Top 8 # Xem Nhiều Nhất Xem Thuốc An Thần Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Missvnuk.com

Trước Khi Dùng Thuốc An Thần Mạnh, Bạn Nhất Định Phải Xem Những Chú Ý Này

Thuốc an thần mạnh là sản phẩm có thể giúp bạn dễ dàng đi vào giấc ngủ khi bị stress, căng thẳng hay do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên, trước khi dùng thuốc các bác sĩ khuyến cáo người bệnh cũng phải chú ý tới một số vấn đề sau đây.

Không dùng rượu khi uống thuốc an thần mạnh

Theo như các bác sĩ chuyên khoa đã nhận định, việc dùng thuốc an thần mạnh thì tuyệt đối không nên kết hợp cùng với rượu. Nhưng cũng không ít trường hợp bệnh nhân lại không thể nào bỏ được, đặc biệt là khi đi tiếp khách hoặc thời gian cuối tuần.

Trung tâm điều trị bệnh rối loạn giấc ngủ Kettering ( SDC ) tại Mỹ đã tiến hành nhiều nghiên cứu khác nhau và khuyến cáo rằng, với trường hợp mà không thể kiêng được có thể dùng 2 cốc bia hoặc 1- 2 chén rượu. Nhưng thời gian uống tốt nhất là buổi chiều, cách thời gian ngủ khoảng 6h. Nguyên nhân là vì rượu bia đều là chất kích thích có thể gây ra tác dụng phụ nếu kết hợp cùng với thuốc ngủ, thuốc an thần.

Không dùng thuốc an thần mạnh khi ăn quá no

Ăn quá no sẽ khiến gây ra nhiều tác hại tới sức khỏe, nhất là cảm giác khó chịu, khó đi vào giấc ngủ ở người phải sử dụng tới thuốc an thần mạnh. Bất kể thời điểm nào trong ngày, nếu như ăn quá no sẽ dẫn tới khá nhiều bất lợi.

Nhất là lượng đường trong máu tăng lên sẽ khiến tình trạng mất ngủ dễ diễn ra hơn. Do đó, các bác sĩ khuyến cáo người bị khó ngủ, mất ngủ chỉ nên ăn khoảng 80% so với bình thường, tuyệt đối đừng nên ăn gần đi ngủ hoặc ăn no quá.

Không dùng thuốc an thần mạnh với nhiều dược phẩm khác

Thời điểm giao mùa, nhất là mùa lạnh thì bệnh cảm cúm, cảm sẽ phát triển khá nhanh làm cho sức đề kháng cơ thể bị suy yếu. Đây cũng là nguyên nhân khiến cho nhiều người mắc phải chứng mất ngủ.

Nếu như người bệnh sử dụng thuốc ngủ kết hợp với nhóm thuốc không kê đơn để chữa bệnh cảm hoặc cảm cúm sẽ rất dễ gây ra hiện tượng nghịch thuốc, làm giảm công dụng hoặc thậm chí bất lợi cho tình trạng bệnh.

Chẳng hạn, với thuốc diphenhydramine có chứa hợp chất benadryl giúp giảm đau nên các bác sĩ khuyến cáo tuyệt đối không uống 4 giờ trước khi đi ngủ. Còn với trường hợp bệnh nhân sử dụng thuốc ngủ kết hợp với nhiều loại thuốc khác cần phải có sự tư vấn kĩ lưỡng của bác bác chuyên khoa.

Biết chính xác công dụng của thuốc an thần mạnh trước khi dùng

Đa phần các loại thuốc an thần mạnh hoặc thuốc ngủ đều sẽ có công dụng trong thời gian khoảng 6- 8 giờ. Do đó, người bệnh cần phải chú ý để được tư vấn đúng loại thuốc sử dụng cho hiệu quả, phù hợp với tình trạng bệnh, tuyệt đối không uống thuốc quá muộn hay khiến giấc ngủ không dài.

Với bệnh nhân không quá bận rộn, vậy thì hoàn toàn có thể yên tâm ngủ theo đúng với quy định của thuốc. Trong trường hợp dậy sớm vẫn còn cảm thấy buồn ngủ thì sẽ cực kỳ nguy hiểm, đặc biệt khi điều khiển phương tiện giao thông. Tốt hơn hết nên hỏi bác sĩ để được sử dụng loại thuốc có hiệu quả ngắn hơn.

Loại Thuốc Ngậm Trị Viêm Họng Mời Bạn Đọc Xem Qua

Thuốc ngậm trị viêm họng của Đức hiện được nhiều người ưa chuộng. Ưu điểm của các sản phẩm này giúp giảm nhanh triệu chứng đau rát cổ họng thêm vào đó giá thành phải chăng. Dưới dây là tổng hợp 9 loại thuốc ngậm trị viêm họng của Đức được đánh giá tốt nhất. Mời các bạn tham khảo!

Top 9 loại thuốc ngậm trị viêm họng của Đức được đánh giá tốt

Thuốc ngậm viêm họng Dorithricin

Dorithricin là một trong những sản phẩm nổi tiếng của Đức được nhiều người lựa chọn. Sản phẩm có nguồn gốc từ nhà sản xuất Rentchler, được bào chế dạng viên ngâm có khả năng giảm nhanh các triệu chứng viêm họng gây ra.

Sản phẩm được bào chế từ 3 thành phần chính là:

Công dụng:

Viên ngậm Dorithricin có một số công dụng như sau:

Cách sử dụng:

Sản phẩm dược dùng cho người lớn và trẻ trên 5 tuổi với liều lượng như sau:

Giá bán:

Hiện nay thuốc ngậm ho Dorithricin hiện có giá khoảng 50.000đVNĐ/ hộp, 2 vỉ.

loại thuốc ngậm trị viêm họng

Thuốc ngậm viêm họng của Đức Anginosan

Thuốc ngậm Anginosan được biết tới là viên ngậm có dạng không đường kết hợp vị chanh mang lại cảm giác dễ chịu. Đặc biệt, sản phẩm có giá thành phù hợp nên được nhiều người lựa chọn.

