùng thông thường khi điều trị nhiễm trùng da

Thuốc tiêm: dùng 15mg/kg tiêm tĩnh mạch

Thuốc uống: dùng 7,5mg/kg, mỗi liều cách nhau khoảng 6 giờ

Liều dùng thông thường để phòng ngừa bệnh lây nhiễm qua đường tình dục

Dùng 2g/liều/ngày

Không dùng hơn 1 liều/ngày

#Trẻ em: Liều dùng thông thường khi điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn

Trẻ sơ sinh:

Trẻ nhỏ hơn 7 ngày tuổi, cân nặng dưới 2 kg: tiêm tĩnh mạch với hàm lượng 7,5mg/kg. Mỗi liều cách nhau 24 – 48 giờ.

Trẻ nhỏ hơn 7 ngày tuổi, cân nặng trên 2 kg: tiêm tĩnh mạch với hàm lượng 15mg/kg. Mỗi liều cách nhau 24 giờ.

Trẻ từ 8 – 29 ngày tuổi, cân nặng dưới 2kg: tiêm tĩnh mạch với hàm lượng 15mg/kg. Mỗi liều cách nhau 24 giờ.

Trẻ từ 8 – 29 ngày tuổi, cân nặng dưới 2kg: tiêm tĩnh mạch với hàm lượng 15mg/kg. Mỗi liều cách nhau 12 giờ.

Trẻ từ 1 tháng tuổi trở lên:

Thuốc tiêm: dùng 20 – 40mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch, tần suất tiêm không quá 3 lần/ngày.

Thuốc uống: dùng 30 – 50mg/kg/ngày, chia thành các liều bằng nhau.

Liều dùng thông thường khi điều trị viêm đại tràng kết mạc giả

Thuốc uống: 30mg/kg/ngày, chia thành 4 liều bằng nhau. Mỗi liều cách nhau ít nhất 4 giờ đồng hồ.

Với trường hợp nhiễm trùng do các vi khuẩn khác, phụ huynh nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ để được chỉ định liều lượng và tần suất cụ thể.

5. Bảo quản

Bảo quản thuốc Metronidazol ở nhiệt độ phòng, tránh ánh nắng trực tiếp và nơi có nhiều độ ẩm. Để thuốc xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không tiếp tục sử dụng khi thuốc có dấu hiệu hư hại, biến chất và ẩm mốc. Trao đổi với dược sĩ hoặc tham khảo thông tin trên bao bì để được hướng dẫn cách xử lý.

Những điều cần lưu ý khi sử dụng Metronidazol

1. Thận trọng

Không uống rượu, bia, đồ uống có cồn trong thời gian dùng thuốc và trong ít nhất 3 ngày sau khi bạn ngưng thuốc. Cồn và chất kích thích khiến bạn gặp phải các tác dụng phụ của thuốc như nhịp tim nhanh, nôn mửa, đau bụng, đổ mồ hôi, mặt đỏ bừng,…

Nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc có thể gây ra ung thư hoặc hình thành các khối u trong cơ thể. Do đó, bạn nên trao đổi với bác sĩ trước khi sử dụng để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Metronidazol khiến da nhạy cảm hơn với ánh nắng mặt trời, do đó cần che chắn hoặc dùng kem chống nắng khi di chuyển và hoạt động ở ngoài trời. Thuốc chưa được chứng minh an toàn với phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú. Bạn nên trình bày trình trạng của mình để được bác sĩ chỉ định loại thuốc phù hợp.

2. Tác dụng phụ

Thuốc Metronidazol gây ra rất nhiều tác dụng không mong muốn trong thời gian sử dụng. Bạn nên thận trọng khi dùng thuốc để hạn chế nguy cơ gặp phải các triệu chứng sau.

Tác dụng phụ thường gặp:

Các triệu chứng này sẽ biến mất khi bạn ngưng dùng thuốc. Nếu triệu chứng kéo dài và trầm trọng hơn, bạn nên báo với bác sĩ để được xử lý kịp thời.

