Top 5 # Xem Nhiều Nhất Xem Thuốc Aspirin Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Missvnuk.com

Thuốc Aspirin Làm Trắng Da Những Công Thức Làm Trắng Da Từ Aspirin

Hầu hết tất cả mọi người ngày nay luôn muốn sử dụng aspirin để làm trắng da hay là điều trị mụn cho làn da của mình. Mà các bạn xem aspirin như là một trong những việc cứu tinh cho làn da.

Bạn cần biết aspirin là một trong những loại thuốc thuộc nhóm hạ sốt giảm đau kháng viêm non-steroid chứ không phải là một trong những nhóm thuốc để giúp cho bạn làm trắng da. Thuốc aspirin làm trắng da có thật sự hiệu quả hay không và có an toàn cho mọi người khi sử dụng hay không?

Và chúng ta rất thích kết hợp những viên thuốc lại với nhau để làm trắng da nhưng các bạn không biết rằng nếu như sử dụng không đúng cách thì sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe rất nhiều.

Thuốc aspirin làm trắng da có tốt hay không?

Khả năng làm trắng da của thuốc aspirin là do tính kìm của aspirin cao hơn của da. Chính vì vậy khi bạn Thoa aspirin lên tế bào da sẽ đi làm cho tế bào sừng phình to ra, kiếm gia của bạn khô và bong da, Và sự lột da này sẽ mang đến cho bạn làn da trắng trẻo.

Và aspirin thì có tác dụng giảm sưng và kháng khuẩn đặc biệt trên những nốt mụn sưng đỏ, tẩy tế bào chết giúp se khít lỗ chân lông cho nên mang đến cho bạn làn da mịn màng tươi trẻ.

Tuy nhiên sử dụng thuốc aspirin làm trắng da sẽ không tốt cho làn da bởi vì da của bạn sẽ rất dễ bị mỏng và nhạy cảm hơn cũng như dễ hấp thu các tia UV gây hại, và có những người sẽ bị nám da vĩnh viễn hoặc ung thư da. cho nên trước khi sử dụng aspirin để làm trắng da trong một khoảng thời gian lâu dài thì cái này cần phải quan tâm vấn đề này.

Công thức làm trắng da từ aspirin

Những công thức làm trắng da từ aspirin mà mọi người truyền tai nhau?

Sử dụng aspirin và sữa tươi

Nhìn nhỏ những viên thuốc aspirin sau đó trộn đều với sữa tươi và Thoa hỗn hợp này lên da lưu lại khoảng 10 phút sau đó rửa sạch hoặc tắm lại cùng với nước sạch và sữa tắm.

Aspirin kết hợp với chanh và mật ong

Và viên aspirin, một quả chanh và 3 thìa cà phê mật ong trộn đều hỗn hợp này lại với nhau. Sau đó chà xát lên cơ thể và lưu giữ lại trên làn da khoảng 5 phút. Sau đó tắm lại cùng với nước sạch và sữa tắm.

Aspirin và yến mạch

Ngâm một ít viên thuốc aspirin vào nước ấm để cho thuốc tan ra, cho bột yến mạch và sữa tươi vào một tác và trộn đều. Kết hợp những nguyên liệu này lại với nhau sau đó massage toàn thân để cho những dưỡng chất hấp thụ vào da. Lưu lại trên da khoảng 5 phút sau đó rửa sạch cùng với nước.

Nói chung Đây là những cách tắm trắng mà các bạn chia tay nhau rằng aspirin có khả năng làm trắng da. Nếu như bạn sử dụng những phương pháp này để làm trắng da từ aspirin thì hãy nhớ chống nắng thật kỹ cho làn da và không nên lạm dụng.

Bởi vì càng sử dụng càng lâu thì nó sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của các bạn. Những ảnh hưởng đến sự non nớt của làn da.

Và bài viết này của chúng tôi chỉ mang tính chất tham khảo chứ chúng tôi không đưa ra bất kỳ lời khuyên hay khuyến khích các bạn thực hiện theo.