Thành phần:

Thuốc ngậm viêm họng Anginosan được nhà sản xuất giới thiệu là bào chế từ hai thành phần chính gồm Menthol, isomaltitol. Chúng có khả năng giúp giảm đau, giảm viêm họng nhanh. Đặc biệt, Anginosan không chứa gluten, lactose, đảm bảo an toàn cho mọi đối tượng.

Công dụng: Cách sử dụng:

Để giảm triệu chứng viêm họng, mỗi ngày người bệnh có thể ngậm 4 – 5 viên, mỗi lần ngậm chỉ dùng 1 viên và các lần cách nhau 3 – 4 tiếng.

Các bạn lưu ý không sử dụng thuốc ngậm quá 6 viên/ 1 ngày. Ngoài ra, mặc dù thuốc khá an toàn, nhưng không sử dụng cho trẻ dưới 12 tuổi và người có mẫn cảm với thành phần của thuốc.

Giá bán:

Hiện viên ngậm trị viêm họng của Đức Anginosan được bán với giá khoảng 165.000 VNĐ/1 hộp 2 vỉ.

loại thuốc ngậm trị viêm họng

Thuốc ngậm ho Prospan của Đức

Nếu bạn còn đang thắc mắc không biết loại thuốc ngâm trị viêm họng của Đức nào tốt thì đừng bỏ qua sản phẩm này. Prospan là sản phẩm nổi tiếng do Cộng hòa Liên bang Đức sản xuất phù hợp cho các đối tượng bị ho do viêm họng, cảm lạnh, viêm phế quản, hen,…

Thành phần:

Sản phẩm được bào chế từ nhiều dịch chiết cây thường xuân kết hợp với nhiều thành phần phần tự nhiên đảm bảo an toàn cho người sử dụng.

Công dụng: Cách sử dụng:

Viên ngậm trị viêm họng Prospan của Đức được dùng cho cả người lớn và trẻ em với liều lượng như sau:

Giá bán:

Hiện nay viên ngâm ho Prospan của Đức được bán với giá khoảng 280.000VNĐ/hộp.

loại thuốc ngậm trị viêm họng

Kẹo ngậm ho viêm họng Ricola Đức

Nếu bạn đang muốn tìm viên ngậm ho trị viêm họng an toàn từ thảo dược, thì đừng bỏ qua sản phẩm Ricola Đức. Ricola là một dạng kẹo ngậm được bào chế theo công nghệ hiện đại kết hợp nhiều thành phần tự nhiên mang lại công dụng giảm viêm họng nhanh.

Thành phần: Công dụng:

Với sự kết hợp của nhiều thành phần tự nhiên, viêm ngậm Ricola mang lại nhiều công dụng như:

Làm dịu cơn đau rát cổ họng do viêm họng gây ra.

Sản phẩm chứa hàm lượng lớn tinh dầu bạc hà cùng các loại thảo mộc kháng có khả năng kháng viêm, chống khuẩn, giảm nhanh các triệu chứng ho, ngứa rát, khó chịu, làm dịu cơn đau họng.

Cải thiện giọng nói, giảm tình trạng khàn tiếng, mất tiếng, khô miệng.

Với hương vị tự nhiên, kẹo ngậm Ricola mang tới sự sảng khoái dễ chịu và thư giãn thú vị cho người sử dụng.

Cách dùng:

Để giảm nhanh cơn ho, đau họng, người bệnh có thể sử dụng kẹo ngậm 4 – 5 viên/ngày, mỗi lần 1 viên. Mặc dù kẹo ngậm Ricola chứa thành phần tự nhiên rất an toàn, tuy nhiên vì có thuốc có thành phần bạc hà nên phụ nữ mang thai và cho con bú không nên sử dụng để tránh mất sữa.

loại thuốc ngậm trị viêm họng

Giá bán: Hiện nay thuốc ngâm trị viêm họng của Đức Ricola có giá bán khoảng 250.000VNĐ/hộp, 250gr.

Thuốc ngậm trị viêm họng của Đức Lysopaine

Lysopaine cũng là một trong những loại thuốc ngậm có xuất xứ từ Đức được nhiều người lựa chọn hiện nay. Sản phẩm được nhà sản xuất giới thiệu với nhiều ưu điểm nổi bật về thành phần, công dụng cũng như giá thành phải chăng.

Thành phần: Công dụng: Liều dùng:

Sản phẩm được sử dụng cho người lớn và trẻ trên 6 tuổi với liều dùng từ 4 – 6 viên/ngày, mỗi lần ngậm 1 viên, cách nhau khoảng 2 giờ đồng hồ.

loại thuốc ngậm trị viêm họng Giá bán:

Hiện nay thuốc ngậm trị ho viêm họng Lysopaine được bán với giá khoảng 40.000VNĐ/hộp, 24 viên.

Kẹo ngậm giảm ho Zirkulin của Đức

Zirkulin là một loại kẹo ngậm trị ho viêm họng cho trẻ em được nhiều ưa chuộng. Sản phẩm có nguồn gốc từ Đức được bào chế hoàn toàn từ thành phần tự nhiên, không sử dụng hương liệu, đảm bảo an toàn cho trẻ nhỏ.

Thành phần:

Kẹo ngậm giảm ho Zirkulin Đức được bào chế từ nhiều hợp chất tự nhiên như mật ong, keo ong, tinh chất chuối, nước ép củ cải đường, tinh dầu bạc hà cùng nhiều thành phần khác như axit citric, isomalt, ribwort extract, propolis,…

Công dụng: Cách dùng: Giá bán:

Kẹo ngậm giảm ho Zirkulin Đức được bán với giá khoảng 130.000VNĐ/hộp, 30 viên.

loại thuốc ngậm trị viêm họng

Viên ngậm trị ho, viêm họng Anginetten

Anginetten là một dạng viên ngậm trị ho, giảm viêm họng xuất từ nội địa Đức. Sản phẩm nổi tiếng với thành phần tự nhiên, giả thành phù hợp nên được rất nhiều người ưa thích.

Thành phần:

Anginetten được bào chế từ các thành phần tự nhiên như cam, quýt, mật ong, chanh,… Đặc biệt, sản phẩm không chứa đường, do vậy phù hợp cho cản người đang bị tiểu đường hoặc điều trị tiểu đường.

