Cập nhật nội dung chi tiết về Uống Thuốc Kháng Sinh Khi Mang Thai 1 Tuần Có Sao Không Và Những Điều Cần Lưu Ý? mới nhất trên website Missvnuk.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Rất nhiều chị em trót mang thai tuần đầu uống thuốc kháng sinh do không biết việc mình đã mang thai. Điều này có thể gây ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển của thai nhi vì trong gian đoạn thai kỳ đầu tiên, những yếu tố tác động bên ngoài hay bên trong đều ảnh hưởng rất lớn.
Đây cũng là lý do các bác sĩ thường cảnh báo với thai phụ rằng, dù là cảm, sốt thế nào thì các mẹ bầu cũng cần hạn chế việc dùng thuốc kháng sinh, không tự ý mua thuốc về sử dụng, thay vào đó hãy đến gặp bác sĩ để được tư vấn trực tiếp.
Việc uống thuốc kháng sinh khi mang thai 1 tuần có thể dẫn đến việc dùng sai thuốc, thuốc đó không dành cho bà bầu gây ảnh hưởng tới thai nhi, và nguy hiểm nhất là tình trạng dị tật ở trẻ. Cho nên rất nhiều mẹ bầu quan tâm có thai tuần đầu uống thuốc có sao không.
Tuy nhiên, cũng theo các bác sĩ, thông thường, dị tật ở thai nhi sẽ xuất hiện từ tuần thứ 5 hoặc thứ 6 trở đi. Cho nên, việc uống thuốc cảm khi mang thai tuần đầu sẽ không ảnh hưởng nhiều đến thai nhi và nếu có lỡ uống thuốc thì mẹ bầu cũng đừng nên lo lắng quá.
Lý do khi thai được 1 tuần tuổi uống thuốc kháng sinh không bị ảnh hưởng nhiều bởi, khi đó thai còn rất nhỏ, thậm chí còn đang ở ngoài vòng tử cung (tức vẫn đang ở vòi trứng) nên việc dùng thuốc kháng sinh sẽ không bị ảnh hưởng lắm. Thai nhi chỉ bị ảnh hưởng khi đã bước sang tuần thứ 5 đến thứ 10. Vì khi đó, các bộ phận trên cơ thể thai nhi đang bắt đầu hình thành, việc dùng thuốc kháng sinh sẽ dễ bị ảnh hưởng.
Một điều đáng chú ý là, thông thường việc mẹ bầu phát hiện mình mang thai sẽ là khi thai nhi được 4, 5 tuần tuổi. Cho nên, đôi khi không chắc chắn được rằng mình uống thuốc kháng sinh khi bào thai đang ở tuần thứ mấy. Cho nên, tốt nhất khi xác định viện mang thai, hoặc khi biết có thai, mẹ bầu cần hạn chế việc dùng thuốc kháng sinh. Nếu chẳng may bị ốm, cảm,.. hãy đến bệnh viện gặp bác sĩ chuyên khoa để được cho thuốc dành riêng cho mẹ bầu.
Như vậy, chúng ta đã xác định được rằng uống thuốc kháng sinh khi mang thai 1 tuần có ảnh hưởng gì tới thai nhi hay không rồi. Việc mang thai 1 tuần sẽ không đáng lo, điều quan trọng chính là do mẹ bầu chưa thể xác định thời gian mang thai, cho nên rất có thể lúc biết mang thai là đã ở tuần thứ 4, 5 (do tính sai chu kỳ kinh nguyệt). Cho nên, vẫn cần hết sẽ cẩn thận khi mang thai tuần đầu uống thuốc kháng sinh.
Có thai 1 tuần uống thuốc được không thì đáp án là tốt nhất là không nên. Ai cũng biết thuốc kháng sinh ảnh hưởng tới thai nhi như thế nào? Nhưng vì sao kháng sinh lại có hại như vậy?
Từ khi thụ thai đến khi đứa trẻ ra đời được chia làm 2 giai đoạn gồm: giai đoạn phát triển phôi (3 tháng đầu) và giai đoạn phát triển của thai. Giai đoạn thứ nhất, đó là giai đoạn biệt hóa của các bộ phận, và hình dạng bào thai chưa hoàn chỉnh, các bộ phận của thai nhi cũng chưa đầy đủ. Trong khi đó, thuốc kháng sinh lại là loại thuốc có tác động rất mạnh, dễ làm ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của các bộ phận thai nhi. Có thể gọi đó là hành động cản trở sự biệt hóa làm cho thai nhi bị dị tật. Một số loại thuốc có thể làm ảnh hưởng tới thai nhi như thuốc kháng sinh, thuốc nội tiết tố, thuốc thần kinh, thuốc an thần, thuốc ung thư,… Cho nên, cần hạn chế việc uống thuốc kháng sinh khi mang thai 1 tuần.