Thuốc Aspirin Là Gì? Cơ Chế Phản Ứng Tổng Hợp Aspirin

Aspirin 81mg là thuốc gì?

Aspirin 81mg là thuốc chống viêm không steroid (NSAID) đầu tiên được phát hiện. NSAID là dạng thuốc có công dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm có xu hướng không gây nghiện. Nghĩa là việc sử dụng loại thuốc này sẽ không gây ra sự vô cảm hoặc choáng váng.

Aspirin 81mg demesco là nhãn hiệu thuộc sở hữu của công ty dược phẩm Đức, Bayer. Loại thuốc này được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới với lịch sử tồn tại hơn 100 năm. Ước tính mỗi năm có tới 35.000 tấn aspirin được tiêu thụ.

Thuật ngữ chung: Axit acetylsalicylic (ASA).

Tên biệt dược: Aspirin 0,5g; Banegene 500mg, Aspegic, Aspan pH8

Thuốc biệt dược mới: Acid acetysalicylic 81mg, Apidogrel-F, Aspirin 100, Decirid 81mg, dung dịch ASA, Nidal Plus

Dạng thuốc: Viên bao phim, Viên sủi, Viên bao phim tan trong ruột, Bột pha hỗn dịch uống

Tác dụng của thuốc aspirin 81mg: Chống viêm

Aspirin 81mg demesco can thiệp vào các chất trung gian hóa học của hệ thống kallikrein, do đó ức chế sự kết dính của bạch cầu hạt với mạch máu bị tổn thương. Ổn định lysosome và ức chế quá trình hóa trị của bạch cầu PMN và đại thực bào.

Acetylsalicylic acid 81 mg có hiệu quả trong việc giảm đau ở cường độ nhẹ đến trung bình thông qua tác dụng của nó đối với tình trạng viêm và có lẽ vì nó ức chế các kích thích đau ở vị trí dưới vỏ não (trung tâm). Nó không hiệu quả cho đau nội tạng nghiêm trọng.

Aspirin 81mg demesco làm giảm nhiệt độ cơ thể tăng (nhưng nó ít ảnh hưởng đến nhiệt độ cơ thể ở bệnh nhân khỏe mạnh bình thường). Tác dụng này có thể được trung gian bởi cả ức chế COX trong CNS và ức chế IL-1 (được giải phóng bởi các đại thực bào trong giai đoạn viêm).

Liều thấp duy nhất của aspirin (81 mg mỗi ngày) tạo ra thời gian chảy máu kéo dài một chút, sẽ tăng gấp đôi nếu tiếp tục dùng thuốc trong một tuần. Sự thay đổi này là do sự ức chế không thể đảo ngược của tiểu cầu COX-1. Do đó tác dụng kháng tiểu cầu của aspirin kéo dài 8-10 ngày (tuổi thọ của tiểu cầu).

Aspirin 81mg được chỉ định để giảm nguy cơ tử vong hoặc nhồi máu cơ tim không do sinh ở bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim trước đó hoặc đau thắt ngực không ổn định.

Acetylsalicylic acid 81 mg được chỉ định để giảm nguy cơ các cơn thiếu máu não thoáng qua tái phát (TIAs) hoặc đột quỵ ở những người đàn ông bị thiếu máu não thoáng qua do thuyên tắc fibrin. Hiện tại không có bằng chứng cho thấy aspirin có hiệu quả trong việc giảm TIA ở phụ nữ, hoặc có lợi trong điều trị đột quỵ hoàn thành ở nam giới hoặc phụ nữ.

Quá mẫn cảm với NSAID hoặc tiền sử rối loạn chảy máu. Chẳng hạn như chảy máu GI hoặc băng huyết.

Không được khuyến cáo trong thai kỳ, nhưng có thể có giá trị trong điều trị tiền sản giật-sản giật.