Công dụng: Cách dùng:

Người bệnh sử dụng ngày ngậm từ 1 – 3 viên, sẽ giúp giảm nhanh các triệu chứng do viêm họng gây ra như đau rát họng, hắng đờm, ngứa họng,…

Giá bán:

Hiện nay sản phẩm được bán trên thị trường với giá khoảng 160.000VNĐ/hộp, 245 viên.

Kẹo Ngậm Ho Không Đường Pulmoll

Với những người đang điều trị tiểu đường, hoặc giảm cân mà bị ho do viêm họng có thế sử dụng viên ngậm Pulmoll. Đây là một trong những sản phẩm chứa nhiều thành phần tự nhiên nhưng lại không chứa đường nên rất an toàn. Đặc biệt, sản phẩm có 05 vị là đỏ Cherry, bạc hà không đường (xanh dương), cam (cam), chanh (vàng), nho (tím). Các bạn có thể lựa chọn theo ý thích của mình.

loại thuốc ngậm trị viêm họng Thành phần:

Sản phẩm được bào chế từ nhiều thành phần có lợi như Isomal & maltitol syrup, chiết xuất thực vật, chiết xuất nghệ, Vitamin C, Axit malic, Axit citric, tinh dầu bạc hà,….

Công dụng:

Cách sử dụng: Dùng trực tiếp cho trẻ từ 6 tuổi trở lên và người lớn. Mỗi ngày ngập từ 5 – 10 viên, mỗi làn ngậm 1 viên.

Giá bán: Hiện nay thuốc ngậm ho Pulmoll không đường có giá khoảng 60.000VNĐ/hộp.

Viên ngậm ho Bezut

Bezut cũng là dạng viên ngậm ho không đường nổi tiếng của Đức. Sản phẩm được bán rộng rãi trên thị trường và nhận được nhiều sự quan tâm của người dùng.

loại thuốc ngậm trị viêm họng Thành phần:

Viên ngậm ho không đường Bezut chứa nhiều thành phần tự nhiên như:

Công dụng:

Nhờ các thành phần tự nhiên của cao lá trường xuân, húng chanh, gừng,… có khả năng kháng viêm, sát khuẩn giúp mang lại công dụng giảm ho, ngứa rát họng.

Giúp làm long đờm, giảm co thắt trong các bệnh lý về hô hấp như viêm hong, hen, viêm phế quản,…

Đặc biệt tinh dầu quế trong viêm ngậm trị ho này có tính ấm cải thiện triệu chứng do dai dẳng, làm dịu họng, mang lại cảm giác dễ chịu.

Viên ngậm ho Bezut được chỉ định cho trường hợp bị viêm họng, cảm cúm hay bệnh lý đường hô hấp khiến đau rát họng.

Cách sử dụng:

Mỗi lần người bệnh ngậm 1 viên để ngậm hoặc theo chỉ định của bác sĩ. Thông thường, sản phẩm được khuyến cáo không sử dụng quá 15 viên/ngày.

Giá bán: Hiện nay thuốc ngậm trị viêm họng của Đức Bezut được bán với giá khoảng 65.000VNĐ/hộp.

loại thuốc ngậm trị viêm họng

Một số lưu ý khi dùng thuốc ngậm trị viêm họng

Viêm ngận họng là một trong những sản phẩm được nhiều người lựa chọn vì chúng giúp nhanh nhanh các triệu chứng ho, đau rát họng. Không chỉ vậy thuốc ngậm viêm họng còn sử dụng tiện lợi, phù hợp dùng ở mọi lúc mọi nơi, giá thành phải phải chăng.

Tuy nhiên, khi dùng thuốc ngậm trị viêm họng của Đức hay bất kỳ viên ngậm của hãng nào các bạn cần chú ý một vào điều sau đây:

Hầu hết viên ngậm ở dạng hơi ngọt dễ chịu nên nhiều người có thói quen thay vì ngậm lại nhai nát, ăn như kẹo. Đây là thói quen hoàn toàn sai lầm và khiến thuốc không phát huy được tác dụng tốt nhất.

Không nên lạm dụng thuốc ngậm ho, vì điều này có thể làm ảnh hưởng tới dạ dày, thậm chí làm tăng tiểu đường, béo phì nhất là những sản phẩm viên ngậm chứa đường.

Sản phẩm có khả năng kháng khuẩn, kháng viêm nhưng chỉ phù hợp với trường hợp bị ho, đau họng do viêm họng nhẹ. Bệnh nhân viêm họng nặng nên chủ động thăm khám bác sĩ để điều trị dứt điểm.

Mặc dù được gọi là thuốc ngậm trị viêm họng, tuy nhiên sản phẩm thường chỉ được sử dụng như liệu pháp hỗ trợ, không thể thay thế thuốc chữa bệnh đặc trị.

Viên ngậm trị viêm họng có thể gây ra một số tác dụng phụ nếu dùng quá mức như đau bụng, tiêu chảy, hen,…. Do vậy, người bệnh nên dùng thuốc theo đúng hướng dẫn hoặc chỉ định của bác sĩ.

Phụ nữ mang thai, đang cho con bú, trẻ nhỏ dưới 6 tuổi sử dụng viên ngậm trị viêm họng cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa.

loại thuốc ngậm trị viêm họng

Đừng bỏ lỡ:

TOP 12 cách chữa viêm họng cho bà bầu cực an toàn tại nhà

Viêm họng uống thuốc gì? Thuốc điều trị viêm họng nào tốt?

Thuốc An Thần, Các Loại Thuốc An Thần

1. Thuốc an thần chủ yếu.

2. Thuốc an thần thứ yếu (thuốc bình thần).

Đặc điểm tác dụng chung của thuốc an thần chủ yếu:

– Gây trạng thái thờ ơ, lãnh cảm, cải thiện được các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt.

– Ức chế thần kinh thực vật (Hủy phó giao cảm) gây hạ huyết áp, ức chế trung tâm điều nhiệt gây hạ nhiệt.

– Có thể gây hội chứng ngoại tháp (hội chứng parkinson) với nhiều mức độ khác nhau. Đây được coi là tác dụng không mong muốn của thuốc.

– Thuốc không gây ngủ (kể cả khi dùng liều cao), chỉ có tác dụng gây mơ màng để bệnh nhân dễ ngủ.