Dị tật bẩm sinh có thể xảy ra ở bất cứ bộ phận nào của thai nhi như chân tay, tim, đầu, bộ phận sinh dục,… Đó là vì khi thai nhi đã bắt đầu xuất hiện những bộ phận (tượng hình) thì thuốc kháng sinh sẽ làm phá hủy sự phát triển đó (do thuốc kháng sinh chứa các độc tố). Mỗi loại kháng sinh sẽ có những ảnh hưởng tới những bộ phận khác nhau như: thuốc Tetracylin làm ảnh hưởng tới mô và rằng; Streptomycin ảnh hưởng tới thận và thị giác,…
Nhau thai vốn là hàng rào bảo vệ tốt nhất cho thai nhi, nhưng những độ tố của thuốc kháng sinh có thể dễ dàng phá vỡ lớp bảo vệ đó khiến cho thai nhi bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Cho nên, có thai 1 tuần uống thuốc được không và đáp án là hoàn toàn không được, nên hỏi ý kiến bác sĩ.
Một số trường hợp mẹ bầu biết là uống thuốc kháng sinh khi mang thai 1 tuần rất có hại nhưng vẫn phải dùng thuốc do mẹ bầu đang bị một số bệnh lý nguy hiểm như hen suyễn, động kinh, tiểu đường,… Khi đó, tốt nhất hãy đến gặp bác sĩ để được hướng dẫn cách dùng thuốc.
Như trên đã nói, uống thuốc kháng sinh khi mang thai 1 tuần là không tốt nhưng đôi khi mẹ bầu nhất định vẫn phải uống. Vậy thì khi đó, mẹ bầu cần xác định được các loại thuốc kháng sinh để có thể sử dụng thuốc một cách có hiệu quả nhất.
Theo các bác sĩ, thuốc kháng sinh được chia làm 3 loại, và ảnh hưởng của nó đối với sự phát triển của thai nhi như sau:
Đó là các thuốc dùng điều trị rang miệng, viêm màng não, viêm đường hô hấp, nhiễm khuẩn đường hô hấp,… Những thuốc này có tác dụng không quá mạnh, lượng thuốc đi qua nhau thai không nhiều và không ảnh hưởng tới thai nhi. Nhóm này có thể là một số loại thuốc như: penicillin, amoxicillin, ampicillin, cephalosporin, macrolid…
Đó là những loại thuốc có tác động mạnh, đi qua nhau thai dễ dàng và sẽ làm ảnh hưởng tới thai nhi. Ví dụ một số loại thuốc mẹ bầu cần chú ý như tetracycline vì có nguy cơ làm hỏng men răng; quinolone gây rối loạn sự phát triển xương; Ketoconazol gây dị tật ngón tay,..
Đó là nhóm có tác động quá mạnh khiến thai nhi gặp nguy hiểm. Nhóm này gồm những loại như Rifamycin không dùng trong 3 tháng đầu; nitrofuran, acid nalidixic không dùng cho những tháng cuối,….
Uống thuốc kháng sinh khi mang thai 1 tuần là việc rất hạn chế, tuy nhiên nếu chẳng may uống trước khi phát hiện mang thai, hoặc việc nhất định phải dùng thuốc thì mẹ bầu cần lưu ý một số điểm sau:
Cần phải dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ.
Nếu chẳng may uống phải thuốc thì mẹ bầu cần theo dõi tình trạng cơ thể, nếu có bất cứ dấu hiệu nào phát sinh, cần đến ngay bệnh viện để bác sĩ kiểm tra.
Nên dừng ngay lại việc uống thuốc khi phát hiện mình mang thai.
N.L.V (t/h)
Dùng Kháng Sinh Điều Trị Viêm Khớp Và Những Điều Cần Lưu Ý
Thuốc kháng sinh được chỉ định trong điều trị viêm khớp nhiễm trùng do vi khuẩn. Nhóm thuốc này có khả năng phát sinh tác dụng phụ và một số biến chứng nặng nề nên chỉ được sử dụng khi có chỉ định từ bác sĩ. Tự ý dùng thuốc có thể làm tăng nguy cơ kháng kháng sinh, suy giảm chức năng gan, thận,…
Khi nào dùng kháng sinh điều trị viêm khớp?
