Top 10 # Xem Nhiều Nhất Xem Thuốc Thần Kinh Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Missvnuk.com

Thuốc An Thần Kinh Và Thuốc Bình Thần

Thuốc an thần kinh và thuốc bình thần

1. THUỐC AN THẦN KINH (thuốc an thần chủ yếu)

Các thuốc loại này có 3 đặc điểm cơ bản:

– Gây trạng thái thờ ơ, lãnh đạm, cải thiện được các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt.

– Có thêm tác dụng ức chế thần kinh thực vật, gây hạ huyết áp, giảm thân nhiệt.

– Có thể gây ra hội chứng ngoài bó tháp (hội chứng Parkinson).

Khác với thuốc ngủ, các thuốc loại này dù dùng với liều cao cũng không gây ngủ, chỉ có tác dụng gây mơ màng, làm dễ ngủ.

1.1. Dẫn xuất phenothiazin và thioxanthen:

clopromazin Clorpromazin (Largactil, plegomazin, Aminazin): thuốc độc bảng B. Bột trắng xám, rất tan tro ng nước, rượu, cloroform.

Được tìm ra từ năm 1952 trong khi nghiên cứu các thuốc kháng histamin tổng hợp dẫn xuất của vòng phenothiazin. Là thuốc mở đầu cho lĩnh vực dược lý tâm thần.

1.1.1. Tác dụng dược lý

1.1.1.1. Trên hệ thần kinh trung ương

– Clopromazin gây trạng thái đặc biệt thờ ơ về tâm thần vận động: thuốc không có tác dụng gây ngủ, trừ với liều gần độc, nhưng nó làm giảm các hoạt động vận động và các sự bận tâm, ưu tư mà vẫn giữ được tương đối các hoạt động về trí tuệ và sự cảnh giác. Liều rất ca o cũng không gây hôn mê.

Người dùng thuốc tỏ ra không quan tâm đến môi trường xung quanh, không biểu lộ xúc cảm, trong khi phản xạ tuỷ và phản xạ không điều kiện với kích thích đau vẫn giữ được.

– Thuốc làm giảm được ảo giác, thao cuồng, vật vã.

Do đó, thuốc có tác dụng với bệnh tâm thần phân liệt.

– Cloprozamin gây hội chứng ngoài bó tháp, giống bệnh Parkinson biểu hiện bằng động tác cứng đơ, tăng trương lực.

– Hạ thân nhiệt do ức chế trung tâm điều nhiệt ở hạ khâu não.

– Chống nôn do ức chế trung tâm nôn ở sàn não thất 4.

– Ức chế trung tâm trương lực giao cảm điều hòa vận mạch.

– Trên vận động, liều cao gây trạng thái giữ nguyên thể (catalepsia).

1.1.1.2. Trên hệ thống thần kinh thực vật

Vừa có tác dụng huỷ phó giao cảm vừa có tác dụng phong tỏa receptor α1 adrenergic ngoại biên. Tác dụng huỷ phó giao cảm thể hiện bằng nhìn mờ (đồng tử giãn), táo bón, giảm tiết dịch vị, giảm tiết nước bọt, mồ hôi. Tác dụng này rất ít xảy ra với các dẫn xuất có nhân piperazin.

Tác dụng huỷ α1 – adrenergic tương đối có ý ngh ĩa, có thể phong tỏa tác dụng tăng áp của noradrenalin. Vì loại piperazin có tác dụng an tâm thần với liều thấp nên tác dụng huỷ giao cảm rất yếu.

1.1.1.3. Trên hệ nội tiết

– Làm tăng tiết prolactin, gây chảy sữa và chứng vú to ở đàn ông.

– Làm giảm tiết F SH và LH, có thể gây ức chế phóng noãn và mất kinh.

1.1.1.4. Có tác dụng kháng histamin H 1, nhưng yếu.

1.1.2. Tương tác thuốc

– Clopromazin làm tăng tác dụng của thuốc ngủ, thuốc mê, thuốc tê, thuốc giảm đau loại morphin, thuốc hạ huyết áp (nhất là guaneth idin, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin), rượu.

– Clopromazin đối kháng tác dụng với các thuốc kích thích thần kinh tâm thần, đặc biệt với amphetamin và các chất gây ảo giác.

– Giữa các thuốc an thần kinh, không có tác dụng hiệp đồng tăng mức, nhưng về mặt điều trị các triệu chứng của bệnh tâm thần, có thể dùng phối hợp trong thời gian ngắn.

1.1.3. Cơ chế tác dụng

Sinh lý học của hoạt động thần kinh trung ương và sinh bệnh học của rối loạn tâm thần (bệnh tâm thần phân liệt) còn chưa được biết rõ. Tuy nh iên, người ta nhận thấy rằng sự cân bằng giữa hệ dopaminergic trung ương và hệ serotoninergic trung ương có vai trò quyết định đến các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt.

Hệ dopaminergic (DA) trung ương

Các thuốc cường hệ DA (amphetamin, cocain, DOPA) đều làm tăng triệu chứng bệnh.

Các thuốc huỷ hệ DA, đặc biệt là các receptor thuộc nhóm D 2 (gồm D2, D3, D4) như thuốc an thần kinh đều làm giảm các biểu hiện của bệnh tâm thần.

Hệ serotoninergic (5HT) trung ương

Có tới 15 loại receptor 5HT, những với bệnh tâm thần thì receptor 5HT 2 (đặc biệt là 5 HT 2A) có vai trò quan trọng hơn cả. Trong não, nhân tổng hợp 5HT nhiều nhất (có thể là duy nhất) là các nhân Raphe (Raphe nuclei). Các nhân này kiểm soát sự tổng hợp DA ở cả thân tế bào và sự giải phóng DA ở trướ c xinap của các nơron hệ DA. Nhìn chung, 5HT ức chế giải phóng DA.

Giả thuyết sinh hóa về bệnh tâm thần phân liệt cho rằng các triệu chứng dương tính (hoang tưởng, ảo giác, kích động, đa nghi, ý tưởng tự cao) là do tăng hoạt hệ DA ở hệ viền và mất cơ chế đ iều hòa ngược trung ương. Còn các triệu chức âm tính (cảm xúc cùn mòn, quan hệ kém, vô cảm, tư duy trừu tượng khó khăn) là do rối loạn chức phận vùng trán trước, giảm hoạt hệ DA não giữa – vỏ não do tăng hoạt hệ 5HT 2.

Các thuốc an thần kinh cổ điển (clorpr omazin, haloperidol) ức chế mạnh D 2 hơn 5HT nhiều nên tác dụng trên triệu chứng dương tính mạnh, ít tác dụng trên triệu trứng âm tính, mặt khác, gây tác dụng phụ ngoài bó tháp.

Các thuốc an thần mới (được nghiên cứu nhiều từ thập kỷ 80 của thế kỷ 20 trở l ại đây) đều có cả hai tác dụng phong tỏa D 2 và 5HT2A và ức chế 5HT2A mạnh hơn D2 (risperidon) do đó cải thiện được cả triệu chứng âm tính và ít gây triệu chứng ngoài bó tháp, còn với triệu chứng dương tính thì tác dụng như thuốc cổ điển. Hiện có olanzapin, risperidon…

1.1.4. Dược động học

– Hấp thu tốt qua đường tiêu hoá. Nồng độ cao hơn 400mg/ml máu thường là độc.

– Thuốc rất ưa mỡ, gắn nhiều vào protein huyết tương, tập trung ở não và tổ chức mỡ, qua nhau thai dễ dàng. Thời gian bán thải 20 -40giờ. Hiệu lực sinh học của liều một lần thường tồn tại ít nhất là 24giờ nên chỉ cần dùng liều 1 lần mỗi ngày.

– Chuyển hoá chủ yếu ở gan qua quá trình oxy hoá, tạo các chất chuyển hoá hoàn toàn mất hoặc chỉ còn một phần hoạt tính.

– Thải trừ: chủ yếu qua nước tiểu (dạng tan trong nước, không có hoạt tính), phần khác qua mật (có chu kỳ gan- ruột) và ra phân. Thuốc tồn tại lâu trong cơ thể, sau khi ngừng thuốc 6 -12 tháng vẫn còn tìm thấy vết trong chất thải.

1.1.5. Tác dụng không mong muốn

1.1.5.1. Loại thường gặp, li ên quan đến tính chất dược lý của thuốc:

– Rối loạn tâm lý: chóng mệt mỏi, suy nghĩ chậm chạp, trạng thái trầm cảm, lú lẫn (nhất là người có tuổi).

– Tụt huyết áp khi đứng và nhịp tim nhanh, nhất là khi tiêm.

– Khô miệng, nuốt khó, bí đái, rối loạn điều ti ết thị lực, cơn tăng nhãn áp cấp, táo bón… là những dấu hiệu huỷ phó giao cảm.

– Rối loạn điều tiết và sinh dục: ức chế phóng noãn, vô kinh, chảy sữa, giảm tình dục, tăng cân.

– Hội chứng ngoài bó tháp: thay đổi tuỳ thuộc vào thời gian điều trị, vào liều lượng, vào thuốc phối hợp, vào tuổi, giới…

1.1.5.2. Loại không phụ thuộc vào tác dụng dược lý.

– Giảm bạch cầu.

– Vàng da tắc mật, xuất hiện giữa tuần thứ 2 đến thứ 4. Giảm dần khi ngừng thuốc. Có thể do phù nề các đường dẫn mật do phản ứng quá mẫn vì không phụ thuộc vào liều.

– Phản ứng ngoài da: dị ứng, mẫn cảm với ánh nắng, đọng sắc tố trong tiền phòng của mắt.

– Loạn nhịp tim: nhịp nhanh xoang (điều trị bằng propranolol), nhĩ thất phân ly.

– Hội chứng sốt cao ác tính: sốt cao, da tái nhợt, mồ hôi nh ễ nhại, trạng thái sốc. Phải làm hồi sức cấp cứu: giữ thăng bằng nước và điện giải.

1.1.6. Áp dụng lâm sàng

Do có nhiều tác dụng đa dạng, clopromazin được dùng ở nhiều khoa:

– Khoa tâm thần: loạn thần kinh, tâm thần phân lập, thao cuồng, hoang tưởng, ảo giác.

– Khoa sản: sản giật (chú ý thuốc qua được rau thai)

– Khoa gây mê: tiền mê, gây mê hạ thể nhiệt, hạ huyết áp.

– Khoa nội: chốn g nôn, chống đau, an thần, chống rung tim.

– Khoa da liễu: chống ngứa.

– Uống 10- 25 mg/ lần х 2- 4 lần/ ngày. Tiêm bắp 25 – 50 mg/ lần х 2- 3 lần/ ngày.

1.2. Dẫn xuất butyrophenon: Haloperidol

Haloperidol (Haldol) là tiêu biểu cho nhóm an thần kinh đa năn g (polyvalent neuroleptics) hay an thần kinh “chống triệu chứng dương tính” (“antiproductive”), chống thao cuồng.