Dẫn xuất phenothiazin và thioxanthen

Thuốc an thần chủ yếu Clopromazin (Aminazin, largactil)

Độc bảng B, tìm ra năm 1952 mở đầu cho lĩnh vực dược lý tâm thần.

* Dược động học của thuốc an thần clopromazin

– Hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng 30%. Tiêm bắp sinh khả dụng tăng 4 – 10 lần

– Phân phối rộng vào não, mô mỡ, rau thai, sữa mẹ.

– Chuyển hóa ở gan bằng phản ứng oxy hóa và phản ứng liên hợp. Chất chuyển hóa còn hoặc mất tác dụng.

– Thải trừ qua nước tiểu là chủ yếu, một phần qua phân. Thuốc có chu kỳ gan ruột nên có hiện tượng tích lũy thuốc. t/2 = 20 – 40 giờ.

* Cơ chế tác dụng của thuốc an thần chủ yếu Clopromazin

Sinh lý học của hoạt động thần kinh trung ương và sinh bệnh học của bệnh tâm thần phân liệt đến nay còn chưa rõ nên cơ chế tác dụng của thuốc là những giả thiết sau:

– Các thuốc an thần loại này có tác dụng hủy hệ Dopaminergic (ức chế receptor D 2) trung ương, ức chế các receptor ở các vùng não giữa – hệ viền, não giữa – thể vân, vùng cuống phễu – tuyến yên (tạo ra các tác dụng dược lý cũng như các tác dụng không mong muốn). Điều trị các triệu chứng dương tính.

– Thuốc ức chế ít receptor 5HT 2: tác dụng ít trên các triệu chứng âm tính.

– Thuốc phong tỏa hệ M – cholin: làm giảm tiết dịch, giảm trí nhớ.

– Phong tỏa α 1 adrenergic làm hạ huyết áp.

– Phong tỏa receptor H 1 làm an dịu.

* Tác dụng dược lý của thuốc an thần clopromazin

– Tác dụng trên thần kinh trung ương:

+ Gây trạng thái thờ ơ về tâm thần vận động. Không gây ngủ, gây hôn mê khi dùng liều cao.

+ Làm giảm các hoạt động vận động, sự bận tâm, ưu tư. Nhưng không làm giảm các hoạt động trí tuệ và sự cảnh giác.

+ Người dùng thuốc tỏ ra không quan tâm tới môi trường xung quanh, không biểu lộ cảm xúc nhưng vẫn giữ được phản xạ tủy và cảm giác đau.

+ Làm giảm ảo giác, thao cuồng, vật vã.

– Tác dụng trên thần kinh thực vật:

+ Hủy phó giao cảm: nhìn mờ, táo bón, giảm tiết dịch vị, nước bọt, mồ hôi…

+ Hủy α 1 adrenergic ngoại biên làm mất tác dụng tăng áp của noradrenalin.

– Tác dụng trên nội tiết:

+ Làm tăng tiết prolactin gây chảy sữa và chứng vú to ở nam giới.

+ Làm giảm tiết FSH và LH gây ức chế rụng trứng hoặc vô kinh.

– Kháng Histamin H1 (yếu): chống dị ứng, chống ngứa.

– Trên vận động: Liều cao thuốc gây chứng giữ nguyên tư thế.

– Các tác dụng khác của thuốc an thần chủ yếu Clopromazin

+ Gây hội chứng ngoại tháp, gây động tác cứng, tăng trương lực cơ.

+ Ức chế trung tâm điều nhiệt gây hạ thân nhiệt. Ức chế trung tâm nôn có tác dụng chống nôn và ức chế trung tâm giao cảm điều hòa vận mạch gây hạ huyết áp.

* Tác dụng không mong muốn của thuốc an thần Clopromazin

+ Gây tụt huyết áp khi đứng và nhịp tim nhanh khi dùng đường tiêm.

+ Gây khô miệng, họng, khó nuốt, bí đái, rối loạn thị lực, cơn glaucom cấp, táo bón do hủy phó giao cảm.

+ Chảy sữa, vô kinh, vòng kinh không phóng noãn, giảm tình dục, tăng cân.

+ Gây hội chứng ngoại tháp với nhiều mức độ. Nặng có thể có hiện tượng rung giật quanh môi, miệng, mặt, tăng tiết nước bọt. Nặng hơn là gây múa vơn, múa giật.

Ngừng thuốc hoặc dùng thuốc hủy giao cảm trung ương sẽ giảm hoặc hết.

+ Dị ứng thuốc, mẫn cảm với ánh nắng hoặc gây đọng sắc tố trong tiền phòng.

+ Tim nhịp nhanh, phân ly nhĩ thất, hội chứng sốt cao ác tính (sốt cao, da tái, mồ hôi nhễ nhại, shock…), có thể tử vong đột ngột sau tiêm hoặc viêm tĩnh mạch.

* Tương tác thuốc của thuốc an thần Clopromazin.

– Làm tăng tác dụng của thuốc mê, ngủ, tê, rượu, thuốc giảm đau loại thuốc phiện, thuốc hạ huyết áp nhóm ức chế enzym chuyển như captopril, enalapril…

– Đối kháng với tác dụng kích thích tâm thần của amphetamin và các chất gây ảo giác.

– Dùng phối hợp các thuốc an thần có tác dụng tốt trong điều trị các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt trong thời gian ngắn.

* Áp dụng điều trị của thuốc an thần Clopromazin

– Chỉ định:

+ Điều trị loạn thần, tâm thần phân liệt, thể thao cuồng, hoang tưởng, ảo giác.

+ Điều trị sản giật (chú ý thuốc qua được rau thai gây độc cho thai nhi).

+ Để tiền mê, gây mê hạ thân nhiệt, hạ huyết áp.

+ Khoa nội dùng làm thuốc chống nôn, an thần, giảm đau, chống rung tim.

+ Khoa da liễu dùng làm thuốc chống dị ứng, chống ngứa.

– Chống chỉ định và thận trọng của thuốc an thần Clopromazin

+ Dị ứng thuốc, bệnh lý gan thận và bệnh tâm thần thể trầm cảm.