Kháng sinh (antibiotic) là nhóm thuốc có tác dụng ức chế, kìm hãm hoặc tiêu diệt vi khuẩn gây nhiễm trùng. Nhóm thuốc này thường được chỉ định trong điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn như nhiễm trùng da, nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn huyết,…
Loại kháng sinh được sử dụng phụ thuộc vào vi khuẩn gây bệnh, phổ kháng sinh, khả năng đáp ứng và độ tuổi của bệnh nhân. Vì vậy trước khi chỉ định kháng sinh, bác sĩ thường yêu cầu xét nghiệm máu, dịch, sinh thiết,… để xác định chủng vi khuẩn gây bệnh.
Viêm khớp là tình trạng khớp bị viêm ở sụn, mô mềm hoặc dây chằng, gây sưng đau và hạn chế khả năng vận động. Thông thường viêm khớp xảy ra do lão hóa, chấn thương hoặc do mang vác nặng. Chính vì vậy điều trị chủ yếu là sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm, thuốc Glucosamine, Chondroitin,…
Tuy nhiên trong trường hợp viêm khớp nhiễm trùng/ viêm khớp nhiễm khuẩn, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc kháng sinh nhằm ức chế và kiểm soát hoạt động của vi khuẩn.
Nguyên nhân gây viêm khớp nhiễm khuẩn chủ yếu là do vi khuẩn Staphylococcus aureus, Haemophilus influenzae, Streptococcus pyogenes,… Ngoài ra ở một số trường hợp, bệnh có thể xảy ra do vi khuẩn Pseudomonas spp, E. coli, Salmonella spp, Neisseria gonorrhoeae, Mycobacterium tuberculosis.
Trên thực tế một số ít trường hợp viêm khớp nhiễm khuẩn còn có thể xảy ra do virus herpes, virus HIV, virus viêm gan A, B, C, virus quai bị, virus ebola, virus coxsackie, parvo virus B19,… Hoặc do nấm blastomyces, coccidiomyces, histoplasma.
Các loại thuốc kháng sinh điều trị viêm khớp phổ biến
Kháng sinh được chỉ định trong điều trị viêm khớp nhiễm trùng do vi khuẩn. Nếu do virus hoặc vi nấm, điều trị bao gồm thuốc chống virus và chống nấm tương ứng.
Các loại kháng sinh thường được chỉ định trong điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn, bao gồm:
1. Kháng sinh Oxacillin hoặc Nafcillin
Oxacillin và Nafcillin là kháng sinh nhóm penicillin kháng penicilinase. Một trong hai loại kháng sinh này sẽ được chỉ định trong trường hợp chưa có kết quả cấy dịch và máu. Oxacillin và Nafcillin có tác ức chế mạnh đối với tụ cầu tiết penicilinase, vi khuẩn ưa khí gram dương – đặc biệt là Staphylococcus aureus – nguyên nhân chính gây ra viêm khớp nhiễm khuẩn.
Hai loại kháng sinh này thường được dùng ở dạng tiêm tĩnh mạch trong điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn với liều dùng trung bình 8g/ ngày. Tuy nhiên Oxacillin và Nafcillin có thể giảm hiệu lực của thuốc tránh thai và tăng tác dụng của các loại thuốc chống đông máu nên cần lưu ý khi sử dụng đồng thời.
2. Kháng sinh Clindamycin
Clindamycin là kháng sinh họ lincosamid, có tác dụng liên kết với tiểu phần 50S của ribosom nhằm ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn. Tương tự Oxacillin và Nafcillin, kháng sinh Clindamycin được chỉ định trong trường hợp chưa có kết quả nuôi cấy dịch/ máu.
Clindamycin là kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng, nhạy cảm với một số vi khuẩn như Staphylococcus aureus, Pneumococcus, Haemophilus influenzae, Staphylococcus aureus kháng methicillin,…
Mặc dù có phổ kháng khuẩn rộng nhưng Clindamycin không phải kháng sinh được lựa chọn ưu tiên do có nguy cơ cao gây viêm đại tràng giả mạc. Chính vì vậy nhóm kháng sinh này chỉ được sử dụng trong những trường hợp thực sự cần thiết.