Về cấu trúc hoá học, haloperidol gần giống với acid gamma -amin- butyric (GABA) là chất trung gian hoá học của các quá trình ức chế trong thần kinh trung ương. Tác dụng an tâm thần mạnh là do ức chế receptor dopaminergic trung ương và cũng vì vậy tác dụng không mong muốn, hội chứng Parkinson cũng rõ.

1.2.1. Chỉ định

– Các trạng thái thao cuồng, hoang tưởng

– Các trạng thái hoảng loạn tâm thần cấp và mạn, tâm thần phân lập, paranoid (hoang tưởng có hệ thống).

– Chống nôn. Nôn do dùng thuốc chống ung thư, sau chiếu xạ.

1.2.2. Cần thận trọng

– Không dùng chung với thuốc cường hệ dopaminergic (levodopa) vì các receptor của hệ dopaminergic đã bị halope ridol phong tỏa. Nếu khi đang điều trị bằng haloperidol mà có dấu hiệu ngoài bó tháp thì dùng thuốc huỷ phó giao cảm trung ương.

– Dùng cùng với thuốc hạ huyết áp có thể gây tụt huyết áp khi đứng.

– Thận trọng với người lái xe, đứng máy, vì lúc đầu điều t rị có thể gây ngủ gà.

1.2.3. Tác dụng không mong muốn

Giống như với clopromazin, hay gặp ngủ gà, hội chứng ngoài bó tháp, rối loạn nội tiết.

1.2.4. Liều lượng

Ống 5mg/ml x 1-4 ống/ngày. Tiêm bắp; Viên 5mg x 1 -8 viên/ngày.

1.3. Dẫn xuất benzamid: Sulpirid (Dogmatil)

1.3.1. Tác dụng

Sulpirid là đại diện cho nhóm benzamid, là thuốc an tâm thần có tác dụng lưỡng cực (bipolar):

– Liều ≤ 600mg có tác dụng giải ức chế chống triệu chứng âm tính, kích thích receptor sau xinap của hệ dopaminergic trung ương.

Vì vậy, liều thấp là cường và liều cao là huỷ hệ dopaminergic (trên các receptor D4 trung ương).

1.3.2. Chỉ định

– Liều thấp (dưới 600mg): tình trạng mất nghị lực, loạn thần.

– Liều cao (liều trên 600mg): các rối loạn tâm thần cấp tính: tâm thần phân lập, thao cuồng, ảo giác.

1.3.3. Tác dụng không mong muốn

– Rối loạn nội tiết và chuy ển hóa: tăng tiết sữa, tăng cân.

– Thần kinh:

+ Loạn vận động: vẹo cổ, cứng hàm, xoay mắt (oculogyre).

+ Hội chứng ngoài bó tháp.

+ Ngủ gà.

– Tim mạch: tụt huyết áp khi đứng.

1.3.4. Chế phẩm và liều lượng

Dogmatil viên 200mg, ống 2ml = 100mg

– Chống suy sụp, triệu chứng âm tính: 1 -3 viên/ngày.

– Chống triệu chứng dương tính: 4 -8 viên/ngày.

– Trong loạn thần cấp và mạn tính, tiêm bắp 200 – 800mg một ngày, trong 2 tuần liền.

1.4. Nhóm benzisoxasol: Risperidon

Đặc điểm tác dụng:

Đối kháng với 5 HT 2 ở vùng trán trước của vỏ não nên có hiệu quả điều trị các triệu chứng âm tính của tâm thần phân lập. Đồng thời có tác dụng đối kháng D 2 ở vùng não giữa – hệ viền nên có hiệu quả điều trị các triệu chứng dương tính. Risperidon gắn vào 5HT 2A khoảng 20 lần mạnh hơn vào D2.

Với liều điều trị (4 -6 mg/ngày) rất ít gây triệu chứng ngoài bó tháp.

2. THUỐC BÌNH THẦN (thuốc an thần thứ yếu)

Có nhiều tên gọi: minor tranquillizers, anxiolytics, sedatives… hoặc thuốc an thần thứ yếu, thuốc bình thần.

Nhóm thuốc quan trọng hàn g đầu là benzodiazepin.

Đặc điểm chung là ức chế đặc biệt trên hệ thống lưới hoạt hóa đồi thị hệ viền và các nơron kết hợp của tuỷ sống. Do đó:

– Có tác dụng an dịu (sedative), làm giảm cảnh giác, làm chậm các hoạt động vận động và làm dịu sự bồn chồn.

– Có tác dụng an thần giải lo (anxiolytic effects): làm giảm các phản ứng xúc cảm thái quá và giảm căng thẳng tâm thần.

– Ít ảnh hưởng đến hệ thần kinh thực vật như nhóm thuốc an thần chủ yếu (loại clopromazin).

– Chống co giật.

– Giãn cơ làm giảm trương lực cơ do tác dụng trung ương.

Benzodiazepin (BZD): là thuốc đại diện cho nhóm này và rất thường dùng.

2.1. Tác dụng dược lý

2.1.1. Trên thần kinh trung ương có 4 tác dụng chính

– An thần, giải lo, giảm hung hãn.

– Làm dễ ngủ: giảm thời gian tiềm tàng và tăng thời gian giấc ngủ nghịch thường. Khác với barbiturat là phần lớn BZD không có tác dụng gây mê khi dùng liều cao.

– Chống co giật: clonazepam, nitrazepam, lorazepam, diazepam: do tí nh cảm thụ khác nhau của các vùng, các cấu trúc thần kinh và sự cảm thụ khác nhau của các loài với các dẫn xuất mà tác dụng có khác nhau: có dẫn xuất còn làm tăng vận động ở chuột nhắt, chuột cống, khỉ. Riêng flurazepam lại gây co giật, nhưng chỉ trên mèo.