+ Ngộ độc thuốc ức chế thần kinh trung ương, ngộ độc rượu

+ Thận trọng với người đang lái xe, đứng máy hoặc làm việc trên giàn giáo…

– Dạng thuốc và liều lượng:

Aminazin: ống 25mg, viên nén hoặc bọc đường 25mg, 100mg

Người lớn uống 25 – 50mg/ngày đầu. Tăng dần và tối đa 150mg/ngày.

Tiêm bắp 1 – 2 ống/ngày.

Trẻ em trên 5 tuổi dùng 1/3 – 1/2 liều người lớn.

Trẻ em dưới 5 tuổi 1mg/kg/ngày.

Thuốc an thần là dẫn xuất butyrophenon: Haloperidol (hadol)

Cơ chế tác dụng của thuốc an thần Haloperidol

– Haloperidol có cấu trúc hóa học gần giống GABA (chất trung gian hóa học của các quá trình ức chế thần kinh trung ương tỏng não).

– Ức chế receptor của hệ Dopaminergic trung ương.

Tác dụng dược lý của thuốc an thần Haloperidol.

– Ức chế phản xạ tự nhiên và phản xạ có điều kiện trên động vật thí nghiệm.

– Ức chế trạng thái kích thích tâm thần vận động, ức chế mạnh thao cuồng, hoang tuưởng àl àm mất nhanh ảo giác.

– Tác dụng gây ngủ và hủy phó giao cảm ít.

Dược động học của Haloperidol

– Hấp thu qua tiêu hóa, đạt nồng độ cao nhất trong máu sau uống 4 – 6giờ.

– Gắn 90% vào protein huyết tương.

– Chuyển hóa qua gan bằng phản ứng alkyl oxy hóa.

– Thải trừ qua thận, mật, t/2 = 24 giờ.

Tác dụng không mong muốn của thuốc an thần Haloperidol

– Gây hội chứng ngoại tháp ở nhiều mức độ. Gaya rối loạn nội tiết, sinh dục như Clopromazin.

– Không gây hủy hệ M – cholin (khác với clopromazin), gây chứng ngủ gà.

Áp dụng và điều trị của Haloperidol

* Chỉ định:

– Các trạng thái thao cuồng, hoang tưởng.

– Hoảng loạn tâm thần cấp và mạn, tâm thần phâ lập, hoang tưởng hệ thống.

– Làm thuốc chống nôn cho bệnh nhân ung thư sau khi uống thuốc chống ung thư hoặc sau chiếu xạ.

* Chống chỉ định và thận trọng của thuốc an thần Halopendol:

– Người bệnh trầm cảm

– Không dùng thuốc cùng với thuốc cường hệ DA (L – dopa)

– Dùng cùng lithium có thể gây lú lẫn và tăng bài niệu.

– Có thể gây tụt huyết áp khi đứng (không dùng với các loại thuốc hạ huyết áp).

– Thận trọng khi sử dụng cho người đang lái xe, đứng máy, làm việc trên giàn giáo…

Chế phẩm và liều lượng:

Ống 1 ml có 5mg, tiêm bắp 5 – 20 mg/ngày, chia 2 – 3 lần.

Viên 2mg, 5mg, 10mg, uống 5 – 40mg/ngày, chia 2 – 3 lần.

Thuốc an thần là dẫn xuất của Benzamid: Sulpirid (dogmati)

Là thuốc an thần lưỡng cực tiêu biểu (thuốc an thần thực thụ và cũng là thuốc chống trầm cảm có hiệu lực cao).

Tác dụng và cơ chế của thuốc an thần Sulpirid

* Liều ≤ 600mg: Sulpirid có tác dụng giải ức chế, làm cho người bệnh thoải mái hơn, bớt im lìm hơn (tác dụng chống trầm cảm), chống tự kỷ mạnh.

Cơ chế: Do thuốc gắn vào receptor ở màng sau sinap của hệ Dopaminergic, kích thích làm tăng tổng hợp Dopamin đồng thời cản trở sụ thu hồi Dopamin về hạt dự trữ, hậu quả là dopamin tăng cao ở khe sinap.

Cơ chế: Do ức chế receptor sau sinap nên giảm gắn thuốc vào receptor, kích thích receptor trước sinap (tăng thu hồi dopamin về hạt), lượng dopamin giảm ở khe sinap.

Tác dụng không mong muốn của thuốc an thần Sulpirid.

– Thuốc gây rối loạn nội tiết và sinh dục (nhẹ), tăng tiết sữa, tăng cân.

– Loạn vận động, vẹo cổ, cứng hàm, xoay mắt.

– Hội chứng ngoại tháp mức độ nhẹ.

– Gây ngủ gà và cũng có thể gây tụt huyết áp khi đứng.

Dược động học của thuốc an thần Sulpirid

– Hấp thu qua tiêu hóa, đạt nồng độ tới đa trong máu sau uống 4 – 5 giờ.

– Gắn vào protein huyết tương 40%. khuếch tán nhanh vào các tổ chức, nhiều ở gan, thận, tuyến yên, lượng rất nhỏ qua rau thai,sữa mẹ,

– Chuyển hóa rất ít ở gan.

– Thải trừ qua thận 90% dưới dạng nguyên vẹn.

Áp dụng điều trị của thuốc an thần Sulpirid

* Chỉ định:

– Liều thấp ≤ 600mg: điều trị mất nghị lực, bệnh trầm cảm.

* Chống chỉ định và thận trọng

– Không dùng cho bệnh nhân u tủy thượng thận (có thể gây tăng huyết áp cấp).

– Không dùng cùng với rượu, levodopa.

– Thận trọng khi dùng cho người già, người dễ nhạy cảm, động kinh, phụ nữ có thai, cho con bú.

* Dạng thuốc và liều lượng:

Dogmatil viên 200mg, ống 1ml = 100mg.

Chống trầm cảm, chống suy sụp: 1 – 3 viên/ngày.

Chống triệu chứng dương tính (thao cuồng, hoang tưởng): 4 – 8 viên/ngày.

Loạn tâm thần cấp và mạn tính: tiêm bắp 200 – 800mg/ngày trong 2 tuần.