3. Kháng sinh Daptomycin hoặc Vancomycin
Daptomycin hoặc Vancomycin là kháng sinh glycopeptid nhân 3 vòng có phổ kháng khuẩn hẹp. Do đó một trong hai loại kháng sinh này thường được chỉ định trong trường hợp nhiễm khuẩn khớp do tụ cầu vàng kháng kháng sinh. Daptomycin hoặc Vancomycin có nguy cơ cao gây ra tác dụng phụ nên phải được sử dụng trong điều trị nội trú và cần theo dõi chặt chẽ.
Thực nghiệm lâm sàng cho thấy, dùng kháng sinh Vancomycin và Daptomycin có nguy cơ gây suy giảm chức năng thận, tăng nguy cơ kháng thuốc và ảnh hưởng đến thính giác.
4. Kháng sinh Ceftazidim
Ceftazidim được chỉ định trong trường hợp nghi ngờ nhiễm trùng khớp do trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa). Ceftazidim thuộc nhóm kháng sinh cephalosporin thế hệ III, hoạt động bằng cách ức chế enzyme tổng hợp thành tế bào vi khuẩn, từ đó ngăn chặn quá trình nhân đôi của vi khuẩn gây bệnh.
Loại kháng sinh này chỉ được dùng trong trường hợp nhiễm khuẩn rất nặng và thường được dùng phối hợp với các loại kháng sinh khác nhằm giảm nguy cơ kháng thuốc.
5. Kháng sinh Gentamycin
Kháng sinh Gentamycin thường được dùng phối hợp với Ceftazidim trong điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn do trực khuẩn mủ xanh. Gentamycin là kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid, nhạy cảm với vi khuẩn nhóm Pseudomonas, Proteus, Enterobacter, Shigella, Klebsiella, Salmonella, E. coli,…
Tuy nhiên cần thận trọng khi sử dụng thuốc kháng sinh này cho người bị suy thận hoặc có tổn thương ở tiền đình ốc tai.
6. Kháng sinh Amikacin
Trong trường hợp không thể sử dụng Gentamycin, điều trị thay thế là kháng sinh Amikacin. Amikacin là kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ aminoglycosid có tác dụng ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn vào tiểu đơn vị 30S của ribosom.
Kháng sinh này có phổ kháng khuẩn rộng nên không chỉ được dùng trong điều trị viêm khớp do trực khuẩn mủ xanh mà còn được phối hợp với Oxacillin hoặc Nafcillin trong điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn do Staphylococcus aureus.
7. Kháng sinh penicillin G
Kháng sinh penicillin G được chỉ định trong điều trị viêm khớp liên cầu hoặc phế cầu. Penicillin G là kháng sinh thuộc họ beta lactam, nhóm penicillin.
Loại kháng sinh này được dùng với liều 2 triệu đơn vị tĩnh mạch/ 4 giờ trong 14 ngày. Tuy nhiên cần cân nhắc khi dùng penicillin G cho người có tiền sử dị ứng hoặc bệnh nhân hen suyễn nặng.
8. Kháng sinh Levofloxacin
Levofloxacin là kháng sinh nhóm quinolon, được chỉ định trong điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn do vi khuẩn gram âm đường ruột. Levofloxacin hoạt động bằng cách tác động trên phức hợp topoiso-merase IV ADN và gyrase nhằm ức chế tổng hợp ADN của vi khuẩn.
Tuy nhiên loại thuốc này chống chỉ định với trẻ em, thiếu niên, người mắc bệnh động kinh, phụ nữ mang thai và người đang cho con bú.
9. Kháng sinh Erythromycin
Erythromycin là kháng sinh nhóm macrolid, được chỉ định trong điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn do lậu cầu có bội nhiễm Chlamydia trachomatis. Thuốc được dùng với liều 500mg/ 4 lần/ ngày trong liên tục 1 tuần.
Erythromycin có thể gây loạn nhịp nên cần tránh sử dụng cho bệnh nhân mắc các vấn đề về tim mạch, người có chức năng gan suy giảm, tiền sử bị điếc hoặc có rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
10. Kháng sinh Doxycyclin
Doxycyclin kháng sinh thuộc dẫn xuất nhóm tetracycline, được chỉ định thay thế cho Erythromycin trong trường hợp viêm khớp do lậu cầu có bội nhiễm Chlamydia trachomatis. Thuốc được dùng với liều lượng 100mg/ 2 lần/ ngày trong 1 tuần.