– Làm giãn cơ vân. Ngoài ra còn:

Làm suy yếu ký ức cũ (retrograde amnesia) và làm trở ngại ký ức mới (anterograde amnesia).

Gây mê: một số ít BZD có tác dụng gây mê như diazepam, midazolam (tiêm tĩnh mạch)

Liều cao, ức chế trung tâm hô hấp và vận mạch.

2.1.2. Tác dụng ngoại biên

– Giãn mạch vành khi tiêm tĩnh mạch

– Với liều cao, phong tỏa thần kinh – cơ.

2.2. Cơ chế tác dụng

BZD gắn trên các receptor đặc hiệu với nó trên thần kinh trung ương. Bình thường, khi không có BZD, các receptor của BZD bị mộ t protein nội sinh chiếm giữ, làm cho GABA (trung gian hóa học có tác dụng ức chế trên thần kinh trung ương) không gắn vào được receptor của hệ GABA – ergic, làm cho kênh Cl – của nơron khép lại. Khi có mặt BZD, do có ái lực mạnh hơn protein nội sinh, BZD đẩy protein nội sinh và chiếm lại receptor, do đó GABA mới gắn được vào receptor của nó và làm mở kênh Cl -, Cl- đi từ ngoài vào trong tế bào gây hiện tượng ưu cực hóa (hình 12.1).

Hình 12.1: Cơ chế tác dụng của Benzodiazepin (BZD)

Các receptor của BZD có nhiều trên thần kinh trung ương: vỏ não, vùng cá ngựa, thể vân, hạ khâu não, hành não, nhưng đặc biệt là ở hệ thống lưới, hệ viền và cả ở tuỷ sống.

BZD tác dụng gián tiếp l à làm tăng hiệu quả của GABA, tăng tần số mở kênh Cl-

2.3. Các tác dụng không mong muốn

Khi nồng độ trong máu cao hơn liều an thần, đạt tới liều gây ngủ, có thể gặp: uể oải, động tác không chính xác, lú lẫn, miệng khô đắng, giảm trí nhớ.

Độc tính trên thần kinh tăng theo tuổi.

Về tâm thần, đôi khi gây tác dụng ngược: ác mộng, bồn chồn, lo lắng, nhịp tim nhanh, vã mồ hôi, sảng khoái, ảo giác, hoang tưởng, muốn tự tử. Quen thuốc có thể là do cơ chế tăng chuyển hóa hoặc điều hòa giảm số lượng các receptor của BZD trong não.

Ít gây phụ thuộc và lạm dụng thuốc, nhưng sau một đợt dùng BZD kéo dài, có thể gây mất ngủ trở lại, lo lắng, bồn chồn hoặc co giật. Mặc dầu vậy BZD vẫn là một thuốc an thần tương đối an toàn và đang có xu hướng thay thế dần thuốc ngủ loại b arbiturat. Thuốc có t/2 càng ngắn (triazolam t/2 = 3 giờ), càng dễ gây nghiện.

2.4. Dược động học

Hấp thu hầu như hoàn toàn qua tiêu hóa, đạt nồng độ tối đa trong máu sau 30 phút đến 8 giờ. Gắn vào protein huyết tương từ 70% (alprazolam) đến 99% (diazepam). Nồng độ trong dịch não tuỷ gần tương đương nồng độ dạng tự do trong máu. Thuốc qua được rau thai và sữa.

– Loại tác dụng cực ngắn, t/ 2 <3 giờ có midazolam,triazolam.

– Loại tác dụng ngắn, t/2 từ 3 -6 giờ có, zolpidem (non -benzodiazepin) và zopiclon.

– Loại tác dụng trung bình, t/2 từ 6 -24 giờ có estazolam và temazepam.

2.5.1. An thần : liều trung bình 24giờ:

Diazepam (Valium): 0,005 -0,01g. Uống

2.5.2. Chống co giật

Diazepam (Valium): 0,010 -0,020g. Tiêm bắp, tĩnh mạch

Clorazepam (Tranxene): 0,010 -0,020g. Uống

2.5.3. Gây ngủ, tiền mê

Triazolam (Halcion): 0,125 -0,250g. Uống: Mất ngủ đầu giấc. Uống

Midazolam (Versed): 0,025 – 0,050. Tiêm bắp, tĩnh mạch – tiền mê.

2.5.4. Giãn cơ, giảm đau do co thắt: thấp khớp, rối loạn tiêu hoá

Diazepam (Valium): 0,010 -0,020g. Uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch. Tetrazepam (Myolastan): 0,050-0,150g. Uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch.

Nguyên tắc chung khi dùng thuốc:

– Liều lượng tuỳ thuộc từng người.

– Chia liều trong ngày cho phù hợp.

– Dùng giới hạn từng thời gian ngắn (1tuần -3 tháng) để tránh phụ thuộc vào thuốc.

– Tránh dùng cùng với các thuốc ức chế thần kinh trung ương, rượu, thuốc ngủ, kháng histamin.

2.6. Chống chỉ định

– Suy hô hấp, nhược cơ: do tác dụng ức chế thần kinh và giãn cơ.

– Suy gan: do thuốc chuyển hoá tạo các chất có tác dụng kéo dài, có thể tăng độc tính hoặc gây độc cho gan đã bị suy.

– Những người lái ô tô, làm việc trên cao, đứng máy chuyển động.

2.7. Nhóm thuốc mới

Do BZD còn một số tác dụng phụ nên đang nghiên cứu một nhóm thuốc an thần mới không tác dụng qua hệ GABA: buspirone, zolpidem (nhóm imidazopiridin).