Thuốc an thần là dẫn xuất benzisoxazol: Risperidon

Tác dụng dược lý của thuốc an thần Risperidon

Tác dụng với triệu chứng âm tính của bệnh nhân tâm thần phân liệt. Đồng thời có hiệu quả với các triệu chứng dương tính.

Ít gây hội chứng ngoại tháp với liều điều trị.

Tác dụng không mong muốn của thuốc an thần Risperidon

– Buồn nôn, nôn, đau bụng.

– Mất ngủ, bồn chồn, vật vã, nhức đầu. Có thể gặp mệt mỏi, chóng mặt, ngủ gà.

– Hội chứng ngoại tháp ít và nhẹ: run cơ, động tác chậm chạp, cứng đờ hoặc tăng tiết nước bọt.

Dạng thuốc và liều dùng

Risperidon (Risperdal): Viên nén 1mg, 2mg, 3mg uống 2 lần/ngày:

Ngày đầu 1mg/lần. Ngày thứ 2 uống 2mg/lần và ngày thứ 3 uống 3mg/lần. Những ngày sau uống tùy theo tình trạng bệnh nhân để giảm liều, giữ liều hoặc tăng liều.

Suy gan thận liều đầu 0,5mg x 2 lần/ ngày. Sau tăng dần 0,5mg cho mỗi ngày.

Thuốc an thần là dẫn xuất dibenzodiazepin.

Olanzapin.

Thuốc an thần Reserpin.

Là alcaloid của rễ cây Ba gạc, độc bảng B.

Làm giảm giải phóng catecholamin từ các hạt dự trữ, làm giảm catecholamin ở ngoại biên (có tác dụng hạ huyết áp) và giảm catecholamin (có tác dụng hạ an thần). do có nhiều tác dụng không mong muốn nên hầu như không được sử dụng.

Quan trọng nhất trong nhóm thuốc an thần này là dẫn xuất benzodiazepin với các đặc điểm chung:

– Làm dịu sự bồn chồn, làm giảm cảnh giác và chậm các hoạt động vận động.

– Tác dụng an thần, giảm lo (làm giảm các phản ứng xúc cảm thái quá, giảm căng thẳng tâm thần).

– Thuốc ít ảnh hưởng đến thần kinh thực vật.

– Có tác dụng chống co giật và giãn cơ trung ương.

Thuốc an thần là dẫn xuất benzodiazepin (BZD).

Độc bảng B, dẫn xuất đầu tiên được dùng trên lâm sàng là clodiazepoxid.

Hiện lâm sàng sử dụng khoảng 30 dẫn xuất và rộng rãi, phổ biến là diazepam (Seduxen, valium).

Cơ chế tác dụng của thuốc an thần là dẫn xuất benzodiazepin

– BZD gắn vào receptor đặc hiệu của mình trên thần kinh trung ương

Khi không có BZD, các receptor của BZD bị chiếm giữ bởi protein nội sinh trong cơ thể tạo thành phức hợp ức chế sự gắn của GABA với receptor của GABA, GABA không phát huy hết tác dụng, kênh Cl – của neuron thần kinh trung ương khép.

Khi dùng BZD, BZD có ái lực với receptor đặc hiệu nên tranh chấp và gắn và đẩy protein nội sinh ra tự do làm cho GABA gắn với receptor của GABA ở trung ương, kênh Cl – mở, Cl – đi từ ngoài vào trong tế bào gây ưu cực.

Như vậy, BZD gián tiếp làm tăng tác dụng của GABA như tăng lượng GABA, tăng độ gắn của GABA với receptor của GABA, tăng tần số mở kênh Cl –, còn làm giảm hoạt lực neuron noradrenalin ở liềm đen và giảm tái tạo noradrenalin.

Receptor của BZD đặc biệt có nhiều ở hệ lưới, hệ viền và tủy sống.

Tác dụng dược lý của thuốc an thần là dẫn xuất benzodiazepin.

* Tác dụng trên thần kinh trung ương:

– An thần, giảm lom giảm hung hãn (giảm phản ứng cảm xúc thái quá).

– Làm người dùng dễ ngủ: Làm giảm thời gian tiềm tàng của giấc ngủ, bệnh nhân dễ đi vào giấc ngủ, Làm giảm số lần thức giấc ở người mất ngủ.

– Thuốc không có tác dụng gây mê khi dùng liều cao trừ diazepam, midazolam.

– Một số thuốc có tác dụng chống co giật như clonazepam, nitrazepam, lorazepam, diazepam…

– Có tác dụng giãn cơ trung ương.

– Làm quên các ký ức gần, liều cao có tác dụng ức chế trung tâm hô hấp và trung tâm vận mạch.

* Tác dụng của thuốc an thần BZD ở ngoại biên.

– Gây giãn mạch vành khi dùng tiêm tĩnh mạch.

– Liều cao gây phong tỏa thần kinh cơ (có tác dụng giãn cơ).

Tác dụng không mong muốn của thuốc an thần là dẫn xuất benzodiazepin.

– Liều cao: Gây uể oải, động tác không chính xác, lú lẫn, khô miệng, đắng miệng, giảm trí nhớ.

– Trên tâm thần: có thể gây ác mộng, bồn chồn, lo lắng, tim đập nhanh, vã mồ hôi, sảng khoái, ảo giác, hoang tưởng hoặc muốn tự vẫn

– Giảm tập trung, có thể gây ngủ gà.

– Dùng liên tục dễ gây nghiện (với thuốc có t/2 ngắn như triazolam).

– Sau đợt dùng thuốc an thần BZD kéo dài: mất ngủ, bồn chồn, lo lắng, có thể có co giật.

Dược động học của thuốc an thần BZD

– Hấp thu hầu hết qua tiêu hóa, đạt nồng độ cao nhất trong máu sau uống từ 30 phút đến 8 giờ (tùy dẫn xuất).

– Gắn vào protein huyết tương 70 – 99%. Nồng độ BZD tự do trong dịch não tủy tương đương trong máu. Thuốc an thần BZD qua được rau thai và sữa mẹ.

– Thuốc chuyển hóa qua gan cho chất chuyển hóa vẫn còn tác dụng. Chất đó tiếp tục được chuyển hóa ở gan với tốc độ chậm hơn.

– Thải trừ chủ yếu qua thận.