Doxycyclin là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn vào tiểu đơn vị 30S và có thể cả 50S của ribosom. Thuốc chống chỉ định với người suy gan nặng, quá mẫn với kháng sinh tetracycline và trẻ dưới 8 tuổi. Ngoài ra khi dùng Doxycyclin, cần tránh phơi nắng vì thuốc có thể tăng độ mẫn cảm của da với ánh sáng.
11. Kháng sinh Spectinomycin
Spectinomycin là kháng sinh aminocyclitol có tác dụng kìm khuẩn. Spectinomycin được chỉ định trong điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn do lậu cầu kháng penicillin và thường được dùng phối hợp với Ceftriaxon.
Spectinomycin chỉ chống chỉ định với người dị ứng với thuốc và ít có khả năng phát sinh các tác dụng phụ nguy hiểm. Thuốc được dùng với liều 2g tiêm bắp trong vòng 12 giờ/ ngày trong liên tục 7 ngày.
Trên thực tế, bác sĩ có thể chỉ định một số kháng sinh khác trong điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn tùy thuộc vào khả năng đáp ứng, độ tuổi, mức độ nhiễm trùng và một số yếu tố khác.
Những điều cần lưu ý khi dùng kháng sinh trị viêm khớp
Kháng sinh là thuốc điều trị đặc hiệu đối với viêm khớp nhiễm khuẩn. Tuy nhiên nếu sử dụng kháng sinh tùy tiện hoặc không đúng cách, vi khuẩn có khả năng kháng thuốc cao và gây ra các biến chứng nặng nề.
Vì vậy khi sử dụng kháng sinh điều trị viêm khớp, bạn nên lưu ý những thông tin quan trọng sau:
Phải tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ về tần suất và liều lượng dùng kháng sinh.
Khi chưa có kết quả chẩn đoán, kháng sinh được chỉ định thường là những kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng. Sau đó dựa vào kết quả cấy dịch khớp và cấy máu, bác sĩ có thể chỉ định một số kháng sinh đặc hiệu khác.
Điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn thường phải kết hợp từ 2 – 3 loại kháng sinh nhằm ức chế vi khuẩn và giảm nguy cơ kháng thuốc.
Thời gian điều trị kháng sinh kéo dài khoảng 4 – 6 tuần và có ít nhất 1 loại kháng sinh được dùng ở đường tĩnh mạch.
Cần tránh tình trạng tự ý mua và sử dụng kháng sinh. Dùng kháng sinh không nhạy cảm thường không có đáp ứng tốt, ngược lại còn làm phát sinh các biến chứng ở thận, gan, hệ tiêu hóa hoặc thậm chí khiến khớp bị hoại tử và buộc phải cắt bỏ.
Bên cạnh việc dùng kháng sinh, bác sĩ có thể kết hợp với một số biện pháp ngoại khoa khác như dẫn lưu khớp khi có dịch mủ, nội soi rửa khớp, phẫu thuật nhằm loại bỏ tổ chức nhiễm khuẩn,…
Kháng sinh thường được dùng trong điều trị viêm khớp nhiễm khuẩn. Nhóm thuốc này có tác dụng ức chế, kìm hãm hoặc tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh. Tuy nhiên đây là một trong những nhóm thuốc có nguy cơ và biến chứng cao, vì vậy bạn cần thận trọng khi sử dụng.
Cao Huyết Áp Khi Mang Thai Và Những Điều Cần Làm
Cao huyết áp khi mang thai sẽ gây những tác động xấu lên sức khỏe của bà mẹ lẫn thai nhi. Do đó, các bà mẹ cần bổ sung những kiến thức cần thiết nhằm giúp cân bằng sức khỏe, để tránh gây ra những ảnh hưởng nghiệm trọng tới quá trình mang thai.
Những Nguy Hiểm Do Cao Huyết Áp Khi Mang Thai
Tình trạng cao huyết áp càng nặng và thời gian càng dài càng ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và em bé. Nếu không kiểm soát được huyết áp, có thể dẫn đến các tai biến cho mẹ (giống như tai biến mạch máu của người bệnh cao huyết áp), do mạch máu bị vỡ dưới áp lực quá cao.