Buspiron

Đại diện cho một nhóm thuốc an thần mới:

– Đặc điểm dược lý:

Làm mất lo âu nhưng không gây an dịu, ngủ gà hoặc mất trí nhớ.

Không đối kháng hoặc hiệp đồng với các thuốc an thần hoặc barbiturat khác.

Dùng liều cao cũng không gây ức chế thần kinh trung ương rõ.

Tác dụng mạnh trên các triệu chứng tâm lý như lo âu, kém tập trung tư tưởng. Còn diazepam lại có tác dụng làm giãn cơ và chống mất ngủ tốt hơn.

Nhược điểm: khởi phát tác dụng chậm, kém tác dụng trên cơn hoảng sợ.

– Cơ chế tác dụng

Là chất đồng vận với receptor 5 – HT 1A có nhiều ở hệ viền, hồi hải mã, não giữa, đồi thị, hành – cầu não, thể vân, hạ khâu não và tiểu não. Cơ chế còn đang nghiên cứu, nhưng không tác dụng trên kênh Cl- qua GABA như BZD.

– Tác dụng không mong muốn:

Chóng mặt, mất ngủ, buồn nôn, nhức đầu, đau ngực, ù tai, lo âu. Cần điều chỉnh liều. Vì là thuốc mới, cần theo dõi thêm.

– Động học

Hấp thu nhanh qua đường uống nhưng có chuyển hóa qua gan lần thứ nhất do hydroxy hóa và mất alkyl, tuy nhiên lại tạo ra nhiều chất ch uyển hóa còn hoạt tính vào được thần kinh trung ương, có chất có tác dụng phong tỏa cả receptor α2. Thời gian bán thải là 2 – 4 giờ. Liều lượng: viên 5 – 10 mg (Buspar), dùng từ liều thấp, 3 lần/ ngày.

Tác phẩm, tác giả, nguồn

BÁCH KHOA Y HỌC

Tác giả: Bác sĩ Đa Khoa Lê Đình Sáng; Trường Đại Học Y Khoa Hà Nội, khóa 2005-2011.

Email: Lesangmdgmail.com

Nguồn: Nhiều nguồn, chi tiết xem bài giới thiệu

CẢNH BÁO: Không có chuyên môn, không phải là nhân viên y tế, bạn không được phép tự sử dụng những thông tin có trong cuốn sách này để chẩn đoán và điều trị.

Hệ Thần Kinh Trung Ương

Các bệnh thuộc hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là bệnh về thần kinh, hiện đã có nhiều loại thuốc điều trị đang được phát triển trong vòng 10 năm vừa qua, hơn hẳn so với cả một thế kỷ nghiên cứu trước đó.

Những tiến bộ y học do các nhà khoa học về thần kinh nghiên cứu đã mang đến nhiều triển vọng cho việc điều trị nhiều loại bệnh mà cho đến thời điểm này vẫn chưa có một phương pháp điều trị thích hợp nào.

Cũng như liệu pháp quan trọng đối với việc điều trị bệnh động kinh, các loại thuốc dành cho việc điều trị các bệnh rối loạn hệ thần kinh trung ương của Sanofi chia ra thành nhiều loại từ hợp chất dành cho việc ổn định khí sắc trong rối loạn cảm xúc lưỡng cực đến các loại thuốc chống loạn thần để kiểm soát các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt.

Rối loạn cảm xúc lưỡng cực

Hay còn gọi là bệnh hưng trầm cảm, đặc điểm của rối cảm xúc loạn lưỡng là sự thay đổi tính khí thất thường giữa những cảm giác cực kỳ tiêu cực (trầm cảm) và những cảm giác phấn chấn cực độ (hưng cảm).

Những triệu chứng chính của cơn hưng cảm là tự đánh giá cao hay ý tưởng tự cao, mất ngủ, nói nhiều, đãng trí, tâm trạng bối rối lo âu, hay đam mê khoái lạc. Những triệu chứng chính của bệnh trầm cảm là giảm hứng thú và khả năng hoạt động, ăn mất ngon hay đột nhiên cảm thấy ăn rất ngon, mất ngủ, luôn có những cảm giác rằng mình đã làm điều tội lỗi hay những điều vô dụng, mất tập trung và có những suy nghĩ về cái chết hay muốn tự tử. Tuy nhiên, không phải tất cả các triệu chứng này đều xảy ra cùng một lúc.

Khởi đầu của cơn hưng cảm lưỡng cực thường rơi vào độ tuổi trung bình là 19 và thường bắt đầu bằng những cơn trầm cảm mặc dù ở một số người khác cơn hưng cảm lưỡng cực bắt đầu trễ hơn. Mặc dù thường không được chẩn đoán đúng, nhưng tần số mắc bệnh là từ 1-2% dân số thế giới.

Một người bị rối loạn lưỡng cực thường trải qua từ tám đến chín giai đoạn hưng cảm hay trầm cảm trong suốt cuộc đời của mình. Nếu không được điều trị, các giai đoạn hưng cảm thường kéo dài trung bình từ bốn đến sáu tháng, nhưng nó cũng có thể giảm 75% hoặc hơn nữa nếu có phương pháp điều trị thích hợp. Thời gian kéo dài trung bình của một cơn trầm cảm từ khoảng sáu đến chín tháng và cũng có thể thuyên giảm nếu có phương pháp điều trị. Phương pháp điều trị bao gồm sự kết hợp giữa thuốc ổn định khí sắc và liệu pháp tâm lý. Phương pháp ECT (sốc điện) cũng có hiệu quả trong một vài trường hợp.