Áp dụng điều trị

* Chỉ định, chế phẩm và liều lượng (cho 24 giờ).

+ An thần: Clodiazepoxid 10 – 20mg, diazepam 5 – 10mg, oxazepam 25 – 150mg.

+ Chống co giật: Diazepam 10 – 20mg, lorazepam 1 – 3mg, clorazepam 10 – 20mg.

+ Làm thuốc gây ngủ, tiền mê: Diazepam 5 – 10mg, nitrazepam 5 – 10mg (cho bệnh nhân mất ngủ cuối giấc), hoặc flunitrazepam 1 – 2mg (cho người bệnh hay thao thức về đêm), triazolam 125 – 250mg (tốt cho người mất ngủ đầu giấc).

+ Giãn cơ, giảm đau do co thắt: Diazepam 10 – 20mg, tetrazepam 50 – 100mg

* Nguyên tắc sử dụng thuốc an thần BZD.

– Chọn liều tùy thuộc từng người bệnh và chia liều lượng trong ngày cho phù hợp.

– Dùng từng đợt, có thể từ 1 tuần – 3 tháng để tránh lệ thuộc vào thuốc.

– Không dùng cùng với các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác như thuốc mê, thuốc ngủ, thuốc giảm đau gây ngủ loại thuốc phiện, rượu và thuốc kháng H 1.

* Chống chỉ định thuốc an thần BZD

Suy hô hấp, nhược cơ, suy gan, người làm việc trên cao, đứng máy, lái xe,…

Thuốc an thần Meprobamat

Độc bảng B, ngày càng ít dùng.

* Đặc điểm tác dụng của thuốc an thần meprobamat

– Ức chế phản xạ đa sinap ở tủy sống. Chống được cơn co giật do strychnin, do shock điện và do pentetrazol.

– Có tác dụng giãn cơ trên những bệnh nhân có co thắt cơ.

– Thuốc còn có tác dụng làm thuần hóa động vật.

* Tác dụng không mong muốn của meprobamat

– Gây ngủ gà, uể oải, động tác không chính xác với liều thấp.

– Liều cao ức chế mạnh trung tâm hô hấp và tuần hoàn, có thể gây suy tim và shock.

* Dược động học của thuốc an thần meprobamat

– Hấp thu qua đường uống, nồng độ tối đa trong máu sau uống 1 – 3 giờ.

– Gắn ít vào protein huyết tương, thuốc qua được nhau thai và sữa mẹ.

– Thuốc chuyển hóa chủ yếu ở gan, gây cảm ứng enzym chuyển hóa thuốc ở gan.

– Thải trừ qua thận, t/2 = 6 – 17 giờ.

* Áp dụng điều trị:

Chỉ định, chống chỉ định như thuốc an thần là dẫn xuất bezodiazepin. Nhưng độc tính cao trên trung tâm hô hấp và trung tâm tuần hoàn nên hiện nay ít dùng.

Một số thuốc an thần thứ yếu mới.

Thuốc có tác dụng an thần nhưng không tác dụng qua hệ GABA, kênh Cl – như: Buspiron, Zolpidem (stilnox) còn đang trong thời gian nghiên cứu.

– Do có công thức hóa học gằn giống với một số thuốc kháng Histamin nên có tác dụng an thần nhẹ, gây giãn cơ trung ương, giãn cơ phế quản và giảm đau. Được dùng làm thuốc an thần, tiền mê, chống dị ứng, chống ngứa.

– Viên 25 – 100mg, ống tiêm 100mg.

– Để an thần uống 50 – 100mg/ngày. Bệnh tâm thần uống 100 – 300mg/ngày.

– Tiền mê: uống hoặc tiêm bắp 100 – 200mg/ngày (tiêm tĩnh mạch cần pha loãng trong nước muối sinh lý).

An thần do ức chế các triệu chứng vận động và cảm giác lo âu, bồn chồn.

– Được dùng trong điều trị cao huyết áp nhóm.

– Do cường α 2 receptor (giao cảm) trước sinap nên thuốc làm giảm giải phóng noradrenalin tại thần kinh trung ương gây an thần.

– Chỉ định: các trạng thái lo âu, hoảng sợ. Hỗ trợ cai nghiện morphin và thuốc cùng loại.

Mụn Lẹo Ở Mí Mắt Không Nên Xem Thường

Thứ Năm, 28-04-2016

Mắt hay vùng da quanh mắt rất nhạy cảm, vì vậy, chỉ cần xuất hiện một vết sưng hay mụn lẹo mọc ở mí mắt cũng khiến người bệnh cảm thấy đau nhức và khó chịu.

Thông thường, người bệnh có thể tự xử lý được nốt mụn lẹo này bằng những biện pháp đơn giản như chườm đá, sử dụng thuốc,.. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân xử lý không đúng cách, chúng không chỉ gây mất thẩm mỹ trên gương mặt bạn mà còn gây nhiễm trùng mắt, thậm chí dẫn đến mù lòa.

Mụn lẹo mí mắt là gì?

Theo Hiệp hội Nhãn khoa Hoa Kỳ (AOA) cho biết mụn lẹo xuất hiện như một khối u mọc ở mép mắt, điển hình là ở phần bên trong hay bên ngoài rìa của lông mi. Mụn lẹo xuất hiện là do sự xâm nhập của vi khuẩn hay tụ cầu khuẩn tắc nghẽn trong tuyến dầu của mí mắt gây ra và chúng có thể lây từ mí mắt này sang mí mắt khác.

Mụn lẹo bên ngoài: Các bạn có thể quan sát và thấy một nốt đỏ như hạt gạo nằm ở bờ mí mắt.

Mụn lẹo bên trong: Mụn nằm bên trong tại kết mạc của mi và rât khó thây. Người mắc phải chỉ cảm thấy cộm ở mi mắt và khó chịu. Nếu bạn lật mi mắt lên sẽ thấy mụn mủ trắng hay mụn lẹo.

Đa leo: Đây là hiện tượng mụn lẹo mọc nhiều trên mí mắt, có thể chỉ bị một mi nhưng có khi cả hai mi mắt.