Người mẹ có thể sinh non do giảm lưu lượng máu đến em bé, oxy và các dưỡng chất do đó ít hơn cho thai nhi, còn dẫn đến thai chậm phát triển trong tử cung, thai chết lưu, … Do tình trạng máu nuôi kém, có thể làm thai nhi nhẹ cân hay suy dinh dưỡng, sợ nhất là tình trạng sanh non hay buộc lòng phải cho con ra đời sớm để giảm bệnh lý cho mẹ.
Phụ nữ mang thai bị cao huyết áp có thể dẫn đến tổn thương thận và các cơ quan khác của người mẹ, nhưng biến chứng nguy hiểm hơn là phát triển tiền sản giật trên người mẹ có cao huyết áp trước đó.
Cao Huyết Áp Cần Hiểu Thật Rõ Để Điều Trị Bệnh Hiệu Quả
Cần Làm Gì Khi Phát Hiện Bị Cao Huyết Áp Khi Mang Thai?
Quá trình thai giáo gần như quyết định mức độ thông minh, sức khỏe của đứa trẻ sau khi được sinh ra đời. Chính vì thế mà việc phát hiện sớm biểu hiện bệnh cao huyết áp và có biện pháp ngăn ngừa kiểm soát bệnh là cực kỳ quan trọng.
Trong đó vấn đề dinh dưỡng được đặt lên hàng đầu, việc duy trì một chế độ ăn thích hợp cần đặc biệt lưu tâm. Bên cạnh các chế độ riêng, thì bà bầu cần tuân thủ chế độ như ăn nhạt, hạn chế mỡ động vật, kiêng các chất kích thích…
Các loại thực phẩm mà bà bầu nên sử dụng thường xuyên đó là ngũ cốc nguyên hạt, rau củ quả,… thức ăn nên được chế biến chín kỹ, không nên cho nhiều gia vị, sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe cả mẹ lẫn con. Lượng nước uống cũng đặc biệt quan trọng, mỗi ngày tùy theo mức độ sinh hoạt của cơ thể, bà bầu cần nạp vào tương đối khoảng 2L nước hoặc hơn.
Trường hợp nếu bị nhức đầu, chóng mặt, có vấn đề về thị lực như nhìn mờ hoặc phù nhiều ở mặt, tay chân và tăng cân nhanh, đau nhiều ở vùng bụng trên… hãy đi khám ngay lập tức.
Tuân thủ một chế độ vận động, luyện tập đều đặn hàng ngày, mỗi ngày nên dành ra từ 30 phút hoặc 1h cho việc vận động, thư giãn, có thể chọn những hoạt động nhẹ nhàng những tốt cho sức khỏe như Yoga, đi bộ, các bài tập khởi động … Đồng thời hạn chế dùng muối và các món ăn mặn.
Trong thời gian rảnh, các bà mẹ cũng có thể đọc sách để thư giãn, nghe nhạc Thiền, nhạc không lời, sẽ có ích cho việc phát triển của thai nhi. Bên cạnh đó những cách này giúp tinh thần sảng khoái, phòng chống được cao huyết áp hiệu quả.
Địa chỉ: Tòa nhà GIC, Lầu 1, 228B Bạch Đằng, P.24, Q.Bình Thạnh, TP. HCM.
Thuốc Kháng Sinh Điều Trị Áp Xe Hậu Môn Và Những Lưu Ý Cần Nhớ
Có thể sử dụng thuốc kháng sinh điều trị áp xe hậu môn. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng dùng được và dùng cũng mang lại hiệu quả như mong muốn.
Kháng sinh từ lâu đã trở thành một loại thuốc được sử dụng rộng rãi trong đời sống của con người. Các bác sĩ khuyến cáo không phải trường hợp nào sử dụng kháng sinh cũng mang lại hiệu quả nhất là khi bệnh nhân bị bệnh áp xe hậu môn trực tràng.
Lưu ý khi sử dụng thuốc kháng sinh điều trị áp xe hậu môn
Bệnh áp xe hậu môn gây ra tình trạng nhiễm trùng nặng ở các xoang tuyến xung quanh khu vực này. Nếu để lâu không điều trị các tụ mủ này sẽ vỡ ra nhiều lần và hình thành nên những đường rò hậu môn trực tràng.
Có thể chỉ định kháng sinh để điều trị áp xe hậu môn tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng dùng được và dùng cũng mang lại hiệu quả như mong muốn.
Thuốc kháng sinh điều trị áp xe hậu môn sử dụng khi nào?