Bệnh động kinh

Động kinh là bệnh rối loạn thần kinh nghiêm trọng và phổ biến nhất. Đặc biệt trẻ em dưới 10 tuổi và người già rất dễ mắc bệnh này.

Tuy nhiên, với những hướng dẫn và phương pháp điều trị tốt (bao gồm các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh mới cũng như các loại thuốc có khả năng giảm tỷ lệ cơn động kinh), đa số các bệnh nhân có thể sống thoải mái, làm được nhiều điều mình mong muốn. Tập đoàn Sanofi sản xuất ra một loại thuốc chống động kinh phổ rộng và loại thuốc này đã được sử dụng hơn 30 năm.

Đau Dây Thần Kinh Tọa

Bệnh đau dây thần kinh tọa là một trong các bệnh phổ biến nhất được điều trị hiệu quả tại ACC. Căn bệnh này thường xảy ra ở thắt lưng, mông, lan dọc xuống chân, đau dọc theo dây thần kinh chạy từ tủy sống xuống hông và tới phía sau của chân (gọi là dây thần kinh tọa). Nếu không điều trị đau thần kinh tọa tận gốc, người bệnh có thể bị suy giảm nghiêm trọng chức năng vận động.

Tổng quan về đau dây thần kinh tọa

Thần kinh tọa là gì?

Dây thần kinh toạ (dây thần kinh hông to) là một trong những dây thần kinh dài nhất cơ thể. Chúng kéo dài từ phần dưới thắt lưng đến tận các ngón chân. Mỗi người có 2 dây thần kinh tọa trái phải để điều khiển mỗi bên một cách tương ứng. Ba chức năng chính của dây thần kinh toạ bao gồm: chi phối, cảm giác, vận động dinh dưỡng, góp phần nuôi dưỡng các phần mà nó đi qua.

Đau thần kinh tọa là gì?

Đau thần kinh tọa là cảm giác đau dọc theo đường đi của dây thần kinh toạ. Cơn đau xuất phát từ cột sống thắt lưng lan ra mặt ngoài đùi, mặt trước cẳng chân, mắt cá ngoài đến tận các ngón chân. Vị trí tổn thương khác nhau sẽ có hướng lan cơn đau khác nhau. Bệnh thần kinh toạ thường gặp ở độ tuổi lao động (30-50 tuổi). Một trong những nguyên nhân phổ biến gây ra chứng đau thần kinh toạ là bệnh lý đĩa đệm chèn ép vào rễ dây thần kinh, chiếm khoảng 80%.

Một nguyên nhân khá phổ biến nữa là hội chứng đau cơ piriformis, còn gọi là đau cơ hình lê hay cơ tháp chậu hông, là một cơ trong cơ mông. Cơ này nằm ở phần dưới cột sống, nối với xương đùi và hỗ trợ cho khớp háng vận động. Dây thần kinh tọa chạy dưới cơ hình lê vốn dễ bị tổn thương bởi các chấn thương do ngã, trượt, viêm khớp háng, hoặc do mất cân bằng độ dài hai chân; và vì vậy dẫn tới co thắt vùng cơ này.

Cách điều trị đau dây thần kinh tọa không dùng thuốc của Phòng Khám ACC

Nguyên nhân đau thần kinh tọa là do thoát vị đĩa đệm chèn ép dây thần kinh. Nếu chỉ sử dụng thuốc giảm đau, người bệnh không thể nào khỏi bệnh. Hơn nữa, việc tự ý dùng thuốc có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng, ảnh hưởng gan, thận và dạ dày… Vì vậy, người bệnh cần được chẩn đoán chính xác nguyên nhân để tìm được liệu trình chữa đau thần kinh tọa thích hợp.

Phòng khám ACC đã chữa trị thành công cho rất nhiều bệnh nhân đau thần kinh tọa, giúp họ lấy lại niềm vui cuộc sống. Liệu trình chữa trị đau thần kinh tọa của ACC bao gồm trị liệu thần kinh cột sống kết hợp các bài tập vật lý trị liệu và các thiết bị máy móc tối tân nhằm tác động trực tiếp nguyên nhân gây bệnh, giúp chữa lành các cơn đau một cách tự nhiên mà không dùng thuốc hay phẫu thuật.

Ngoài ra, để đẩy nhanh tiến trình điều trị, các bác sĩ chuyên khoa ACC sẽ sử dụng kết hợp các công nghệ hiện đại từ Hoa Kỳ như máy kéo giãn giảm áp cột sống DTS, thiết bị giảm áp Vertetrac, máy phục hồi chức năng ATM2, sóng xung kích Shockwave, tia laser thế hệ IV … Chỉ trong thời gian ngắn điều trị, bệnh nhân có thể nhận thấy sự thay đổi sức khỏe tích cực.

Bác sĩ Wade Brackenbury (Tổng giám đốc): Bác sĩ Will Gunson: Bác sĩ Aubrey C. Gail:

Với tỷ lệ thành công đến 95%, Phòng Khám ACC tự hào mang đến cho bệnh nhân những dịch vụ chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh tốt nhất, giúp người bệnh nhanh chóng phục hồi sinh lực, không còn lo sợ các cơn đau thần kinh tọa.

Đội ngũ bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm tại ACC

Khi có nguyện vọng trở thành một bác sĩ chuyên khoa Thần kinh cột sống, các bác sĩ phải trải qua 4 năm đại học đại cương, 2 năm chuyên sâu về khoa học, thêm 4 năm chuyên ngành Thần kinh cột sống. Bên cạnh đó, họ còn phải vượt qua kỳ thi gắt gao để chính thức nhận được chứng chỉ. Các bác sĩ tại ACC đều có bằng cấp quốc tế, đảm bảo trình độ chuyên môn để có thể thực hiện việc điều trị một cách hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân.