Mụn lẹo ở mí mắt không nên xem thường

Ban đầu, mụn lẹo to như một hạt gạo và sau đó chúng lớn dần, khoảng 3 – 4 ngày có thể ngưng mủ và tự vỡ, khiến người mắc phải cảm thấy đau nhức. Mụn sẹo ở mí mắt thường không gây hại, do đó, không phải lúc nào người bệnh cũng cần đến sự trợ giúp của bác sĩ mà có thể tự điều trị tại gia.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nếu bạn không biết cách chữa trị đúng, nốt mụn này có thể sưng tấy, đỏ ửng lên. Chúng không chỉ gây đau đớn mà còn can thiệp vào thị lực, gây cản trở tầm nhìn của bạn với mọi vật xung quanh và thậm chí gây mù. Do đó, khi bị mụn lẹo ở mắt, các bạn không nên xem thường bỏ qua mà có thể nó chính là dấu hiệu cơ thể thông báo bạn gặp phải các vấn đề sau đây.

1/ Tuyến dầu bị viêm

Theo Tiến sĩ Andrew A. Dahl về eMedicineHealth cho biết nếu tuyến dầu bị viêm sẽ dẫn đến tình trạng bị tắc nghẽn hoàn toàn, chất bã nhờn bị tích tụ, gây bít tắc dẫn đến hình thành mụn lẹo ở mí mắt. Mụn lẹo một khi xuất hiện thường không gây đau nhưng khu vực quanh mắt thường rất nhạy cảm nên liên kết với dây thần kinh cảm giác, khiến người bệnh tự ý thức được sự khó chịu do chúng gây ra.

Theo Học viện Nhãn khoa Hoa Kỳ, mụn lẹo ở mí là do lỗ nang lông bị nhiễm trùng, khiến bã nhờn bị tích tụ. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn gây mụn sinh sôi. Thông thường, mụn lẹo có khuynh hướng phát triển nhanh và có khả năng lây từ vùng này sang vùng khác của mí mắt, gây đau nhức và khó chịu ở người bệnh.

2/ Nang lông bị nhiễm trùng

Đây là hiện tượng mắt bị nhiễm vi rút hoặc có thể bị dị ứng với một tác nhân nào đó. Viêm kết mạc mắt có thể dẫn đến tình trạng mí mắt bị sưng và trở nên đỏ ửng.

3/ Viêm kết mạc mắt

Tiến sĩ Jay Robert Woody trên MedicineNet có nói viêm kết mạc mắt xảy ra có thể do ảnh hưởng của các chất gây dị ứng như phấn hoa, lông động vật như chó, mèo, bọ ve,… Bên cạnh đó, viêm kết mạc mắt cũng do vi rút gây nhiễm trùng trong mắt gây ra., rất nguy hiểm cho mắt nếu không điều trị nhanh.

Đối phó với mụn lẹo ở mí mắt

Bác sĩ có thể quan sát hay dựa vào các xét nghiệm để chẩn đoán nhanh chóng mụn lẹo ở mí mắt bạn là mụn lẹo hay mụn bọc. Nếu đó là mụn lẹo và các nốt mụn chỉ mới xuất hiện, các bạn có thể áp dụng các biện pháp đối phó an toàn tại nhà sau đây.

Các bạn có thể điều trị mụn lẹo ở mí mắt tại nhà bằng cách sử dụng một túi trà lọc ấm, đặt lên nốt mụn lẹo một cách nhẹ nhàng trong vòng khoảng 10 phút. Mỗi ngày bạn nên thực hiện biện pháp này 4 lần để đạt được kết quả điều trị tốt nhất.

Hơi nóng của túi trà giúp làm lỏng tuyến dầu, giảm sự tắc nghẽn tuyến dầu trong lỗ nang lông và giúp lỗ chân lông thông thoáng hơn, hạn chế tình trạng mọc mụn lẹo và gây nhiễm trùng.

1/ Dùng nhiệt giảm mụn lẹo ở mí mắt

Mụn lẹo thường tạo cho bạn cảm giác khó chịu và hơi ngứa và hành động dụi mắt chính là lựa chọn giảm ngứa tối ưu. Tuy nhiên, đây không phải là hành động được bác sĩ khuyến khích nên làm, bởi chúng sẽ làm nốt mụn sưng đỏ hơn và gây đau nhức, khó chịu hơn.

Để giảm sưng nốt mụn lẹo trên mắt nhanh chóng, tránh gây mất thẩm mỹ, các bạn có thể sử dụng tăm bông thấm nước muối hay acid hypochlorus tinh khiết và vệ sinh vùng mí mắt mỗi ngày.

Acid hypochlorus tinh khiết và nước muối có tính chất sát trùng, chống viêm, giúp tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh. Đồng thời, hai hợp chất này giúp làm sạch sâu bên trong, loại bỏ tế bào chết bám trên nang lông, giúp thông thoáng, ngừa mụn lẹo khá hiệu quả.

3/ Sử dụng acid hypochlorus tinh khiết hoặc nước muối

Omega – 3 là chất béo không no giúp quá trình trao đổi chất diễn ra suông sẻ hơn. Ngoài ra, chúng là thực phẩm lý tưởng giúp tuyến bã nhờn hoạt động tốt và ổn định, hạn chế sự bít tắc bã nhờn, gây tích dầu và mọc mụn lẹo ở mí mắt.

Các bạn nên bổ sụng omega – 3 khoảng 2000mg/ ngày là tốt nhất. Một số loại thực phẩm giàu omega – 3 như óc chó, hạt chia, hạt lanh,… Ngoài 4 biện pháp đối phó mọc mụn lẹo ở mắt tại nhà, các bạn cũng nên lưu ý không sử dụng mỹ phẩm, nhất là mascara đã quá hạn sử dụng dễ gây dị ứng và làm tăng nguy cơ viêm da dị ứng, gây nổi mụn lẹo.

Mặt khác, nếu mụn lẹo ở mắt bạn quá lớn, bác sĩ sẽ kê kem kháng sinh bôi ngoài hoặc một số loại thuốc chứa steroid, corticoid,…để làm giảm sưng. Ngoài ra, bác sĩ có thể châm mụn để làm sạch chất dịch chứa trong mụn lẹo hoặc phẫu thuật là lựa chọn cuối cùng nếu nốt mụn đó quá lớn.