Kháng sinh chỉ có thể hỗ trợ điều trị cho những bệnh nhân bị áp xe hậu môn giai đoạn nhẹ. Những trường hợp bệnh nhân bị áp xe hậu môn nặng thì kháng sinh chỉ có tác dụng hỗ trợ bên cạnh những phương pháp điều trị hiệu quả khác.
Nếu bệnh nhân đã làm phẫu thuật chích dẫn mủ các khối áp xe ở hậu môn thì có thể sử dụng thêm kháng sinh nhằm chống viêm nhiễm, chống nhiễm trùng vết chích rạch hậu môn.
Hoặc cũng có thể sử dụng kháng sinh nhằm làm giảm đau, tiêu sưng cho khu vực hậu môn.
Kháng sinh chỉ có tác dụng làm thuyên giảm triệu chứng chứ không chữa khỏi hoàn toàn được bệnh. Vì thế bệnh nhân bị áp xe hậu môn nên can thiệp bằng một số phương pháp hiện đại hơn như phương pháp xâm lấn tối thiểu HCPT nhằm loại bỏ triệt để bệnh.
Sử dụng kháng sinh trị áp xe hậu môn cần lưu ý những gì?
Thuốc kháng sinh điều trị áp xe hậu môn có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn cho sức khỏe của người bệnh như suy gan, suy thận, mẩn ngứa, dị ứng, nổi mề đay.
Nhiều trường hợp lạm dụng kháng sinh quá liều lượng có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và tính mạng của người bệnh. Vì thế khi sử dụng kháng sinh bệnh nhân nên tuân thủ theo chỉ dẫn của các bác sĩ chuyên khoa, tuyệt đối không được tự ý sử dụng bừa bãi mà không tham khảo ý kiến của những người có chuyên môn.
Thuốc kháng sinh có thể loại bỏ các triệu chứng sưng đau hậu môn do khối áp xe gây ra nhưng không thể tiêu diệt được tận gốc mầm mống bệnh. Bệnh có thể quay trở lại ngay sau đó khiến cho việc điều trị trở nên khó khăn hơn.
Thuốc kháng sinh cũng cho hiệu quả chậm hơn so với điều trị bằng thủ thuật ngoại khoa nên mặc dù chi phí rẻ hơn nhưng thời gian điều trị sẽ kéo dài hơn.
Hiện nay khi nền y học hiện đại đã phát triển các bác sĩ luôn khuyên bệnh nhân nên lựa chọn phương pháp xâm lấn tối thiểu HCPT vào để điều trị bệnh áp xe hậu môn vì cho hiệu quả tốt, an toàn và ít tác dụng phụ hơn hẳn so với kháng sinh.
Chữa áp xe hậu môn bằng phương pháp xâm lấn tối thiểu HCPT
Việc sử dụng thuốc kháng sinh điều trị áp xe hậu môn chỉ có thể sử dụng khi bệnh còn nhẹ. Nếu bệnh đã trở nặng thì phẫu thuật là cách tối ưu nhất để điều trị triệt để bệnh.
Trước khi tiến hành điều trị bằng phương pháp này bệnh nhân sẽ được gây tê cục bộ để giảm bớt lo lắng, căng thẳng cũng như đau đớn khi tiến hành thủ thuật.
Sau đó các bác sĩ sẽ tiến hành vệ sinh thật sạch sẽ khu vực hậu môn bằng dung dịch có tính sát khuẩn. Sử dụng dao điện và kẹp điện để xâm lấn trực tiếp vào vị trí chứa mủ nhanh chóng xử lý ổ mủ và làm khép miệng vết thương.
Sau khi tiến hành hút dịch mủ các bác sĩ sẽ sử dụng ống kính nội soi để rửa sạch vết thương nhằm ngăn ngừa nguy cơ vi khuẩn xâm nhập tạo thành ổ mủ áp xe mới, từ đó mang đến hiệu quả điều trị cao.
Đây là một trong những phương pháp điều trị tiên tiến, hiện đại giúp hỗ trợ cho những bệnh nhân bị áp xe hậu môn giai đoạn nặng, không ảnh hưởng đến các tổ chức xung quanh hậu môn nên có tính an toàn cao.
Phòng khám chữa bệnh trĩ Tổng Hợp
Bạn đang đọc nội dung bài viết Uống Thuốc Kháng Sinh Khi Mang Thai 1 Tuần Có Sao Không Và Những Điều Cần Lưu Ý? trên website Missvnuk.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!