Thuốc aspirin 81mg được hấp thu nhanh. Đối với người lớn, nồng độ điều trị của aspirin 30-60mg/lít huyết tương có tác dụng giảm đau và hạ sốt. Ở nồng độ 40-100mg/lít huyết tương có tác dụng chống viêm. Do đó aspirin liều dùng cho người lớn thường là 500mg để giảm đau và hạ sốt. Thời gian tác dụng từ 3-4 giờ.

Tác dụng giảm đau: acetylsalicylic acid 81 mg có tác dụng giảm đau nhẹ và vừa, vị trí tác dụng là các receptor cảm giác ngoại vi. Tác dụng tốt trong trường hợp đau do viêm, không có tác dụng giảm đau mạnh, không giảm đau sâu trong nội tạng và không gây ức chế hô hấp. Thuốc làm giảm tổng hợp prostaglandin F2, làm giảm tính cảm thụ của dây thần kinh cảm giác với các chất gây đau của phản ứng viêm như serotonin, bradykinin…

Tác dụng chống viêm khi dùng ở liều trên 4g/24 giờ. Aspirin 81mg ức chế enzym cyclooxygenase (COX) ngăn cản tổng hợp prostaglandin là chất trung gian hóa học gây viêm, do đó làm giảm quá trình viêm.

Liều thấp 70-320mg aspirin có tác dụng chống kết tập tiểu cầu, làm kéo dài thời gian đông máu. Aspirin ức chế enzym thromboxan synthetase làm giảm tổng hợp thromboxan A2 nên có tác dụng chống kết tập tiểu cầu.

Acetylsalicylic acid 81 mg còn có tác dụng thải trừ acid uric nhưng cũng tùy thuộc vào liều. Liều 1-2g/ngày làm giảm thải trừ acid uric qua thận. Liều trên 2g/ngày lại làm tăng thải acid uric qua thận. Tuy nhiên aspirin không dùng làm thuốc điều trị gout và đặc biệt không phối hợp với các thuốc điều trị gout do làm giảm tác dụng của thuốc điều trị gout khi dùng đồng thời.

Aspirin 81mg được thủy phân nhanh chóng chủ yếu ở gan thành axit salicylic, được kết hợp với glycine (tạo thành axit salicyluric) và axit glucuronic và bài tiết phần lớn qua nước tiểu

Do quá trình thủy phân nhanh, nồng độ aspirin 81mg trong huyết tương luôn ở mức thấp và hiếm khi vượt quá 20 mcg / ml ở liều điều trị thông thường

Mức salicylate cao nhất đối với aspirin 81mg không tráng xảy ra trong khoảng 2 giờ. Tuy nhiên với viên aspirin bọc ruột thì việc này bị trì hoãn.

Thời gian bán hủy trong huyết tương của aspirin 81mg là khoảng 15 phút, rằng đối với salicylate kéo dài khi tăng liều:

Liều 300 đến 650 mg có thời gian bán hủy từ 3,1 đến 3,2 giờ

Liều 1 gram có thời gian bán hủy là 5 giờ và với 2 gram thì tăng lên khoảng 9 giờ

Salicylates được bài tiết chủ yếu qua thận. Các nghiên cứu ở người chỉ ra rằng salicylate được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng axit salicylic tự do (10%), axit salicyluric (75%), phenicy salicylic (10%) và acyl (5%) glucuronide và axit gentisic (<1%).

Aspirin 81mg (acetylsalicylic acid) acetylates dư lượng serine trong các vị trí hoạt động cho cả COX-1 & COX-2, có tác dụng ức chế các enzyme này.

Aspirin ức chế hoạt động COX một cách không hồi phục bằng cách acetyl hóa dư lượng serine trong vị trí hoạt động của COX (SER 529 trong COX-1 & SER 516 trong COX-2). Điều này tạo ra một trở ngại không gian ngăn cản sự chuyển hóa của AA. Aspirin hoạt động theo cơ chế tương tự để chặn COX-2 trong các mô khác. Chuyển thể từ Fitzgerald & FitzGerald.