Tác dụng phụ nghiêm trọng:

Các dấu hiệu nhiễm trùng mới

Dễ bầm tím

Chảy máu bất thường

Đau dạ dày

Đau khi đi tiểu

Mất thăng bằng

Co giật

Khó nói chuyện

Ngứa và tê tay chân

Đau đầu nghiêm trọng

Đau cổ

Cứng cổ

Ngoài ra, nếu bạn dùng thuốc trong thời gian bạn có thể bị tưa miệng, nhiễm trùng nấm. Báo với bác sĩ nếu bạn nhận thấy mảng trắng trong miệng hoặc dịch âm đạo bất thường.

Phản ứng dị ứng thuốc:

Thông tin này chưa bao gồm danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể phát sinh khi dùng Metronidazol. Nếu bạn nhận thấy các triệu chứng bất thường khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ để nhận được tư vấn chuyên môn.

3. Tương tác thuốc

Tương tác thuốc khiến tác dụng điều trị của thuốc suy giảm hoặc mất tác dụng hoàn toàn. Một số loại thuốc có khả năng tương tác với Metronidazol bao gồm:

Thuốc có chứa hoạt chất propylene glycol

Thuốc chống động kinh

Thuống chống đông máu warfarin

Lithium

Rifampin

Paracetamol

Vitamin B12

Vitamin C

Vitamin D3

Danh sách này chưa bao gồm tất cả loại thuốc có khả năng tương tác với Metronidazol. Do đó bạn nên trình bày tất cả loại thuốc bạn đang sử dụng, bao gồm thuốc kê toa, viên uống hỗ trợ, thảo dược, vitamin để được bác sĩ cân nhắc về tương tác thuốc.

4. Xử lý khi dùng thiếu/quá liều

Nếu bạn bỏ lỡ một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến thời điểm dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua và dùng liều tiếp theo như chỉ định. Không dùng gấp đôi để bù liều.

Quá liều có thể gây nguy hiểm, vì vậy bạn cần thận trọng khi dùng thuốc. Nếu không may dùng quá liều, hãy đến ngay bệnh viện để được cấp cứu kịp thời.

5. Nên ngưng thuốc khi nào?

Bạn nên ngưng sử dụng thuốc Metronidazol khi có yêu cầu từ bác sĩ. Ngoài ra, bạn nên chủ động ngưng thuốc khi cơ thể phát sinh những triệu chứng bất thường.

Bài viết chỉ cung cấp những thông tin cơ bản về thuốc Metronidazol. Bạn nên gặp bác sĩ để nhận được tư vấn chuyên môn. Chúng tôi không đưa ra lời khuyên, phương pháp điều trị cho bất cứ trường hợp nào.

Liệt Kê Danh Sách Các Loại Thuốc Kháng Sinh Chữa Viêm Họng Thường Được Chỉ Định

17:53 – 23/12/2018

Các loại thuốc kháng sinh chữa viêm họng luôn rất cần thiết để đẩy lùi những triệu chứng khó chịu của chứng bệnh do vi khuẩn gây ra này. Tuy nhiên, sử dụng kháng sinh trị viêm họng quá nhiều sẽ không tốt cho sức đề kháng của cơ thể, thậm chí còn bị nhờn thuốc. Vì vậy, cần hết sức lưu ý trong việc sử dụng kháng sinh trị viêm họng cho đúng bệnh và đúng cách. Vậy những loại kháng sinh thường được kê đơn là gì?

Khi nào nên dùng thuốc kháng sinh chữa viêm họng?

Như chúng ta đã biết, viêm họng là một bệnh lý viêm nhiễm đường hô hấp rất dễ gặp, đặc biệt là vào mùa đông. Khi bị viêm họng, cơ thể người bệnh thường xuất hiện các triệu chứng như đau họng kéo dài, ngứa rát cổ họng, ho khan, sốt, đau đầu, buồn nôn…

Thuốc kháng sinh chữa viêm họng

Lúc này, việc sử dụng các loại thuốc kháng sinh chữa viêm họng sẽ là giải pháp nhanh chóng và hiệu quả để trị bệnh. Nhưng để sử dụng thuốc kháng sinh trị viêm họng thì người bệnh cần phải biết rõ về nguyên nhân gây bệnh là do vi khuẩn hay virus. Bởi mỗi tác nhân gây bệnh khác nhau sẽ có cách chữa trị và sử dụng kháng sinh trị viêm họng khác nhau.