Các phòng ngừa bệnh đau thần kinh tọa

Việc thực hiện các biện pháp giúp phòng tránh bệnh thần kinh tọa không thể giúp loại trừ 100% khả năng mắc bệnh, nhưng có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Thường xuyên áp dụng các biện pháp sau sẽ giúp giảm khả năng bị đau thần kinh tọa:

Rối Loạn Thần Kinh Thực Vật

Hệ thực vật gồm hệ giao cảm và hệ phó giao cảm. Sự mất cân bằng của hệ giao cảm và phó giao cảm dẫn đến bệnh lý của hệ thần kinh thực vật. Tùy thuộc vào loại rối loạn mà biểu hiện thành các triệu chứng lâm sàng đa dạng khác nhau:

* Với hệ thần kinh: rối loạn vận mạch gây đau đầu khi thay đổi thời tiết gây rối loạn tuần hoàn não, giảm trí nhớ, giảm tập trung, ngủ kém, lo âu, buồn bực vô cớ.

* Với hệ tim mạch: gây hồi hộp, hụt hơi, tim nhanh hoặc chậm, huyết áp tăng giảm thất thường, đau thắt ngực, thiểu năng mạch vành, khó thích ứng với hoạt động thể lực, nhịp tim thay đổi một cách chậm chạp hoặc không thay đổi để đáp ứng kịp thời với hoạt động thể lực hoặc tập thể dục.

* Với hệ tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, do rối loạn chức năng co bóp của dạ dày, ruột. Gây ra cảm giác nhanh no sau khi ăn, ăn không ngon, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, buồn nôn, nôn, khó nuốt và ợ hơi. Kích thích đại tiện khi căng thẳng.

* Với hệ tiết niệu: Rối loạn tiết niệu, bao gồm tiểu khó, tiểu không tự chủ, kích thích tiểu tiện khi căng thẳng và tiểu không hết nước tiểu, có thể dẫn đến nhiễm trùng đường tiết niệu.

* Với hệ bài tiết: Rối loạn tiết mồ hôi, giảm tiết hoặc tăng tiết quá mức, ảnh hưởng tới khả năng điều tiết nhiệt độ cơ thể, nóng lạnh bất thường.

* Với hệ hô hấp: co thắt cơ trơn phế quản gây khó thở, tăng khi thay đổi thời tiết hoặc căng thẳng. Hụt hơi khó thở, tức ngực. Ngạt mũi do giãn cuốn mũi.

* Với hệ cơ xương khớp: máy cơ, buồn bực chân tay, đau nhức xương khớp khi trở trời.

* Với hệ sinh dục:Rối loạn tình dục, bao gồm cả vấn đề đạt được hoặc duy trì sự cương cứng (rối loạn chức năng cương dương) hoặc các vấn đề xuất tinh ở nam giới và khô âm đạo, khó đạt cực khoái ở phụ nữ. Rối loạn kinh nguyệt.

* Với hệ lông tóc móng:có thể gây rụng tóc, da khô, hư móng, co giãn mạch ngoài da …

* Các triệu chứng khác như: Mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, đau đầu, ớn lạnh, đau mỏi vai gáy, đau mỏi cột sống, rối loạn kinh nguyệt, rối loạn lo âu, có người cảm giác không sống nổi, như sắp chết. Phản ứng sinh học chậm chạp với ánh sáng và gây ra những khó khăn khi lái xe vào ban đêm.

Biểu hiện rối loạn thần kinh thực vật:

Tùy cơ quan bị ảnh hưởng mà có các biểu hiện tương ứng, và cơn có thể kết thúc đột ngột làm cho người ngoài tưởng rằng bệnh nhân giả bộ. Có người phải vào viện cấp cứu nhưng khi khám xét lại không có bệnh gì rõ ràng. Nhiều người cảm thấy triệu chứng xảy ra bất thường quá giống như giả đò nên có thái độ trầm cảm và nghĩ rằng mình bị rối loạn tâm thần nên đến chuyên khoa tâm thần. Triệu chứng biểu hiện của bệnh chỉ gây ra khó chịu cho người bệnh và kéo dài làm thay đổi tâm lý, giảm chất lượng sống; thường không nguy hiểm.

Về tây y: Để điều trị, bệnh nhân thường được dùng các thuốc điều trị triệu chứng và dùng tâm lý liệu pháp, vận động liệu pháp… Một sai lầm trong điều trị là vấn đề dùng thuốc ngủ, có thể tạo thêm rối loạn khác. Hiện đối với thể bệnh bị trầm cảm dùng thuốc chống trầm cảm, đối với rối loạn nhịp tim nhanh thì dùng thuốc kiểm soát nhịp tim và nói chung là điều trị triệu chứng.

Do tính chất không nguy hiểm nên người bệnh thường không được quan tâm đúng mức, bị từ chối điều trị và càng làm cho bệnh nhân lo lắng.

Về Đông y: Rối loạn thần kinh thực vật là bệnh cơ năng, đông y cho rằng nguyên nhân là rối loạn điều hoà của các tạng phủ, mất cân bằng âm dương.

Sử dụng Tinh Hoa Thần Kinh Thực Vật, nếu bệnh lâu ngày ảnh hưởng đến khí huyết thì kết hợp thêm Tinh Hoa Ích Khí Dưỡng Huyết. Nếu kèm theo triệu chứng điển hình của:

* Giảm trí nhớ thì thêm:Tinh Hoa Tuần Hoàn Não.

Nếu ngủ kém thì thêm: Tinh Hoa Dưỡng Tâm An Thần.

* Với hệ tim mạch: thêm Tinh Hoa Dưỡng Tâm.

* Với hệ tiêu hóa: phân nát hoặc tiêu chảy thì thêm Tinh Hoa Đại Tràng. Táo bón thì thêm Tinh Hoa Kiện tỳ nhuận tràng.

* Với hệ sinh dục, tiết niệu: thì thêm Tinh Hoa Bổ Thận Nam hoặc Tinh Hoa Bổ Thận Nữ.

* Với hệ hô hấp: thì thêm Tinh Hoa Bổ Phế hoặc thuốc Tinh Hoa xịt xoang mũi họng.

* Với hệ cơ xương khớp thì thêm Tinh Hoa Dưỡng Cốt và thuốc Xoa Bóp Tinh Hoa.

Đa số các trường hợp điều trị 3 tháng bệnh sẽ đỡ rõ, 6 tháng sẽ giảm được 80-90%, sau đó sẽ điều trị duy trì đến khi khỏi hẳn. Kết quả phụ thuộc cơ địa mỗi người, phụ thuộc bệnh mới hay cũ, nặng hay nhẹ.

Anh Bùi Văn Tịnh ở Mạc Hạ, Công Lý, Lý Nhân, Hà Nam. ĐT 01652269454. Đã điều trị khỏi bệnh Rối loạn thần kinh thực vật bằng thuốc Tinh Hoa nhiều năm nay. Anh còn sẵn sàng chia sẻ với mọi người vì anh rất hiểu nỗi khổ của bệnh Rối loạn thần kinh thực vật như thế nào.

Hãy đến khám miễn phí tại Y Dược Tinh Hoa 12+14 phố Nguyễn Như Đổ, Văn Miếu, Hà Nội, hoặc gọi số 02438438093; 0913537686 và 0965340818 để được tư vấn từ các bác sỹ của Y Dược Tinh Hoa.

Ngoài ra kết hợp phương pháp Vật lý trị liệu: xoa bóp, bấm huyệt cũng giúp cho kết quả điều trị cao hơn và nhanh khỏi hơn. Nói chung Rối loạn thần kinh thực vật cần điều trị kiên trì kết hợp tập thể dục hàng ngày.

Tập hít thở sâu kết hợp xoa vùng trên rốn (đám rối dương) hàng ngày, có giá trị lớn trong phòng và điều trị rối loạn thần kinh thực vật. Để tránh tái phát, hàng năm nên sử dụng các sản phẩm Tinh Hoa định kỳ.

hệ thần kinh giao cảm và hệ thần kinh phó giao cảm. Mỗi hệ giao cảm hoặc phó cảm có các trung khu. Trung khu của hệ giao cảm phân bố ở sừng bên chất xám tuỷ sống từ ngực 1 đến thắt lưng 2 – 3, trung khu hệ phó giao cảm phân bố ở 3 nơi: não giữa, hành cầu não và các đốt cùng của tuỷ sống. Ngoài não giữa, cầu não, tuỷ sống, tham gia vào chức năng thực vật còn có một số cấu trúc thần kinh khác: thể lưới thân não, các trung khu thực vật trong tiểu não, vùng trán của bán cầu đại não… Hệ thần kinh thực vật được chia làm hai hệ: Chức năng của hệ thần kinh thực vật:Nói chung, chức năng của hệ thần kinh thực vật là điều hoà các quá trình chuyển hoá vật chất, điều hoà hoạt động của cơ quan nội tạng cũng như của chính hệ thần kinh trung ương. Trong điều hoà chức năng của các cơ quan thường có sự tham gia của cả hai hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm. Tác dụng của giao cảm và phó giao cảm thường có mối quan hệ tương hỗ: kích thích đồng thời các dây thần kinh giao cảm có tác dụng tăng cường chức năng của các dây phó giao cảm… Ảnh hưởng của hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm lên chức năng các cơ quan trong cơ thể diễn ra như sau: giao cảm làm giãn đồng tử thì phó giao cảm làm co, giao cảm làm giãn mạch thì phó giao cảm làm co, giao cảm làm tăng nhịp tim thì phó giao cảm làm giảm nhịp tim, giao cảm làm giảm nhu động và trương lực lòng ruột thì phó giao cảm làm tăng nhu động và trương lực… Phản xạ thực vật là các phản xạ được thực hiện với sự tham gia của các neuron thuộc hệ thần kinh thực vật. Được chia thành phản xạ thực vật chính thức, phản xạ thực vật tại chỗ và phản xạ axon.

Các phản xạ tại chỗ quan trọng: – Phản xạ tạng – tạng là phản xạ phát sinh khi kích thích vào một tạng nào đó và phản ứng xuất hiện ở một tạng khác.

– Phản xạ tạng – cơ là phản xạ phát sinh khi kích thích vào cơ quan nội tạng gây ra phản ứng ở cơ.

– Phản xạ tạng – da phát sinh khi kích thích các cơ quan nội tạng và phản ứng xuất hiện ở da. – Phản xạ da – tạng phát sinh khi kích thích da và phản ứng xuất hiện ở cơ quan nội tạng.

Hãy đến khám miễn phí tại Y Dược Tinh Hoa 12+14 phố Nguyễn Như Đổ,Văn Miếu, Hà Nội, hoặc gọi số 02438438093; 0913537686 và 0965340818 để được tư vấn từ các bác sỹ của Y Dược Tinh Hoa.