Liều thấp aspirin ức chế chọn lọc COX-1. Ảnh hưởng đến hoạt động COX-1 tiểu cầu là vĩnh viễn trong suốt cuộc đời của tiểu cầu, vì tiểu cầu thiếu DNA và không thể tổng hợp enzyme mới. Điều này cho phép sử dụng aspirin liều thấp như một loại thuốc chống tiểu cầu chọn lọc

Ở liều cao hơn, aspirin ức chế cả hai dạng đồng phân của COX.

Sự kết hợp của COX-1 & (ở liều cao hơn) ức chế COX-2 là cơ sở phân tử cho tác dụng giảm đau, hạ sốt & chống viêm của aspirin 81mg.

Ức chế chọn lọc hoạt tính COX-1 tiểu cầu so với hoạt tính COX-2 đơn bào đo được trong ống nghiệm sau khi thêm aspirin vào các mẫu máu toàn phần được lấy từ các đối tượng khỏe mạnh ở người.

Acetylsalicylic acid 81 mg có thể kích hoạt các triệu chứng hen suyễn ở một số bệnh nhân

Tác dụng phụ dự kiến ​​khác là phụ thuộc vào liều

Khó chịu ở dạ dày, loét dạ dày và tá tràng là những tác dụng phụ phổ biến nhất

Salicylism có thể xảy ra nôn, ù tai, giảm thính giác, chóng mặt (đảo ngược)

Tăng trương lực cơ (tăng độ sâu và tốc độ hô hấp) thông qua tác động trực tiếp lên tủy dẫn đến nhiễm kiềm hô hấp

Nhiệt độ cơ thể có thể tăng lên do sự tách rời quá trình phosphoryl hóa oxy hóa, có khả năng dẫn đến tăng thân nhiệt nghiêm trọng.

Ở liều cao dần và có khả năng gây tử vong (300 đến 500 mg / kg) (hoặc 20 – 35 viên đầy đủ sức mạnh 325 mg)

Nhiễm kiềm hô hấp kết hợp với nhiễm toan chuyển hóa nặng (do tích lũy salicylate & đáp ứng bù với nhiễm kiềm hô hấp) phát triển

Kali di chuyển từ không gian nội bào sang không gian ngoại bào

Sự bài tiết các ion hydro tạo ra nước tiểu có tính axit cùng với sự cạn kiệt natri bicarbonate và kali

Động kinh, hôn mê, phù phổi và trụy tim mạch có thể xảy ra

Khi dùng đồng thời với aspirin sẽ làm giảm nồng độ của indomethacin, naproxen, fenoproxe

Các tương tác chủ yếu do cạnh tranh liên kết với protein huyết tương nên làm tăng tác dụng đồng thời tăng độc tính của các thuốc phối hợp như: warfarin, phenytoin, thiopental, thiroxin, triidothyronin

Thuốc làm giảm tác dụng của probenecid, sulfinpyrazon. Vì vậy chống chỉ định cho bệnh nhân viêm khớp do gout

Aspirin và những điều cần biết trước khi sử dụng

Sở trưởng chuyên môn:

Chuẩn đoán điều trị cho bệnh nhân ung bướu

Nắm vững chuyên môn ngành dược.

Tư vấn dinh dưỡng, sức khỏe.

Có kinh nghiệm trên 6 năm chẩn đoán và kê đơn.

Kỹ năng thực hiện nghiên cứu sản phẩm thuốc

Tinh thần làm việc có trách nhiệm, cẩn thận, tỉ mỉ và chính xác.

Đọc và hiểu thông thạo tiếng anh ngành dược.

Kinh nghiệm kê đơn điều trị với các loại thuốc đặc trị, điều trị ung thư

Quá trình công tác:

2013-1015: Bác sĩ tại Bệnh viện đại học y dược.

2015 – Đến nay: Bác sĩ, chuyên viên tư vấn sức khỏe, tư vấn thông tin về các loại thuốc đặc trị , điều trị ung bướu tại Healthy ung thư.

Bác sĩ Võ Lan Phương luôn nhiệt tình, niềm nở hết mình vì bệnh nhân sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc về sức khỏe, các dòng thuốc thông dụng, thuốc kê đơn, thuốc đặc trị.

Aspirin Trị Mụn Là Loại Nào Và Cách Dùng Aspirin Trị Mụn Hiệu Quả

Chúng ta dường như Quá quen thuộc với loại thuốc Aspirin, loại thuốc thuộc nhóm giảm đau hạ sốt kháng viêm non steroid. Nhưng ngày hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về vấn đề Aspirin trị mụn là loại nào, để giải đáp vấn đề thắc mắc của tất cả các sàn chúng ta cùng theo dõi bài viết và chúng tôi chia sẻ ngay sau đây.

Có rất nhiều người ca ngợi về việc làm đẹp của thuốc Aspirin trong việc làm trắng da hỗ trợ điều trị mụn,…rất nhiều những ứng dụng mà các tất cả chị em sử dụng Aspirin như là một phương pháp làm đẹp tuyệt vời cho mình.

Nhưng các bạn không biết rằng khi sử dụng sai cách thì nó lại ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và tìm ẩn những tác dụng phụ đáng ghê ghớm.

Aspirin trị mụn là loại nào?

Các bạn thân mến Aspirin là loại thuốc thuộc nhóm giảm đau hạ sốt kháng viêm không phải là Thuốc điều trị mụn.

Aspirin được sử dụng trong việc hỗ trợ điều trị mụn là khả năng kháng viêm, Và khi đó phải có chứa thành phần BHA ( beta hydroxy acid).

Cho nên các bạn khi các bạn dùng Aspirin bôi lên da thì các nốt mụn sưng viêm sẽ nhanh chóng sớm khô còi các tế bào già chết ở khu vực mụn sẽ bị thay đổi thành làn da mới tình trạng mụn bọc sẽ giảm đi nhanh chóng đồng thời gian mới được tái sinh cho nên mọi người thường nói rằng abilene là một trong những viên thuốc hỗ trợ điều trị mụn tuyệt vời. Có nhiều bạn còn sử dụng heparin trong việc làm mặt nạ dưỡng sáng và mịn da.

Giá thành cực kỳ rẻ cho nên bạn hoàn toàn có thể mua được ở bất kỳ hiệu thuốc nào trên toàn quốc.

Trả lời cho tất cả các bạn Aspirin điều trị mụn là nên mua là dòng Aspirin ph8, Aspirin 81mg, Aspirin 500mg, MKP 81,…Nói chung bạn có thể mua bất kỳ viên Aspirin nào cũng được bởi vì thành phần nó giống nhau chỉ khác mỗi là nhà sản xuất.

Bạn có thể tìm hiểu các dòng Aspirin và công dụng từ dược sĩ Trang Nguyễn

Cách điều trị mụn bằng aspirin

Hướng dẫn cho tất cả các bạn những công thức sử dụng thuốc Aspirin trong việc điều trị mụn?

Cách dùng Aspirin ph8 trị mụn

Sử dụng Aspirin ph8 kết hợp cùng với nước cất để điều trị mụn đầu đen, trứng cá nhỏ ,hoặc Những mụn sưng viêm,…giúp cho bạn cải thiện tình trạng bụng cũng như làn da sần sùi trở nên mịn màng và tươi trẻ hơn.

Việc đơn giản của bạn là nghiền nát 4 viên Aspirin trong một chiếc nhỏ sau đó cho nước rất vào thành một hỗn hợp sền sệt và Thoa đều hỗn hợp đó để bám dính trên da lưu lại khoảng 15 phút và rửa mặt bằng nước sạch. Áp dụng đều đặn mỗi ngày để cho ổ bụng nhanh chóng bị biến mất.

Cách dùng Aspirin 81mg trị mụn

Sử dụng Aspirin 81mg với nước cốt chanh: sẽ làm cho mụn bị xẹp nhanh chóng khắc chế sinh viên đồng thời ngăn ngừa vi khuẩn lây lan. Nghiền nát 3 viên Aspirin 81mg kết hợp cùng với 2 thìa nước cốt chanh tươi bỏ hạt trộn đều hỗn hợp này lên và Thoa đều lên da luôn lại khoảng 15 phút.

Một tuần thực hiện từ 2 đến 3 lần sẽ thấy được hiệu quả giảm mụn sưng viêm từ aspirin-81mg và nước cốt chanh.

Aspirin ph8 và mật ong

Sử dụng Aspirin ph8 kết hợp cùng với mật ong: Nghiền nát 3 viên Aspirin ph8 kết hợp cùng với 2 thìa mật ong nguyên chất trộn đều hỗn hợp lên và thoa lên mặt. Lưu lại khoảng 10 phút sau đó rửa sạch mặt thực hiện Mỗi tuần từ 2 đến 3 lần.

Aspirin ph8 và sữa chua không đường

Aspirin ph8 kết hợp cùng với sữa chua không đường trong việc hỗ trợ điều trị mụn sưng viêm: sử dụng 5 viên Aspirin ph8 miền net kết hợp cùng với 1/2 hũ sữa chua không đường. Trộn đều hỗn hợp và Thoa đều lên mặt lưu lại khoảng 15 phút thực hiện đều đặn mỗi tuần 2 đến 3 lần để thấy được kết quả.

Aspirin PH 8 và vitamin e

Aspirin PH 8 kết hợp cùng với vitamin E: sử dụng 4 viên Aspirin ph8 gì nét và Vitamin E trộn đều hỗn hợp đó lên và thu được thực hiện Mỗi tuần từ 1 đến 2 lần.

Nói chung có rất nhiều công thức kết hợp trong việc điều trị mụn từ Aspirin. Và đây là những công thức nổi tiếng và đình đám nhất trong tất cả mọi người sử dụng trong việc hỗ trợ điều trị mụn và làm đẹp da.

Thuốc Kháng Sinh Chữa Viêm Họng Mời Bạn Đọc Xem Qua

Viêm họng là bệnh hô hấp thường gặp ở người lớn và trẻ nhỏ. Bệnh gây ra triệu chứng ho, đau rát cổ họng kéo dài. Tình trạng này gây ra nhiều ảnh hưởng tới sinh hoạt, cuộc sống hàng ngày. Đặc biệt, bệnh có thể phát triển mãn tính, gây nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không chữa trị kịp thời.

Theo các bác sĩ chuyên khoa, thông thường viêm họng do virus sẽ tự khỏi sau khoảng 2 – 3 tuần mà không cần điều trị. Người bệnh chỉ cần giữ ấm vùng cổ họng kết hợp với chăm sóc, vệ sinh họng sạch sẽ đúng cách hàng ngày mà không cần sử dụng kháng sinh. Tuyệt đối không sử dụng thuốc kháng sinh cho những trường hợp này, vì kháng sinh không thể trị được virus mà còn gây ra tác hại như dị ứng thuốc, tiêu chảy,…

Việc sử dụng các loại thuốc kháng sinh chữa viêm họng chỉ áp dụng với các trường hợp khi xét nghiệm tìm thấy nguyên nhân gây bệnh bởi vi khuẩn như do liên cầu khuẩn Streptococcus. Lúc này người bệnh cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ để phòng ngừa biến chứng như viêm cầu thận, thấp tim…

Các loại thuốc kháng sinh chữa viêm họng thông dụng

Hiện nay việc sử dụng kháng sinh trị viêm họng được đánh giá mang lại hiệu quả nhanh nhất. Tuy nhiên, tùy vào từng mức độ nghiêm trọng và thể trạng của người bệnh, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc sử dụng và kết hợp các loại kháng sinh phù hợp. Một số loại thuốc thường dùng như:

Thuốc Penicillin

Penicillin là dạng kháng sinh thường sử dụng cho hầu hết các trường hợp bị viêm họng, đặc biệt viêm họng do liên cầu khuẩn. Thuốc có tác dụng tiêu diệt ký sinh trùng, kháng viêm nấm, chống vi khuẩn. Thuốc Penicillin có hai loài là Penicillin. G được dùng ở dạng tiêm tĩnh mạch và Penicillin V dùng dạng đường uống.

Cơ chế hoạt động của Penicillin là ức chế hoạt động tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn, đồng thời giảm bớt penicilinase và các beta – lactamase khác. Thuốc giúp giảm nhanh tình trạng viêm họng nhưng lại có thể gây ra nhiều tác dụng phụ như mề đay, sốt, sốc phản hệ,… Do vậy, người bệnh cần sử dụng theo đúng chỉ định của bác sĩ điều trị.

Liều dùng: Penicillin được bào chế ở nhiều dạng như: Hỗn hợp tiêm, viên nén (250 mg, 500 mg), dung dịch đường uống (125 mg /5 ml, 250 mg/5 ml). Người bệnh sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Liều dùng thông thường trong điều trị viêm họng khoảng 125 – 250 mg sau mỗi 6 – 8 giờ.

thuốc kháng sinh chữa viêm họng

Thuốc Amoxicillin

Amoxicillin cũng là một trong những loại kháng sinh thông dụng trong điều trị viêm họng. Cũng giống như Penicillin, thuốc Amoxicillin thường được dùng cho các trường hợp viêm họng do nhiễm khuẩn. Ngoài ra, Amoxicillin có thể sử dụng cho các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn khác như viêm amidan, viêm nội mạc,….

Liều dùng:

Liều lượng sử dụng thuốc Amoxicillin trị viêm họng ở mỗi người là khác nhau vì tùy thuộc vào mức độ và thể trạng của người bệnh. Tuy nhiên, liều dùng thông thường là:

Trẻ em <40kg: Liều sử dụng khoảng 20 – 50mg/kg/ngày. Thuốc được chia thành nhiều lần uống trong ngày.

Trẻ dưới 6 tuổi: Sử dụng Amoxicillin ở dạng hỗn dịch nhỏ giọt theo chỉ định.

Tác dụng phụ:

Thuốc Amoxicillin có thể gây ra một số tác dụng phụ như mề đay, buồn nôn, chóng mặt, hoại tử da,… Khi thấy tình trạng này, người bệnh cần báo ngay với bác sĩ điều trị để được can thiệp kịp thời.

Cephalexin

Thuốc kháng sinh Cephalexin là một kháng sinh thuộc nhóm Beta – lactam, được dùng ở dạng uống giúp kháng viêm toàn thân. Thuốc thường được chỉ định cho cá trường hợp bị nhiễm khuẩn hệ tai mũi họng do tác động của vi khuẩn nhạy cảm. Tuy nhiên không dùng cho trường hợp vi khuẩn nặng.

Liều dùng: Thuốc được sử dụng để điều trị viêm họng cho cả người lớn và trẻ nhỏ với liều lượng sau đây.

Người lớn và trẻ trên 12 tuổi: Mỗi ngày dùng 3 lần, mỗi lần dùng 500mg.

Trẻ em từ 5 – 12 tuổi: Mỗi ngày uống thuốc 3 lần, mỗi lần 250mg.

Trẻ nhỏ từ 1 – 5 tuổi: Mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 125mg.

Trẻ sơ sinh từ 0 – 1 tuổi: Mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 125mg.

Tác dụng phụ: Cephalexin có thể gây ra nhiều tác dụng phụ không mong muốn như viêm loét dạ dày, nổi mề đay, chóng mặt,… Do vậy, người bệnh không nên tự ý mua và sử dụng thuốc nếu không có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

thuốc kháng sinh chữa viêm họng

Thuốc Clarithromycin

Clarithromycin cũng là một trong các loại thuốc kháng sinh chữa viêm họng thông dụng hiện nay. Thuốc Clarithromycin được dùng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn bởi vi khuẩn trong đó tiêu biểu có bệnh viêm họng.

Liều dùng: Thuốc được sử dụng trị viêm họng cho cả người lớn và trẻ nhỏ với liều lượng như sau.

Người lớn và trẻ trên 12 tuổi: Uống liều 25mg, cách 12 giờ uống 1 lần, sử dụng liên tục trong 10 ngày.

Trẻ em từ 6 tháng tuổi: Uống liều 7,5mg/kg, cách 12 giờ uống 1 lần, sử dụng trong 10 ngày.

Lưu ý: Thuốc có thể gây ra nhiều tác dụng phụ không mong muốn. Do vậy những đối tượng sau đây cần thận trọng.

Người có tiền sử mẫn cảm với thành phần của thuốc.

Đối tượng đang sử dụng các dẫn chất như cisaprid, ergotamin, pimosid,…

Bệnh nhân có tiền sử bệnh tim.

Phụ nữ có thai và cho con bú.

Thuốc Erythromycin

Erythromycin thuộc kháng sinh nhóm macrolid được dùng trong nhiều trường hợp nhiễm khuẩn đường hô hấp như viêm họng. Thuốc Erythromycin có tác dụng ức chế khuẩn ở liều thấp và tiêu diệt khuẩn ở liều cao. Nó hoạt động bằng cách ức chế quá trình tổng hợp protein vi khuẩn.

Liều dùng:

Người lớn: Liều dùng từ 1 – 2g/ngày, chia thành 2 lần dùng.

Đối với trẻ em: Liều dùng thuốc khoảng 30 – 50mg/kg/ngày.

Lưu ý: Thuốc không được chỉ định cho các trường hợp bị dị ứng với thành phần thuốc, người bị thiếu máu, mất cân bằng điện giải hoặc mắc bệnh lý về tim.

Ngoài, các loại kháng sinh ở trên, người bệnh có thể được chỉ định dùng kèm với một số loại thuốc khác như: Thuốc giảm đau, hạ sốt (paracetamol, aspirin), thuốc kháng viêm NSAID (ibuprofene, diclophenac…), dung dịch súc miệng,…

Lưu ý khi sử dụng thuốc kháng sinh trị viêm họng

Thuốc kháng sinh có khả năng làm giảm nhanh chóng các triệu chứng do khó chịu do viêm họng gây ra. Tuy nhiên sử dụng không đúng liều lượng, lạm dụng thuốc có thể gây nhiều tác dụng phụ nguy hiểm tới sức khỏe.

Để đảm bảo an toàn, khi sử dụng các loại thuốc kháng sinh chữa viêm họng, các bạn cần lưu ý một số vấn đề sau đây:

Tránh sử dụng thuốc kháng sinh aspirin cho trẻ nhỏ, vì thuốc này có thể gây ra các tác dụng phụ về não, gan rất nguy hiểm.

Khi sử dụng thuốc, người bệnh nên uống cùng với nhiều nước lọc tăng quá trình đào thải thận, từ đó hạn chế những tác dụng phụ về dạ dày, đại tràng,…

Tuân thủ liều lượng thuốc theo đúng phác đồ điều trị của bác sĩ. Tránh tự ý ngưng dùng thuốc hoặc kéo dài thời gian điều trị mà không có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

Không tự ý dùng thuốc, hoặc sử dụng theo đơn thuốc của người khác. Vì tình trạng và nguyên nhân gây bệnh ở mỗi người khác nhau nên phác đồ chữa trị cũng không giống nhau.

Trong quá trình dùng các loại thuốc kháng sinh chữa viêm họng nếu thấy có bất kỳ phản ứng lạ nào chóng mặt, tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim, khó thở,… cần báo ngay với bác sĩ điều trị để có can thiệp kịp thời.

thuốc kháng sinh chữa viêm họng

Tìm hiểu thêm:

9 cách trị đau họng tại nhà – Giảm đau, hết rát cổ cực nhanh

Viêm họng uống thuốc gì? Thuốc điều trị viêm họng nào tốt?