Thông thường, khi mắc bệnh viêm họng do virus thì người bệnh sẽ tự khỏi sau 5 – 7 ngày mà không cần dùng tới sự điều trị từ thuốc kháng sinh. Mặt khác kháng sinh không có công dụng diệt virus, do đó sử dụng kháng sinh trong trường hợp này không phát huy được tác dụng. Chỉ khi viêm họng có nhiễm khuẩn thì thuốc kháng sinh mới phát huy tác dụng.

Hiện nay, các loại thuốc kháng sinh trị viêm họng thường được chuyên gia y tế chỉ định bao gồm:

Thuốc kháng sinh dạng uống

Nhóm kháng sinh đặc trị viêm họng dùng uống bao gồm Penicillin, Amoxicillin, Roxithromycin… trong đó:

Penicillin V: Là kháng sinh điều trị viêm họng được chỉ định cho hầu hết các trường hợp viêm họng nói chung.

Amoxicillin: Được dùng để thay thế penicillin trong các trường hợp bệnh đã diễn tiến nặng.

Thuốc kháng sinh trị viêm họng Penicillin V

Những loại kháng sinh trị viêm họng này có tác dụng hạn chế và tiêu diệt các vi khuẩn gây bệnh. Tuy nhiên, khi dùng kháng sinh viêm họng dạng uống này, bạn cần phải tham khảo ý kiến của bác sĩ và làm theo các hướng dẫn để hạn chế tối đa tác dụng phụ của thuốc.

Thuốc kháng sinh dạng tiêm

Với những trường hợp bệnh đã diễn tiến nặng, thì kháng sinh dạng tiêm sẽ có tác dụng tốt hơn thuốc dạng uống. Do thuốc sẽ được tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch, từ đó hỗ trợ điều trị các triệu chứng bệnh hiệu quả hơn, nhanh hơn. Các thuốc kháng sinh dạng tiêm thường được chỉ định là:

Penicillin G, Benzathin A: Đây là thuốc kháng sinh trị viêm họng dạng tiêm bắp, được dùng ở những bệnh nhân không thể dùng được các loại thuốc dạng uống.

Erythromycin, Ethyl Succinat: Kháng sinh trị viêm họng này được dùng để thay thế Penicillin cho những người bị dị ứng với loại kháng sinh này.

Mặc dù thuốc kháng sinh là cần thiết trong một số trường hợp viêm họng, tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều bệnh nhân đang lạm dụng các loại thuốc kháng sinh khiến cho cơ thể phải đối diện với nhiều nguy cơ bệnh lý nghiêm trọng như nhờn thuốc, bệnh về gan, dạ dày… Vì vậy, để sử dụng kháng sinh trị viêm họng hiệu quả, người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên môn và tìm hiểu rõ về thuốc kháng sinh chữa viêm họng loại nào tốt, ít tác dụng phụ cũng như liều lượng, cách sử dụng… Bạn biết đấy, một số trường hợp hoàn toàn không cần tới thuốc kháng sinh, lúc này bạn nên cân nhắc việc dùng các sản phẩm thảo dược chứa rẻ quạt, bồ công anh, sói rừng, bán biên liên như Tiêu Khiết Thanh sẽ an toàn hơn. Thật ra rẻ quạt còn được mệnh danh là “kháng sinh thực vật” không chỉ trị được vi khuẩn mà còn ức chế cả virus gây bệnh.

Tiêu Khiết Thanh chứa kháng sinh thực vật giảm viêm họng

Rất nhiều người đã sử dụng Tiêu Khiết Thanh cho kết quả tốt

Chia sẻ của chị Nguyễn Thị Hà (sinh năm 1979, trú tại nhà số 6, ngõ 112/29 phố Mễ Trì Thượng, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội) phải sống chung với chứng viêm họng hạt, khản tiếng nhiều năm nay. Chị tâm sự:

* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng